intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đây là mục tiêu không phải chỉ riêng đối với bộ môn toán mà còn là mục tiêu chung của toàn bộ các môn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình

Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHẦN I. MỞ ĐẦU<br /> I. Đặt vấn đề<br /> Trong thời đại hiện nay, kinh tế ­ xã hội ngày càng phát triển, hội nhập <br /> kinh tế ngày càng mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam không ngừng được <br /> quan tâm, cải tiến, đổi mới phù hợp với thế  giới và các quốc gia trong khu <br /> vực. Những năm qua, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học, sách giáo <br /> khoa cũng được quan tâm chỉnh sữa, đổi mới để phù hợp hơn với yêu cầu của <br /> thực tiễn, đi liền với đó là lượng kiến thức mà học sinh phải tiếp thu tương <br /> đối lớn. Do đó tất cả  các môn học đều đòi hỏi  ở  các em sự  chủ  động trong <br /> từng nội dung kiến thức, tư duy sáng tạo và không ngừng học hỏi để nâng cao <br /> sự hiểu biết. Đặc biệt đối với môn toán, một trong những bộ môn yêu cầu độ <br /> chính xác cao, trình bày khoa học và phải có tính logic chặt chẽ thì yêu cầu đó  <br /> lại càng được chú trọng. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục còn có những bất <br /> cập về  chất lượng giáo dục, nhiều giáo viên sử  dụng phương pháp dạy học  <br /> lạc hậu đã gây nên tình trạng thụ  động trong học tập của học sinh dẫn đến  <br /> hiệu quả dạy học chưa cao. Học sinh ít được lôi cuốn, động viên khích lệ để <br /> hứng thú, tự  giác học tập, gây nên tình trạng chán học, bỏ  học  ở  một số  bộ <br /> phận học lực yếu kém. Vì vậy, bản thân người giáo viên không chỉ  là người <br /> có kiến thức vững vàng, nhiệt huyết với công việc, với vai trò là người tổ <br /> chức hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của học sinh, hơn ai hết  <br /> người giáo viên cần phải nghiên cứu, phải tìm và phải biết tiếp cận với cái <br /> mới trên cơ  sở  kế  thừa cái hay, cái đẹp của cái cũ để  phát huy tính tích cực,  <br /> sáng tạo của người học, tạo hứng thú, hưng phấn, khơi gợi niềm đam mê học  <br /> tập của học sinh. Thật vậy, đó không chỉ  là điều mà các thầy cô giáo mong <br /> muốn mà còn là mục tiêu chung của bộ giáo dục đang đề ra và được triển khai <br /> rộng khắp cả nước. <br /> Bản thân là một giáo viên đã đứng trên bục giảng hơn 8 năm, thời gian <br /> không phải quá dài nhưng cũng ít nhiều rút ra được vài kinh nghiệm quý báu <br /> trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt khi trực tiếp giảng dạy bộ môn toán 8, tôi <br /> nhận thấy nội dung kiến thức về Giải bài toán bằng cách lập phương trình là <br /> một trong những dạng bài tập gây cho học sinh rất nhiều khó khăn, số lượng  <br /> bài tập vô cùng nhiều và phong phú có trong sách giáo khoa cũng như trong các  <br /> <br /> <br /> 2Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> tài liệu tham khảo có liên quan.  Tuy nhiên để  phân loại từng dạng bài tập <br /> cũng như phương pháp đi tìm lời giải cho từng dạng bài tập đóng vai trò quan  <br /> trọng trong việc phụ đạo học sinh yếu cũng như bồi dưỡng và nâng cao kiến  <br /> thức cho các em học sinh giỏi. Tôi nghĩ cần phải làm như  thế nào đó để học  <br /> sinh có thể vận dụng được tốt trong việc phân chia được các dạng, tìm được  <br /> phương pháp giải và không có sự  nhầm lẫn giữa các dạng bài tập. Và đây <br /> cũng là tiền đề  để  các em chủ  động hơn trong việc vận dụng vào kiến thức <br /> Giải bài toán bằng cách lập hệ  phương trình khi được học lên lớp 9. Kiến  <br /> thức về dạng bài tập này tương đối lớn, tuy nhiên ở đây tôi xin đưa ra một số <br /> kinh nghiệm của mình tích lũy được trong quá trình phụ  đạo cũng như  ôn thì  <br /> học sinh giỏi về  việc đưa ra  “ Một số  phương pháp giải bài toán bằng <br /> cách lập phương trình”.<br />  II. Mục đích nghiên cứu<br /> Điều   24,   luật   giáo   dục   (do   Quốc   hội   khoá   X   thông   qua)   đã   chỉ   rõ <br /> “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của <br /> học sinh; phù hợp với từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự <br /> học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình <br /> cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đây là mục tiêu <br /> không phải chỉ riêng đối với bộ  môn toán mà còn là mục tiêu chung của toàn <br /> bộ các môn học.<br /> Từ  xưa đến nay môn toán luôn là một trong những môn học được học <br /> sinh và phụ  huynh xem như  là môn học chính vì nó được vận dụng nhiều  <br /> trong đời sống cũng như là tiền đề quan trọng đối với một số môn học khác.  <br /> Tuy nhiên, môn toán là một môn học khô khan, đòi hỏi tính chính xác cao, tính  <br /> logic chặc chẽ, và độ  khó càng ngày càng được nâng lên trong từng nội dung <br /> kiến thức theo từng cấp học. Và đây cũng chính là nguyên nhân gây nên tình <br /> trạng một phần lớn học sinh không hứng thú, cảm thấy áp lực trong mỗi giờ <br /> học Toán. <br /> Từ  thực tế  giảng dạy bộ  môn Toán  ở  THCS trên địa bàn xã nhà trong <br /> nhiều năm, tôi nhận thấy muốn giờ dạy đạt hiệu quả  cao, ngoài việc truyền <br /> đạt kiến thức, tôi nghĩ rằng mình cần phải tìm ra phương pháp để  gây hứng  <br /> thú học tập cho học sinh, làm cho tiết học thực sự nhẹ nhàng, sinh động, học  <br /> sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, không gượng ép. Hơn nữa, đối với <br /> môn toán, từng nội dung kiến thức đều liên quan chặt chẽ với nhau, nếu nắm  <br /> vững nội dung kiến thức này, thì đây cũng là tiền đề  để  vận dụng vào nội <br /> dung tiếp theo. Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu và áp dụng nhiều biện pháp  <br /> <br /> <br /> 3Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> vào lớp mình dạy nhằm mục đích lôi cuốn học sinh vào mỗi tiết học, giúp  <br /> học sinh hiểu bài dễ  dàng, vận dụng giải bài tập tốt hơn, biến mỗi giờ  học  <br /> toán trở  nên thú vị, giúp các em cảm thấy yêu thích môn học hơn, cảm giác <br /> nội dung bài học nhẹ nhàng, đơn giản, chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến  <br /> thức và vận dụng nó sau này.<br /> PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br /> Trong mọi thời đại, mục tiêu của ngành giáo dục chính là đào tạo ra  <br /> một thế hệ con người mới có sự phát triển toàn diện cả về phẩm chất và đạo <br /> đức, năng lực và trí tuệ để đáp ứng mọi yêu cầu của thực tiễn. Vì vậy, người <br /> giáo viên phải là người biết vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại,  <br /> luôn luôn không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ  của bản thân, nhằm mục  <br /> đích phát huy tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực của học sinh trong các môn <br /> học, đặc biệt là môn Toán.<br /> Tích cực là một trạng thái của hành động trí óc hoặc chân tay của người  <br /> có mong muốn hoàn thành tốt một công việc nào đó. Tính tích cực học tập là <br /> một phẩm chất, nhân cách của người học, được thể  hiện  ở  tình cảm, ý chí  <br /> quyết tâm giải quyết các vấn đề  mà tình huống học tập đặt ra để  có tri thức  <br /> mới, kĩ năng mới.<br /> Môn Toán còn có sự  hấp dẫn riêng vì sự  thông thái  ẩn chứa trong môn <br /> học này. Người giáo viên Toán cần làm cho học sinh thấy được cái hay, cái <br /> đẹp, cái ý nghĩa của mỗi nội dung toán học mà các em được học. Nếu giáo  <br /> viên không làm cho học sinh cảm thụ được những điều đó, thì các em sẽ cảm <br /> thấy toán học rất khô khan, mất hết ý nghĩa của việc học toán.<br /> Chính vì vậy, việc giúp học sinh giải quyết những khó khăn trong quá  <br /> trình học, tìm ra được những phương pháp để giải quyết các bài toán khó, thì  <br /> người giáo viên đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Đây cũng chính là vấn  <br /> đề mà bản thân tôi luôn trăn trở khi giảng dạy cho các em.<br /> Chương trình học của môn Toán vô cùng rộng lớn, đặc biệt là kiến <br /> thức về  phương trình, một trong những kiến thức mà các em thường xuyên <br /> gặp phải từ  những dạng đơn giản đến phức tạp. Đến năm học lớp 8, dạng <br /> toán này mở  rộng ra là bài toán có lời giải, các em phải là những người đọc <br /> đề  bài toán sau đó lập cho mình một phương trình để  giải quyết, dạng toán <br /> này tương đối mới mẻ, các em phải biết liên hệ  với các môn học khác, các  <br /> tình huống xảy ra trong thực tế để tìm ra cho mình một hướng giải quyết bài  <br /> <br /> <br /> 4Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> toán, do đó gây cho các em khá nhiều khó khăn. Đa số  các em không thể  dễ <br /> dàng giải quyết được bài toán này, đây chính là vấn đề mà tôi luôn trăn trở khi  <br /> trực tiếp giảng dạy các em. “Lập phương trình đối với một bài toán cho trước <br /> là biện pháp cơ  bản để  áp dụng toán học vào khoa học tự  nhiên và kỹ  thuật. <br /> Không có phương trình thì không có toán học, nó như phương tiện nhận thức  <br /> tự nhiên” (P.X.Alêkxanđơrôp).<br /> Vì những lẽ trên, tôi đã tích góp tất cả kinh nghiệm và nghiên cứu của <br /> bản thân để  tìm ra:  Một số  phương pháp giải quyết bài toán bằng cách <br /> lập phương trình.<br /> II. Thực trạng của vấn đề<br /> Trường THCS Lê Đình Chinh là trường có nền tảng giáo dục lâu đời,  <br /> nhiều giáo viên có kiến thức chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công tác  <br /> giảng dạy, luôn luôn tìm tòi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. <br /> Mặc khác, Trường vừa đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1 nên cơ sở vật chất  <br /> của nhà trường cũng ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực, để  phục  <br /> vụ nhu cầu dạy và học của thầy trò trong trường.<br /> Về  công tác chuyên môn, nhà trường cũng thường xuyên tổ  chức các <br /> buổi chuyên đề, thao giảng dự  giờ, đóng góp ý kiến cho nhau, để  tiết dạy  <br /> được hoàn thiện hơn. <br /> Bên cạnh đó, Phòng Giáo dục của huyện nhà cũng tổ  chức định kì các <br /> chuyên đề để trao đổi công tác chuyên môn theo các cụm giáo dục. Đây cũng <br /> là dịp để các thầy cô giáo trao đổi kinh nghiệm giảng dạy giữa các trường với <br /> nhau để ngày càng nâng cao chất lượng giảng dạy. <br /> Về  học sinh, các em học sinh của trường đa phần là con em nông dân,  <br /> người Quảng Nam, nên tính tình hiền lành, ngoan ngoãn, chăm chỉ  mặc dù <br /> điều kiện gia đình còn khó khăn nhưng các em luôn nỗ lực, cố gắng phấn đấu  <br /> khắc phục khó khăn để  vươn lên trong học tập. Phụ huynh học sinh cũng có <br /> sự  phối hợp nhịp nhàng với giáo viên trong công tác quản lý và giáo dục học <br /> sinh.<br /> Ngoài những thuận lợi kể  trên thì hiện tại trường vẫn gặp nhiều khó <br /> khăn nhất định. Cơ  sở  vật chất của trường tuy đã được đầu tư  hơn trước,  <br /> nhưng so với nhu cầu sử dụng thì vẫn còn nghèo nàn và thiếu thốn khá nhiều. <br /> Lực lượng giáo viên trẻ  còn nhiều nên còn thiếu kinh nghiệm trong việc  <br /> giảng dạy. Gia đình học sinh chủ yếu là lao động chân tay nên điều kiện học  <br /> tập của các em còn hạn chế, ngoài thời gian đến lớp, đa phần các em còn phải <br /> <br /> 5Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> phụ  giúp gia đình trong công việc đồng án  ở  nhà, do đó thời gian học tập  ở <br /> nhà còn hạn hẹp. Không những vậy, nhiều gia đình học sinh có hoàn cảnh hết <br /> sức khó khăn nên một bộ phận học sinh có tư tưởng bở học đi làm thêm kiếm <br /> tiền phụ giúp gia đình gây nên khó khăn không nhở  trong việc vận động học  <br /> sinh đến lớp của giáo viên. <br /> Năm học  2018­2019  được phân công giảng dạy môn Toán 8, sau khi <br /> nhận nhiệm vụ tôi đã tiến hành điều tra, sát hạch về hứng thú học tập và kết <br /> quả  học tập môn Toán của học sinh ba lớp 8A1, 8A2, 8A3 bằng phiếu điều  <br /> tra và bài kiểm tra 90 phút với hình thức trắc nghiệm, tự  luận ngay từ  đầu <br /> năm học với kết quả thu được như sau:<br /> ­ Về hứng thú học tập:<br /> <br /> Tổng số HS Yêu thích Không yêu thích<br /> Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br /> 94<br /> 28 29,8% 66 70,2%<br /> ­ Về kết quả học tập:<br /> <br /> Tổng  Trung <br /> Giỏi Khá Yếu<br /> số HS bình<br /> Số  Số  Số  Số <br /> Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ<br /> 94 lượng lượng lượng lượng<br /> 7 7.4% 15 16% 65 69,2% 7 7.4%<br /> Đây là kết quả chưa thật sự tốt đối với một trong những bộ môn được  <br /> xem như  khá quan trọng trong chương trình học của học sinh, đặc biệt trong <br /> quá trình giảng dạy vẫn còn một phần lớn học sinh khá thụ  động trong việc  <br /> tiếp thu kiến thức, cũng như giải bài tập, không hăng say phát biểu bài, đa số <br /> mỗi tiết học là giáo viên say sưa giảng bài, một phần nhỏ  học sinh tiếp thu, <br /> phát biểu còn lại đa số  học sinh ngồi chép bài một cách thụ  động. Chính vì <br /> vậy, việc tìm ra một phương pháp mới để  thay đổi thực trạng trên là vấn đề <br /> mà tôi luôn băn khoăn và suy nghĩ.<br /> III. Các giải pháp đã tiến hành<br /> Khi trực tiếp giảng dạy cho các em học sinh, tôi nhận thấy những khó <br /> khăn mà các em gặp phải đến từ  các yếu tố  chủ  quan cho đến khách quan, <br /> việc giải quyết những khó khăn đó đòi hỏi người giáo viên phải luôn theo sát <br /> <br /> <br /> 6Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> những bước đi của các em. Nắm được tâm lý ngại khó, ngại suy nghĩ của các <br /> em nên tôi đã phân chia các bài tập ra từng dạng cụ thể, phân chia các bài tập <br /> theo từng cấp độ  phù hợp với từng đối tượng học sinh, đồng thời kích thích, <br /> gây sự hứng thú cho các em học sinh khá giỏi.<br /> Ngoài việc yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chúng ta còn có thể cho <br /> học sinh nghiên cứu giải quyết bài toán theo hình thức hoạt động cặp đôi,  <br /> hoạt động nhóm, thi đua giữa các tổ  để  tạo nên không khí thoải mái, kích  <br /> thích sự tự giác, chủ động, sáng tạo của các em học sinh, bên cạnh đó, các em  <br /> còn có thể giúp đỡ nhau trong quá trình học tập.<br /> Bên cạnh đó, bản thân tôi luôn quan sát, hướng dẫn các em trong cách  <br /> trình bày bài giải, sửa lỗi cho các em ngay trực tiếp khi giải quyết bài toán, <br /> điều đó sẽ giúp các em ghi nhớ, và khắc sâu hơn nội dung bài toán, tránh việc <br /> các em thấy khó mà nản chỉ, không chịu suy nghĩ, đồng thời có thể  nhận ra <br /> những khó khăn mà các em gặp phải, để rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong <br /> quá trình giảng dạy.<br /> Khi học xong giải bài toán bằng cách lập phương trình, bản thân tôi còn <br /> dùng phương pháp trò chuyện gợi mở để thu thập thêm một số thông tin , <br /> phân loại đối tượng học sinh trong việc giải toán bằng cách lập phương <br /> trình . <br /> Tuy nhiên, dù áp dụng phương pháp mới, phương pháp tích cực đến <br /> mấy thì cũng phải và luôn kế  thừa những phương pháp truyền thống. Phải  <br /> biết xen kẽ  bổ  sung cho nhau để  phù hợp với tình hình thực tế  và từng đối <br /> tượng học sinh.<br /> Dưới đây là một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện:<br /> Giải pháp 1. Hướng dẫn học sinh nghiên cứu đề bài.<br /> Mỗi bài tập đều thuộc các dạng bài tập khác nhau, giáo viên cần hướng <br /> dẫn học sinh đọc thật kĩ đề bài để nắm được các thông tin trong đề bài, thông <br /> qua đó xác định được các đại lượng nào đã cho, đại lượng nào phải đi tìm để <br /> đặt  ẩn cho phù hợp ( kèm theo đơn vị  và điều kiện hợp lý),  bài toán cần áp  <br /> dụng các công thức nào có liên quan để giải quyết bài toán.<br /> Giải pháp2. Quy định tiến trình chung để  giải bài toán bằng cách <br /> lập phương trình.<br /> Mặc dù mỗi học sinh đều có khả năng tư duy, năng lực của mỗi cá nhân  <br /> khác nhau, tuy nhiên, trong bất kỳ  bài toán giải bằng cách lập phương trình <br /> <br /> <br /> 7Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> nào thì chúng ta cần phải thống nhất cho học sinh một trình tự để giải quyết <br /> nó. Qua đó có thể rèn cho học sinh cách trình bày bài toán một cách logic, khoa  <br /> học hơn. Cụ thể như sau:<br /> * Bước 1: Chọn ẩn số ( ghi rõ đơn vị ) và đặt điều kiện cho ẩn;<br /> * Bước 2:  Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo  ẩn và các đại lượng đã <br /> biết;<br /> * Bước 3: Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.<br /> * Bước 4: Giải phương trình, chọn nghiệm và kết luận.<br /> Lưu ý: Trong 3 bước trên, cần chỉ ra cho học sinh bước 1 là quan trọng <br /> nhất, nó quyết định bài giải có đúng hay không, các em cần xác định xem bài  <br /> toán thuộc dạng bài tập nào để lựa chọn ẩn cho phù hợp. Từ đó xác định đơn <br /> vị và điều kiện của ẩn phải đúng với thực tế cuộc sống hằng ngày của chúng  <br /> ta. Tìm ra mối quan hệ với các đại lượng khác để  lập ra được phương trình  <br /> đúng.<br /> Ngoài ra, sau khi tìm được nghiệm của phương trình, phải đối chiếu <br /> với điều kiện xác định ở bước 1 rồi mới đi tới kết luận của bài toán.<br /> Ví dụ: Một người đi xe máy từ  A đến B với vân tốc 40 km/h . Lúc về, <br /> người đó đi với vận tốc 30 km/h, nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 45  <br /> phút. Tính quãng đường AB.   <br /> Giải:<br /> <br /> Bước 1: Gọi x (km) là quãng đường AB ( x > 0)<br /> Bước 2: Thời gian đi: (giờ) ; thời gian về: (giờ)<br /> Bước 3:  Vì thời gian về  nhiều hơn thời gian đi là 45 phút = giờ  nên ta có <br /> phương trình:     –   =   <br /> Bước 4:  –   =   <br />  4x – 3x = 90<br />   x = 90 (thỏa đ/k)  <br /> Vậy quãng đường AB là: 90 km<br /> Giải pháp 3. Phân loại từng dạng bài tập cho học sinh<br /> <br /> <br /> <br /> 8Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> Tùy theo từng dạng bài tập cụ  thể  mà người giáo viên có thể  hướng  <br /> dẫn cho học sinh cách giải quyết cho phù hợp. Giúp học sinh giải quyết các  <br /> bài toán một cách chủ động, không bỡ ngỡ khi gặp các bài toán khác nhau, tạo  <br /> sự hứng thú cho học sinh.  Mỗi dạng toán sẽ có cách giải quyết và hướng <br /> dẫn khác nhau, ta sẽ xét từng dạng cụ thể như sau:<br /> * Dạng 1: Dạng toán về chuyển động:<br /> <br /> Trong chương trình toán lớp 8 mà các em học sẽ gặp rất nhiều bài toán <br /> thuộc dạng toán chuyển động này như: các bài toán về  chuyển động cùng <br /> chiều,   ngược   chiều   trên   cùng   một   quảng  đường,   hoặc  chuyển   động  xuôi <br /> dòng, ngược dòng nước….<br /> Vì vậy, để giải quyết các bài toán này, các em cần phải nắm vững các <br /> kiến thức, công thức liên quan. Như  đối với bài toán về  chuyển động thì các <br /> em phải nắm rõ mối liên hệ  giữa các đại lượng về  quãng đường, thời gian, <br /> vận tốc và mối liên hệ của chúng qua công thức: s=v.t. Từ đó suy ra:  ; . Hay  <br /> đối với bài toán chuyển động xuôi dòng, ngược dòng nước các em phải nắm <br /> được:        <br />  vxuôi  =  vThực + v dòng nước ;   vngược = vThực ­ v dòng nước<br /> Từ đó mới có thể suy luận để lập ra được phương trình phù hợp.<br /> Ví dụ: Đối với bài toán: Một ca nô xuôi dòng từ bến A đến bến B mất 6 giờ <br /> và ngược dòng từ bến B về bến A mất 7 giờ. Tính khoảng cách giữa hai bến  <br /> A và B, biết rằng vận tốc của dòng nước là 2 km/h. <br /> Phân tích bài toán: <br /> Đối với các dạng toán về chuyển động này thì ta có thể hướng dẫn học <br /> sinh lập bảng hay vẽ sơ đồ về mối liên hệ giữa các đại lương, khi đó các em <br /> sẽ dễ dàng tìm được hướng giải quyết bài toán hơn. Cụ thể:<br /> Nếu ta gọi x (km/h) là vận tốc của ca nô ( x > 2) thì dựa vào mối liên hệ <br /> giữa quảng đường, vận tốc, thời gian và vận tốc khi đi xuôi dòng, ngược <br /> dòng nước ta có bảng tóm tắt sau:<br /> Ca nô S(km) V (km/h) t(h)<br /> Xuôi dòng 6(x+2) x +2 6<br /> Ngược dòng 7(x­2) x­2 7<br /> Qua bảng tóm tắt ta dễ dàng lập ra được phương trình: 6(x+2) = 7(x­2).<br /> <br /> <br /> 9Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> Giải: <br /> Gọi x (km/h) là vận tốc của ca nô ( x > 2).<br /> Vận tốc khi ca nô đi xuôi dòng nước là: x+2 (km/h)<br /> Quảng đường ca nô đi khi xuôi dòng là: 6(x+2) (km)<br /> Vận tốc khi ca nô đi ngược dòng nước là: x ­ 2 (km/h)<br /> Quảng đường ca nô đi khi ngược dòng là: 7(x ­ 2) (km)<br /> Vì quảng đường khi đi và về giống nhau nên ta có phương trình:<br />  6(x+2) = 7(x­2)<br /> 6x +12=7x – 14<br /> x = 26 ( Thỏa mãn Đ/k).<br /> ( Đến đây học sinh dễ mắc sai lầm là đi kết luận bài toán: Vận tốc của  <br /> ca nô là 26 km/h. Do đó cần hướng dẫn các em xác định rõ  yêu cầu của bài  <br /> toán là tìm cái gì để có đáp án hợp lý).<br /> Vậy quảng đường từ A đến B là: 6.( 26+2) =168 km<br /> Lưu ý: Trong một bài toán sẽ có nhiều đại lượng chưa biết, ta phải căn  <br /> cứ vào đề bài để lựa chọn ẩn cho phù hợp. Ưu tiên chọn trực tiếp đại lượng  <br /> bài toán yêu cầu làm ẩn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không thể chọn  <br /> trực tiếp ta phải chọn đại lượng trung gian làm ẩn như trong ví dụ nêu trên.<br /> <br />  Một số bài toán tương tự:<br /> <br /> Bài 1: Một người dự định đi từ Hà Nội về Thanh Hóa. Ban đầu Người đó dự <br /> định đi xe máy với vận tốc 50km/h. Nhưng sau đó người đó lại đi ô tô với vận  <br /> tốc 60km/h nên đã đến sớm hơn dự  định là 1 giờ. Tính quãng đường từ  Hà  <br /> Nội vào đến Thanh Hóa<br /> Bài 2: Một người đi từ A đến B. Lúc đầu người đó dự định đi với vận tốc là <br /> 40km/h, nhưng đi được ½ quãng đường thì người đó dừng xe nghỉ 20 phút. Để <br /> đến B đúng dự định người đó phải đi với vận tốc mới lớn hơn vận tốc cũ là  <br /> 10km/h. Tính quãng đường AB.<br /> <br /> <br /> 10Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> Bài 3: Một xe máy khởi hành từ  A đến B  vào lúc 10 h sang với vận tốc là  <br /> 45km/h. Lúc 11h sang, một ô tô cũng xuất phát từ  A đến B với vận tốc là <br /> 60km/h. Hỏi 2 xe gặp nhau lúc mấy h ?<br /> Bài 4: Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 50km/h. Đến B người đó nghỉ <br /> 15 phút rồi quay về A với vận tốc 40km/h. Biết thời gian tổng cộng h ết 2 gi ờ <br /> 30 phút. Tính quãng đường AB.<br /> Bài 5: Một người đi  ôtô  từ A đến B dài 240 km ,trên nửa quãng đường đầu đi <br /> với vận tốc dự định , trên nửa quãng đương sau người đó đi với vận tốc bằng <br /> 3/2 vận tốc dự  định .Tính vận tốc dự  định ,biết thời gian đi trên cả  quãng <br /> đườg là 5 giờ ?<br /> Bài 6: Đường sông từ thành phố A đến thành phố B ngắn hơn đường bộ là 10 <br /> km. Canô đi từ  A đến B hết 3h20’ còn ôtô đi hết 2h. Vận tốc của canô nhỏ <br /> hơn vận tốc của ôtô là 17 km/h. Tính vận tốc của canô ?   <br /> Bài 7:Một ca nô chạy trên một khúc sông từ  bến A đến bến B, khi đi xuôi  <br /> dòng thì mất 5 giờ, khi đi ngược dòng thì mất 6 giờ. Tính khoảng cách từ bến <br /> A đến bến B, biết vân tốc của ca nô khi đi xuôi dòng hơn vân tốc của ca nô  <br /> khi đi ngược dòng là 6km/giờ?<br /> Bài 8:Một ca nô xuôi dòng từ A đến B hết 4 giờ và ngược dòng từ B về A hết <br /> 6 giờ. Biết vận tốc của dòng nước 50m/phút. Tính<br /> a,  Chiều dài quãng sông AB<br /> b,  Vận tốc ca nô trong nước yên lặng.<br /> Bài 9: Một ca nô xuôi dòng từ  A đến B hết 2 giờ  và ngược dòng từ  B về  A  <br /> hết 4 giờ. Hỏi một cụm bèo trôi theo dòng nước từ A đến B hết mấy giờ?<br /> Bài 10: Lúc 6 giờ sáng một chuyến tàu thuỷ chở khách xuôi dòng từ A đến B <br /> nghỉ lại 2 giờ để  trả  và đón khách rồi lại ngược dongngf về đến A lúc 3 giờ <br /> 20 phút chiều cùng ngày. Hãy tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng  <br /> thời gian xuôi dòng nhanh hơn thời gian ngược dòng 40 phút và vận tốc của  <br /> dòng nước  là 50m/phút.<br /> Bài 11:Một nhóm các bạn bơi thuyền đi chơi xuôi dòng sông với vận tốc là <br /> 6km/giờ và bơi ngược dòng với vận tốc là 3km/giờ. Hỏi<br /> <br /> <br /> 11Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> a,  Nếu chuyến đi chơi kéo dài 4 giờ  thì khi rời bến bao xa thì các bạn  <br /> phải quay lại để trở về đúng giờ?<br /> b, Vận tốc của dòng sông?<br /> c, Vận tốc thực của thuyền?<br /> * Dạng 2: Dạng toán liên quan đến số học<br /> Đối với các bài tập dạng này các em cần phải phân tích đề bài để tìm ra <br /> quy luật của hai số đó. Thông thường ta coi hai số là số  lớn và số  bé rồi tìm  <br /> mối liên hệ giữa chúng để lập ra phương trình cụ thể và giải.<br /> Ví dụ: Hiệu hai số  là 15. Nếu chia số  bé cho 5 và số  lớn cho 10 thì <br /> thương thứ nhất lớn hơn thương thứ hai là 2 đơn vị. Tìm hai số đó.<br />      Phân tích bài toán:<br /> Bài toán có hai đại lượng chưa biết là số lớn và số bé.<br />    Nếu gọi số lớn là x thì số bé biểu diễn bởi biểu thức nào? <br /> Hướng dẫn học sinh lập bảng để tìm mối liên hệ giữa các đại lượng<br />      Giá trị Thương<br /> Số bé x ­ 15<br /> Số lớn x<br /> <br /> Từ bảng vừa lập ta có thể tìm ra lời giải cho bài toán.<br /> Giải: <br />      Gọi số lớn là x.<br />      Số bé là: x ­ 15<br />      Chia số bé cho 5 ta được thương là : .<br />     Chia số lớn cho 10 ta được thương là:     <br />          Vì thương thứ  nhất lớn hơn thương thứ  hai 2 đơn vị  nên ta có phương <br /> trình:<br />                         ­ = 2           <br />      Giải phương trình ta được x = 50<br /> <br /> <br /> 12Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br />       Vậy số lớn là 50.<br />       Số bé là: 50 ­ 15 =35.<br /> Một số bài toán tương tự:<br /> <br /> Bài 1. Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố <br /> bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?<br /> Bài 2. Hai ông cháu hiện nay có tổng số tuổi là 68, biết rằng cách đây 5 năm  <br /> cháu kém ông 52 tuổi. Tính số tuổi của mỗi người.<br /> Bài 3.  Hai thùng dầu có tất cả 116 lít. Nếu chuyển 6 lít từ thùng thứ nhất sang <br /> thùng thứ  hai thì lượng dầu  ở  hai thùng bằng nhau. Hỏi mỗi thùng có bao  <br /> nhiêu lít dầu ?<br /> Bài 4. Cha hơn con 32 tuổi. Biết 4 năm nữa tổng số tuổi của 2 cha con là 64  <br /> tuổi. Tính tuổi 2 cha con hiện nay.<br /> Bài 5. Tổng của hai số  là một số  lớn nhất có 3 chữ  số  chia hết cho 5. Biết <br /> nếu thêm vào số bé 35 đơn vị thì ta được số lớn. Tìm mỗi số.<br /> Bài 6. Trên một bãi cỏ người ta đếm được 100 cái chân vừa gà vừa chó. Biết  <br /> số chân chó nhiều hơn chân gà là 12 chiếc. Hỏi có bao nhiêu con gà, bao nhiêu  <br /> con chó ?<br /> Bài 7. Trên một bãi cỏ người ta đếm được 100 cái mắt vừa gà vừa chó. Biết  <br /> số chó nhiều hơn số gà là 12con. Hỏi có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con chó ?<br /> Bài 8. Một phép trừ  có tổng của số  bị  trừ, số  trừ  và hiệu là 7652. Hiệu lớn  <br /> hơn số trừ 798 đơn vị. Hãy tìm phép trừ đó.<br /> Bài 9. An và Bình mua chung 45 quyển vở  và phải trả  hết số  tiền là 72000 <br /> đồng. Biết An phải trả nhiều hơn Bình 11200. Hỏi mỗi bạn đã mua bao nhiêu  <br /> quyển vở.<br /> Bài 10. Ba bạn Lan, Đào, Hồng có tất cả 27 cái kẹo. Nếu Lan cho Đào 5 cái, <br /> Đào cho Hồng 3 cái, Hồng lại cho Lan 1 cái thì số kẹo của ba bạn bằng nhau.  <br /> Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu cái kẹo ?<br /> * Dạng 3: Dạng toán về công việc làm chung, làm riêng, năng suất lao <br /> động, tỉ lệ chia phần<br /> Khi gặp dạng toán này, cần lưu ý cho học sinh phải đọc đề bài cho cụ <br /> thể, tìm đúng ẩn để đặt, biểu thị qua các đơn vị quy ước. từ đó lập phương <br /> trình để giải.<br /> Ví dụ 1: Một tổ sản xuất theo kế hoạch mỗi ngày phải sản xuất 50 sản <br /> phẩm. Khi thực hiện, mỗi ngày tổ đã sản xuất được 57 sản phẩm. Do đó tổ <br /> <br /> <br /> <br /> 13Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> đã hoàn thành trước kế hoạch 1 ngày và còn vượt mức 13 sản phẩm. Hỏi theo <br /> kế hoạch, tổ phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm?<br /> Lập bảng phân tích:<br /> Năng suất 1 ngày  Số ngày ( ngày ) Số sản phẩm <br /> ( sản phẩm/  ( sản phẩm)<br /> ngày)<br /> Kế hoạch 50 x<br /> Thực hiện 57 x+ 13<br /> Phương trình : ­ = 1 <br /> Giải:<br /> Gọi x ( sản phẩm) là số  sản phẩm theo kế hoạch mà tổ  sản xuất phải hoàn  <br /> thành <br /> (xϵΝ, x > 0).<br /> Theo kế hoạch tổ sản xuất phải hoàn thành trong  ( ngày)<br /> Số sản phẩm hoàn thành theo thực tế là x+ 13 ( sản phẩm) và thời gian hoàn <br /> thành là ( ngày).<br /> Theo đề ra tổ đã hoàn thành trước 1 ngày nên ta có phương trình ­ = 1<br /> Giải phương trình ta được x = 93<br /> Vậy số  sản phẩm mà tổ  sản xuất phải hoàn thành theo kế  hoạch là 93 sản <br /> phẩm.<br /> Ví dụ 2:  Số công nhân của hai xí nghiệp trước kia tỉ lệ với 3 và 4. Nay <br /> xí nghiệp 1 thêm 40 công nhân, xí nghiệp 2 thêm 80 công nhân. Do đó số công <br /> nhân hiện nay của hai xí nghiệp tỉ lệ với 8 và 11. Tính số công nhân của mỗi <br /> xí nghiệp hiện nay.<br />       Phân tích bài toán:<br />       Có hai đối tượng tham gia trong bài toán, đó là xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2.  <br /> Nếu gọi số công nhân của xí nghiệp 1 là x, thì số  công nhân của xí nghiệp 2 <br /> biểu diễn bằng biểu thức nào? Học sinh lập bảng và điền vào các ô trống còn <br /> lại và căn cứ vào giả thiết: Số công nhân của hai xí nghiệp tỉ lệ với 8 và 11 để <br /> lập phương trình.<br /> Số công nhân Trước kia Sau khi thêm<br /> <br /> <br /> 14Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> Xí nghiệp 1 x x + 40<br /> Xí nghiệp 2  + 80<br /> <br />      Giải:<br />     Gọi x (công nhân) là số công nhân xí nghiệp I trước kia (xϵΝ, x > 0).<br />     Số công nhân xí nghiệp II trước kia là x (công nhân).<br />     Số công nhân hiện nay của xí nghiệp I là: x + 40 (công nhân).<br />     Số công nhân hiện nay của xí nghiệp II là:  + 80 (công nhân).<br />     Vì số công nhân của hai xí nghiệp tỉ lệ với 8 và 11 nên ta có phương trình: <br />                                              <br />      Giải phương trình ta được: x = 600 (thỏa mãn điều kiện).<br />      Vậy số công nhân hiện nay của xí nghiệp I là: 600 + 40 = 640 công nhân.<br />      Số công nhân hiện nay của xí nghiệp II là:  .600 + 80 = 880 công nhân.<br /> Một số bài toán tương tự:<br /> <br /> Bài 1. Theo kế  hoạch mỗi ngày tổ  Quyết Thắng phải may được 120 cái áo . <br /> Khi thực hiện , mỗi ngày tổ  may được 130 cái áo . Nên tổ  đã hoàn thành kế <br /> hoạch sớm hơn hai ngày. Hỏi theo kế hoạch , tổ phải may bao nhiêu cái áo?<br /> Bài  2. Trong tháng đầu hai tổ công nhân của một xí nghiệp dệt được 800 tấm <br /> thảm len. Tháng thứ hai tổ I vượt mức 15%, tổ 2 vượt mức 20% nên cả hai tổ <br /> dệt được 945 tấm thảm len. Tính xem trong tháng thứ hai mỗi tổ đã dệt được <br /> bao nhiêu tấm thảm len<br /> <br /> Bài 3.  Hai đội công nhân cùng sửa một con mương hết 24 ngày. Mỗi ngày <br /> <br /> 1<br /> 2<br /> phần việc làm được của đội 1 bằng 1  phần việc của đội 2 làm được. Nếu <br /> làm một mình, mỗi đội sẽ sửa xong con mương trong bao nhiêu ngày?<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15Đào Thị Nữ – THCS Lê Đình Chinh – Krông Ana – Đắk Lắk<br /> Một số phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình<br /> <br /> Bài 4. Một xí nghiệp hợp đồng dệt tấm thảm len trong 20 ngày. Do cải tiến <br /> kỹ thuật, năng suất dệt của xí nghiệp đã tăng 20%. Bởi vậy, chỉ trong 18 ngày, <br /> không những xí nghiệp đã hoàn thành số thảm cần dệt mà còn dệt thêm được <br /> 24 tấm nữa. Tính số thảm mà xí nghiệp phải dệt theo kế hoạch.<br /> <br /> Bài 5. Một công nhân dự định sẽ hoàn thành công việc được giao trong 5 giờ. <br /> Lúc đầu mỗi giờ người đó làm được 12 sản phẩm. Khi làm được một nửa số <br /> lượng công việc được giao, nhờ cải tiến kỹ thuật nên mỗi giờ  người đó làm  <br /> thêm được 3 sản phẩm nữa. Nhờ vậy, công việc hoàn thành trước thời hạn 30 <br /> phút. Tính số sản phẩm người đó dự định làm.<br /> <br /> * Dạng 4: Dạng toán liên quan đến các môn học khác.<br /> Đối với dạng toán này các em cần phải nắm được các công thức của <br /> từng môn học, mối liên hệ giữa các yếu tố  trong  các môn học đó để  đặt ẩn <br /> và lập phương trình thích hợp.<br /> Ví dụ: một hợp kim của đồng và kẽm có khối lượng 124g và có thể tích <br /> 15cm  . Tính xem trong hợp kim này có  bao nhiêu gam đồng và bao nhiêu gam <br /> 3<br /> <br /> <br /> kẽm, biết rằng cứ  90g đồng có thể  tích 10 cm3  và 7 gam kẽm có thể  tích 1 <br /> cm3.<br /> ( Đối với bài toán này các em cần nhớ lại các công thức tính khối lượng <br /> riêng và suy ra ).<br /> Giải:<br /> Gọi x là số gam đồng trong hợp kim ( 0 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2