intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và tuyên truyền về biển, đảo cho học sinh THPT

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

97
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Làm rõ lý luận về biên giới quốc gia trên biển,về biển, đảo và tầm quan trọng của biển, đảo đối với chủ quyền quốc gia; Phân tích thực trạng công tác giáo dục an ninh - quốc phòng và giáo dục chủ quyền biển, đảo cho học sinh tại Trường THPT;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và tuyên truyền về biển, đảo cho học sinh THPT

  1. MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................................... 1  4.1. Ý nghĩa chiến lược về kỉnh tế:                                                                                        ....................................................................................       34  4.2  Ý nghĩa chiến lược về quân sự                                                                                        ....................................................................................       39  1.2.2.Đối với nhà trường và các cơ quan hữu quan                                                               ...........................................................      48 CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 57 A. MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề: 1. Lý do chọn đê tài: Vùng biển và hải đảo của nước ta là bộ phận lãnh thổ không thể tách  rời của Việt Nam, là không gian sinh tồn và phát triển từ  hàng nghìn năm   nay của dân tộc ta. Trong vùng biển và hải đảo của Việt Nam, mỗi hòn  đảo không chỉ là địa bàn, nơi làm ăn sinh sống của nhân dân, mà còn là “cột  mốc chủ quyền” tự nhiên, thiêng liêng của quốc gia. Vì thế, bảo vệ và phát   triển tiềm năng biển và hải đảo luôn là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp,  ngành, địa phương, lực lượng vũ trang và cả  dân tộc. Trong bối cảnh hội  nhập quốc tế hiện nay, bên canh những thuận lợi, Việt Nam đang phải đối   mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế  lực thù địch chưa từ  bỏ  âm  Trang 1
  2. mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị ­xã hội, xâm  phạm chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta. Vì vậy, bảo vệ  Tổ  quốc xã hội chủ  nghĩa là một nhiệm vụ  chiến lược của cách mạng Việt  Nam hiện nay mà chủ  quyên lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung  đặc biệt quan trong. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác  định rõ: “Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh  toàn diện, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập chủ quyền, thống nhất toàn  vẹn lãnh thổ; bảo vệ  Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế  độ  xã hội chủ  nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, văn hóa tư tưởng và an ninh   xã hội; duy trì trật tự  kỉ cương, an toàn xã hội; giữ  vững  ổn định chính trị  của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động   chống phá, thù địch, không đê b ̉ ị động, bất ngờ”. Giáo dục quốc phòng ­ an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc   dân, nhằm thống nhất nhận thức về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng   con người mới xã hội chủ nghĩa có sự  phát triển toàn diện. Việc giáo dục   quốc phòng ­ an ninh cho học sinh là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hệ  thống giáo dục quốc gia, góp phần bồi dưỡng cho thế  hệ  trẻ  những kiến  thức cơ  bản về  đường lối quân sự, quốc phòng của Đảng ta và kỹ  năng  quân sự để sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang khi cần thiết, đáp ứng yêu  cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Giáo dục quốc phòng ­  an ninh cho học sinh là nhiệm vụ  quan trọng, cấp bách trong chiến lược   đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa, nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ nói   chung, học sinh nói riêng lòng yêu nước, yêu chủ  nghĩa xã hội, y th ́ ức tổ  chức kỷ luật, tinh thần tập thể, tư duy và kiến thức quân sự, chuẩn bị nhân   lực và đào tạo nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc là một trong những  nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường, góp phần hình thành nhân  cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Trang 2
  3. Giáo dục Quốc phòng  ­An ninh là môn học nằm trong chương trình  đào tạo của trường THPT và là một bộ  phận quan trong c ̣ ủa công tác giáo   dục quốc phòng toàn dân. Tầm quan trọng của môn học này là góp phần   giáo dục thế  hệ  tương lai của đất nước có đạo đức trong sáng, có y chí ́   kiên cuờng trong xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc.Trong thời gian gần đây,  vấn đề biển đảo và đặc biệt là nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền trên các vùng  biển, đảo đã trở thành chủ đề được quan tâm ở trong nước, nhất là khi tình  hình Biển Đông đang "nóng lên" trước các hoạt động ngày càng mạnh bạo  của   Trung   Quốc.   Vì   vậy,   việc   thường   xuyên   thực   hiện   công   tác   tuyên  truyền, giáo dục kiến thức quốc phòng ­ an ninh, chủ  quyền lãnh thổ  cho  toàn dân, nhất là vấn đề  bảo vệ  chủ  quyền biển ­ đảo cho thế  hệ  thanh   niên là nhiệm vụ  rất quan trọng trong giai đoạn cách mạng hiện nay, xem   đó là một nhiệm vụ thiêng liêng của thế hệ trẻ đối với vận mệnh của đất   nước. Giúp học sinh hiểu rõ hơn về  biển, đảo là phần trách nhiệm không  thể thiếu ở các cơ sở  giáo dục, đó cũng là ưu thế  và nhiệm vụ  quan trọng  của môn học Giáo dục Quốc phòng ­ An ninh trong chương trình đào tạo  của các nhà trường. Do vậy, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác   giáo dục và tuyên truyền vê bi ̀ ển, đảo cho học sinh THPT” để nghiên cứu.  Thông qua cơ sở lý luận về  biên giới quốc gia trên biên va  ̉ ̀biển, đảo Việt  Nam và phân tích thực trạng công tác giáo dục vê bi ̀ ển, đảo tại nhà trường  hiện nay để  đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cho học   sinh về vấn đề này, góp phần đào tạo người học toàn diện về mọi mặt. 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới Ý nghĩa:  Trên cơ  sở  đánh giá thực tiễn về  công tác giáo dục quốc  phòng và an ninh về  vấn đề  biển, đảo hiện nay để  đề  xuất một số  giải   pháp nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về chủ quyền biển, đảo; góp   phần giác ngộ  bản lĩnh chính trị, lòng yêu nước và trách nhiệm của công  dân đối với việc bào vệ chủ quyền quốc gia. Trang 3
  4. Tác dụng: Làm rõ lý luận  vê biên gi ̀ ới quốc gia trên biên, ̉ về  biển, đảo và tầm  ̣ quan trong của biển, đảo đối với chủ quyền quốc gia; Phân tích thực trạng công tác giáo dục an ninh ­ quốc phòng và giáo   dục chủ quyền biển, đảo cho học sinh tại Trường THPT; Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục   quốc phòng­ an ninh về chủ  quyền biển, đảo trong tình hình mới cho học   sinh Trường THPT. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng là học sinh các lớp: của khối lớp 11 học môn GDQP­AN  trong những năm qua của trường THPT Krông Nô. Đề tài tập trung nghiên cứu những hình ảnh, xây dựng các cổng thông   tin về những vấn đề: Một là:  Khái quát về  biên giơi quôc gia trên biên va bi ́ ́ ̉ ̀ ển, đảo trong  cấu thành chủ quyền lãnh thổ quốc gia. ̣ ́ ̉ Hai là: Vi tri Biên Đông. Ba là: Tầm quan trọng của biển, đảo đối với các quốc gia. Bốn là:  Biển, Đảo Việt Nam với sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc. Năm là: Về chính sách pháp luật biển, đảo. Sáu là:  Cơ  sở  lịch sử ­ thực tiễn để  khẳng định chủ  quyền của Việt   Nam đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Để giáo viên GDQP ­ AN đưa vào các tiết dạy sao cho sinh động hợp   lý, phát huy tính tích cực, tự  học, chủ  động, sáng tạo của học sinh trong   hoạt động học tập, khắc phục thói quen học tập thụ  động, lối truyền thụ  kiến thức một chiều phổ biến ở các trường phổ thông hiện nay. Thực trạng việc giảng dạy GDQP – AN tại các trường THPT cũng  như  việc giảng dạy nội dung về  biên giới quốc gia trên biên và  ̉ biển, đảo  của đât n ́ ước ta trong tình hình mới. Trang 4
  5. II. Phương pháp tiến hành: 1. Cơ sở lý luận: Tuổi trẻ  học đường là lực lượng tương lai trong bảo vệ  chủ  quyền   biển, đảo của Tổ  quốc, cho nên làm tốt công tác giảng dạy, tuyên truyền  cho các đối tượng này là nhiệm vụ  mang tầm chiến lược, phải thực hiện   sớm, thường xuyên và lâu dài. Tuy nhiên, đây cũng là đối tượng khá “nhạy   cảm” đối với vấn đề  chủ  quyền biển, đảo của đất nước, nên cần phải  chuẩn bị  tốt nội dung và phương pháp giảng dạy, tuyên truyền phải chọn   lọc và phù hợp với từng đối tượng cụ  thể. Đây là cơ  sở  cho việc chỉ  đạo,  hướng dẫn thống nhất công tác giảng dạy, tuyên truyền về  chủ  quyền   biển, đảo cho học sinh, sinh viên trong thời gian tới. Căn cứ  Nghị  quyết số 27/2007/NQ­CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của   Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện   Nghị quyết số 09­NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ   IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam   đến năm 2020.  Đặc biệt, hoạt động giảng dạy, tuyên truyền biển, đảo  trong môi trường học đường cho học sinh, sinh viên trên cả  nước cũng đã  được Bộ  Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT) quan tâm trong những năm gần   đây. Bộ  GD & ĐT đã tập trung chỉ  đạo các trường, đơn vị  chức năng tổ  chức triển khai Đề án Số: 373/QĐ­TTg ngày 23 tháng 03 năm 2010 với đối  tượng tuyên truyền khá đa dạng, từ  học sinh các bậc học đến sinh viên  trong các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  VIII, Văn kiện Đại hội   XI Đảng Cộng Sản Việt Nam Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt   Nam có vai trò quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng   biển. Do đặc điểm lãnh thổ  đất liền nước ta có hình chữ  S, trải dài ven   biển từ Bắc vào Nam, chiều ngang hẹp (nơi rộng nhất khoảng 600km, nơi   Trang 5
  6. hẹp nhất khoảng 50km), nên chiều sâu đất nước bị  hạn chế. Hầu hết các   trung tâm chính trị, kinh tế  xã hội của ta đều nằm trong phạm vi cách bờ  biển không lớn, nên rất dễ bị địch tấn công từ hướng biển. Nêu chi ́ ến tranh  xảy ra thì mọi mục tiêu trên đất liền đều nằm trong tầm hoạt động, bắn  phá của vũ khí trang bị  công nghệ  cao xuất phát từ  hương bi ́ ển. Nếu các  quần đảo xa bờ, gần bờ được củng cố xây dựng căn cứ vị tri tru đ ́ ́ ậu, triển  khai của lực lượng Hải quân Việt Nam và sự  tham gia của các lực lượng  khác thì biển đảo có vai trò quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ  hiệu  quả cho đất nước. Từ  nhiều năm  nay, trên Biển  Đông  đang tồn tại những tranh chấp  biển, đảo rất quyết liệt và phức tạp, nhất là những năm đầu của thập kỷ  70 của thế kỷ  XX đến nay trên Biển Đông đang tồn tại những tranh chấp   biển đảo tiềm ẩn nhưng nhân t ̃ ố mất ổn định, tác động đến quốc phòng và  an ninh nước ta. Trên Biển Đông vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển   7 nước trong khu vực là: Trung Quốc (phía Bắc), Campuchia và Thái Lan   (Tây Nam), Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Brunây(phía Đông, Đông Nam và  Nam). Nơi đây đang diễn ra những tranh chấp phức tạp và quyêt liêt v ́ ̣ ề chủ  quyền giữa các quốc gia, đây t ̉ ới xu hướng tăng cường lực lượng quân sự  ̣ đăc bi ệt là hải quân của các nước trong khu vực, nhất là những nước cỏ  tiềm lực lớn về kinh tế, quân sự. Họ  tận dụng ưu thế của mình trên biển   để  đe dọa chủ  quyền vùng biển đảo, thềm lục địa của nước ta, gây ra  những nhân tố  khó lường về  chủ  quyền toàn vẹn lãnh thổ  và an ninh đất   nước. Biển, đảo la m ̀ ột nội dung quan trọng trong bảo vệ chủ quyền lãnh  thổ  củaTrung Quốc, luôn xác định Biển Đông là “lối thoát chiến lược” để  mở  rộng “không gian sinh tồn”. Làm chủ  Biển Đông nhằm mục đích boṕ   chết yết hầu của các nước Đông Dương, kiểm soát cửa ngõ vào Biển   Đông, mở  rộng khả  năng hoạt động để  có thể  thay thê M ́ ỹ   ở  Thái Bình  Dương và Ấn Độ Dương. Trung Quốc luôn duy trì yêu sách vùng biển của  họ  theo “đường lưỡi bò” do họ  tự  ve và ho ̃ ạch định. Cuối những năm 50  Trang 6
  7. của thế kỷ trước, Trung Quốc công bố đường “lưỡi bò chín khúc”, theo đó  biển Trung Quốc chiếm 3/4 diện tích Biển Đông, bao gồm cả hai quần đảo  Hoàng Sa và Trường Sa, thuôc chu quyên c ̣ ̉ ̀ ủa Việt Nam. Hành động ngang   ngược này không được quốc tế  thừa nhận và luôn gây nỗi ám  ảnh, phản   cảm, bức xúc cho các nước trong khu vực. Năm 2014, Trung Quốc ngang  nhiên hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 vào sâu trong vùng biển  của Việt Nam, đưa hàng ngàn lượt tàu cá xuống Biển Đông đánh bắt cá trái  phép trong vùng biển của nước ta, xây dựng các đảo nhân tạo ở Trường Sa,   các căn cứ hậu cần ở đảo Phú Lâm thuộc quần đảo Hoàng Sa và đảo Gạc   Ma, Đá Chữ Thập thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Đây là hành  động phi pháp, trái với đạo lý, trái với luật pháp quốc tế, nhất là Công ước  Liên hợp quốc về  Luật Biển năm 1982 và Tuyên bố  về  cách  ứng xử  của   các bên trên Biển Đông mà Trung Quốc là một bên tham gia ký kết, đe dọa  hòa bình,  ổn định, an ninh, an toàn, tự  do hàng hải, hàng không trong khu  vực, gây ra những tác động lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc  phòng an ninh của Việt Nam. Làm chủ  Biển Đông,  vươn ra biển, làm giàu từ  biển là định hướng  đúng đăn phù h ́ ợp trong điều kiện hiện nay. Việt Nam là một quốc gia có  biển, một nhân tố  mà thế  giới luôn xem như  một yêu tô đ ́ ặc lợi. Chung ta ́   Trang 7
  8. cần tăng cường hơn nữa những khả  năng quản lý, làm chủ  vươn ra biển  làm động lực thúc đẩy các vùng khác trong đất liền phát triển. Chúng ta   phải có quyêt tâm cao, t ́ ập trung huy động mọi tiềm năng và lợi thế  của  biển, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng ­ an  ninh trên biển để tạo ra môi trường hòa binh, ôn đ ̀ ̉ ịnh, tạo điều kiện cho các  nhà đầu tư  nước ngoài vào Việt Nam và ngư  dân các địa phương yên tâm  làm ăn trên các vùng biển đảo, nhất là ở vùng biển xa. Quan điểm nhất quán của Việt Nam về vấn đề tranh chấp chủ quyền  ở  Biển Đông là: Việt Nam khẳng định chủ  quyền không thể  tranh cãi đối  vơi vùng bi ́ ển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có hai quần đảo   Hoàng Sa và Trường Sa. Việt Nam có đầy đủ chứng cứ và cơ sở pháp lý về  vấn đề  này. Tuy nhiên, vì lợi ích chung của các bên hữu quan, Việt Nam  sẵn sàng đàm phán hòa bình để  giải quyết. Cụ  thể  hơn, chúng ta cần có   những hoạch định mang tính tổng thể, hệ thống về chiến lược đối với vấn   đề  Biển   Đông:   Tuyên  truyền giáo  dục cho  mọi  công  dân tinh  thân yêu ̀   nước, tự hào dân tộc, trách nhiệm cao trong bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn  lãnh thổ. Cả  nước toàn tâm, toàn ý phát huy sức mạnh tiềm tàng của dân  tộc; tăng cường sức mạnh theo hướng tự vệ, đủ  để  bảo vệ  chủ  quyền và  lợi ích của đất nuớc; đầu tư  cho lực lượng chấp pháp, thực thi pháp luật   trên các vùng biển thuộc chủ  quyền, quyền chủ  quyên và quy ̀ ền tài phán   của Việt Nam. Khẳng định phương châm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, Thứ trưởng Bộ  Quốc phòng phát biểu: “Việt Nam yêu chuộng hòa bình, nhưng khi đứng  trước nguy cơ mất chủ quyền thì nhân dân Việt Nam sẽ làm tất cả để bảo  vệ  nó”, “Chúng ta không nói suông không thụ  động ngồi im, nhưng cũng   không bảo vệ chủ quyền một cách thiếu khôn ngoan mà phải dựa vào sức   mạnh thời đại, đó là niềm tin, sự ủng hộ chân lý và khát vọng hòa bình của   tất cả các nước, tất cả các dân tộc trong thế giới ngày nay”. Trang 8
  9. Có thể  thấy rằng biển, đảo ngày càng quan trọng hơn đối với loài  người, với tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Do đó, quan điểm của   Đảng ta về xây dựng và bảo vệ Tô qu ̉ ốc Việt Nam XHCN đã chỉ  rõ: “Xây   dựng quốc gia Việt Nam mạnh về biển và phát triên kinh t ̉ ế biên tr ̉ ở thành  bộ  phận mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân là mục tiêu chiến lược, đông ̀   thơi la nhi ̀ ̀ ệm vụ  bưc bách đang đăt dân t ́ ̣ ộc ta trước thach th ́ ức lớn trên  ̉ Biên Đông.Vượt qua thach th ́ ưc,lam chu Biên Đông  là trach nhi ́ ̀ ̉ ̉ ́ ệm lịch sử  ̉ ́ ̣ ươi Viêt Nam trong đo co trách nhi cua thê hê ng ̀ ̣ ́ ́ ệm ngành giáo dục noí  ̀ ̉ chung va cua những người day va  h ̣ ̀ ọc Giao duc Quôc phong ­ An ninh trong ́ ̣ ́ ̀   ̣ ̣ giai đoan hiên nay. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Đặc điểm của môn học Giáo dục Quốc phòng  ­  An ninh  tại   trường THPT Krông Nô: GDQP­AN   là   m ộ t   môn   h ọ c   có   ý   nghĩa   đ ặ c   bi ệ t   quan   tr ọ ng  trong   nhà   tr ườ ng   THPT.   Trong   tình   hình   ngày   nay,   vi ệ c   giáo   d ụ c  nh ậ n th ứ c v ề  ý th ứ c, v ề  kĩ năng qu ố c phòng an ninh trong toàn dân  và trong th ế  h ệ  h ọ c sinh THPT là m ộ t khâu c ự c kì c ầ n thi ế t, là m ộ t   n ộ i dung mang t ầ m chi ế n l ượ c l ớ n, có ý nghĩa lâu dài c ủ a Đ ả ng và  nhà n ướ c ta. Trong   ch ươ ng   trình   d ạ y   h ọ c   c ấ p   THPT,   môn   GDQP   đã   đ ượ c  đ ư a vào gi ả ng d ạ y v ớ i t ư  cách là m ộ t môn h ọ c b ắ t bu ộ c. Trên tinh   th ầ n đó  trường THPT Krông Nô m ặ c dù g ặ p r ấ t nhi ề u khó khăn, song  trong   nh ữ ng   năm   qua   nhà   tr ườ ng   đã   tranh   th ủ   m ọ i   đi ề u   ki ệ n   đ ể  đ ả m b ả o môn h ọ c này đ ượ c   th ự c hi ệ n m ộ t cách nghiêm túc. Vi ệ c áp d ụ ng và th ự c hi ệ n môn GDQP t ạ i tr ườ ng đã có nh ữ ng  thu ậ n l ợ i và khó khăn nh ấ t đ ị nh nh ư  sau: * Thu ậ n l ợ i: Trang 9
  10. Đ ượ c s ự  quan tâm sâu sát c ủ a S ở  GD và ĐT Đăk Nông v ề  m ọ i  m ặ t công tác chuyên môn  ở  m ọ i b ộ  môn – trong đó có môn GDQP­ AN; BGH nhà tr ườ ng luôn nghiêm túc chú tr ọ ng công tác gi ả ng d ạ y  GDQP – AN t ạ i đ ơ n v ị : Tri ể n   khai,   quán   tri ệ t   đ ầ y   đ ủ   các   văn   b ả n   ch ỉ   đ ạ o   c ủ a   c ấ p  trên. Phân công giáo viên gi ả ng d ạ y GDQP­AN m ộ t cách nghiêm túc,  có   ki ể m   tra,   đôn   đ ố c   và   t ạ o   đi ề u   ki ệ n   đ ể   gia ́o   viên   ho ̣ c   tâ ̣ p,   pha ́t  triê ̉ n chuyên môn, nghiê ̣ p vu ̣ . Các văn b ả n ch ỉ  đ ạ o c ủ a c ấ p trên v ề  GDQP đ ề u tri ể n khai đ ầ y đ ủ . Luôn quan tâm đ ế n thi ế t b ị  d ạ y h ọ c, đi ề u ki ệ n d ạ y h ọ c t ạ i nhà  tr ườ ng. Đ ộ i ngũ GV tuy còn tr ẻ  r ấ t hăng say gi ả ng d ạ y, luôn nhi ệ t tình  và ý th ứ c sâu s ắ c v ề  t ầ m quan tr ọ ng c ủ a môn h ọ c cũng nh ư  r ấ t t ự  hào v ề  vai trò d ạ y h ọ c môn GDQP­ AN trong nhà tr ườ ng THPT; Ph ươ ng ti ệ n, thi ế t b ị  gi ả ng d ạ y  đ ượ c c ấ p trên phân b ổ  t ươ ng  đ ố i đ ầ y đ ủ  đ ể  ph ụ c v ụ  công tác d ạ y và h ọ c môn GDQP – AN; HS   hăng   hái,   nhi ệ t   tình   trong   h ọ c   t ậ p   và   có   tình   c ả m,   nh ậ n  th ứ c tích c ự c v ề  môn h ọ c cũng nh ư  ý th ứ c đ ượ c vai trò, nhi ệ m v ụ  c ủ a m ỗ i cá nhân trong công tác QP­AN; Gi ờ   bu ổ i   d ạ y   h ọ c   đ ượ c   BGH   s ắ p   x ế p   h ợ p   lí   theo   h ướ ng   trái   bu ổ i,  đ ả m b ả o đ ủ  th ờ i gian ngh ỉ  ng ơ i và cho các em tích c ự c h ơ n  trong nh ữ ng gi ờ  th ự c hành. * Bên c ạ nh nh ữ ng thu ậ n l ợ i v ừ a nêu, vi ệ c th ự c hi ệ n công tác   GDQP­AN c ủ a nhà tr ườ ng còn g ặ p nh ữ ng khó khăn không nh ỏ : V ề   đ ộ i   ngũ   gia ́o   viên   còn   tr ẻ ,   kinh   nghi ệ m   còn   ít   nhi ề u   h ạ n  chế. Tr ươ ́c đây ch ủ  y ế u là phân công GV Th ể  d ụ c đ ả m trách. Trang 10
  11. Tr ườ ng   thu ộ c   vùng   nông   thôn   mi ề n   núi   va ̀  phân   bô ́  rô ̣ ng   nên  g ặ p khó khăn trong vi ệ c phát đ ộ ng h ọ c sinh thi  đua thi ế t k ế  d ụ ng   c ụ  h ọ c t ậ p. Đi ề u ki ệ n sân bãi không đ ả m b ả o cho ho ạ t đ ộ ng h ọ c t ậ p ngoài  tr ờ i. Các   máy   móc,   thi ế t   b ị   h ỗ   tr ợ   minh   h ọ a   v ề   ki ế n   th ứ c   QP   r ất   h ạ n ch ế , c ụ  th ể  là các máy b ị  h ỏ ng, không liên h ệ  đ ượ c c ơ  s ở  s ử a   ch ữ a,   gây   khó   khăn   trong   vi ệ c   tr ự c   quan   các   phim   ả nh   trong   bài  h ọ c. Da ̣ y   ho ̣ c   th ự c   ha ̀nh   chung   v ơ ́i   ly ́  thuyê ́t   v ơ ́i   mô ̣ t   tiê ́t   45   phu ́t   nên   viê ̣ c   chuâ ̉ n   bi ̣   du ̣ ng   cu ̣   ho ̣ c   tâ ̣ p   cu ̃ng   nh ư   ma ́y   tâ ̣ p   luyê ̣ n   kho ́  khăn.  *  Đánh giá chung: GDQP­ AN là m ộ t môn cung c ấ p nhi ề u tri th ứ c trong đ ờ i s ố ng,   nó t ổ ng h ợ p ki ế n th ứ c liên môn, liên ngành và có m ố i quan h ệ  ch ặ t   ch ẽ  nhi ề u lĩnh v ự c nh ư  kinh t ế , chính tr ị  XH, khoa h ọ c và c ả  y ế u   t ố   t ư   t ưở ng,   tình   c ả m,   thái   đ ộ   nh ậ n   th ứ c,   b ả n   lĩnh   chính   tr ị ,   văn  hóa, ý th ứ c dân t ộ c... Nh ậ n th ứ c đ ượ c t ầ m quan tr ọ ng c ủ a môn h ọ c, BGH và đ ộ i ngũ  GV   đ ả m   trách   luôn   chú   tr ọ ng   công   tác   d ạ y   h ọ c   đ ố i   v ớ i   môn   h ọ c   này và luôn theo sát m ọ i s ự  ch ỉ  đ ạ o, m ọ i đ ị nh h ướ ng c ủ a lãnh đ ạ o  c ấ p trên đ ề  ra. 2.2. Thực trang ̣ 2.2.1 Thực trạng môn GDQP – AN Thực trạng chung của nhiều trường, nhiều địa phương la Giáo viên ̀   dạy môn GDQP­AN (kiêm nhiệm, gốc từ  môn giáo dục thể  chất hay môn  sử, chỉ  được tập huấn, đào tạo ngắn hạn) chỉ  dạy được phần thực hành,  các động tác, tư thế, kỹ thuật đối với giáo viên thể dục, còn phần lý thuyết   Trang 11
  12. về truyền thống yêu nước, luật công an, luật nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ,  biện pháp bảo vệ  chủ  quyền… đối với giáo viên thể  dục còn nhiều lúng  túng, chưa thuyết phục. 2.2.2 Mạch nội dung môn GDQP – AN Lớ Lớp  Lớp  Chủ đề Nội dung p  11 12 10 1. Một số  1. Truyền thống đánh giặc giữ  nước  * hiểu biết  của dân tộc Việt Nam 2. Lịch sử, truyền thống của Quân đội  chung về  * và Công an nhân dân Việt Nam quốc  3.   Một   số   hiểu   biết   về   nền   quốc   phòng ­ an  * phòng toàn dân, an ninh nhân dân ninh 4.   Luật   Nghĩa   vụ   quân   sự   và   trách  * nhiệm của học sinh 5. Giới thiệu Luật Sĩ quan Quân đội  * nhân dân Việt Nam và Luật Công an 6. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên  * giới quốc gia 7. Tổ chức Quân đội và Công an nhân  * dân Việt Nam 8.   Nhà   trường   quân   đội,   công   an   và  * tuyển sinh đào tạo 9.   Trách   nhiệm   của   học   sinh   với  * nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc 10. Tác hại của ma tuý và trách nhiệm  * của học sinh trong phòng chống ma tuý 2. Điều  1. Đội ngũ từng người không có sung * 2. Đội ngũ đơn vị * * * lệnh 1.   Giới   thiệu   súng   tiểu   liên   AK   và  * 3. Kỹ thuật súng trường CKC 2. Kỹ  thuật bắn súng tiểu liên AK và  * súng trường CKC Trang 12
  13. 3. Kỹ thuật sử dụng lựu đạn * 4. Chiến  1. Các  tư  thế, động tác cơ  bản vận  * thuật động trên chiến trường 2. Lợi dụng địa hình, địa vật * 1.   Thường   thức   phòng   tránh   một   số  * loại bom, đạn và thiên tai 5. Một số  2. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông  * hiểu biết  thường và băng bó vết thương về phòng  3.   Kỹ   thuật   cấp   cứu   và   chuyển  * thủ dân sự thương 4. Kiến thức cơ  bản về  phòng không  * nhân dân Kế hoạch dạy học: Lớp 10: 1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết: ly thuyêt 21 tiêt, th ́ ́ ́ ực hanh 14. ̀ Lớp 11: 1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết: ly thuyêt 15 tiêt, th ́ ́ ́ ực hanh 20. ̀ Lớp 12: 1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết: ly thuyêt 24 tiêt, th ́ ́ ́ ực hanh 11. ̀ Về  nội dung, chương trình môn GDQP­AN  ở  3 khối lớp 10,11,12, có  những trùng lặp, bất cập:” Các  bài: Lịch sử  đánh giặc giữ  nước của dân  tộc Việt, Truyền thống vẻ  vang của dân tộc ta trong sự  nghiệp đánh giặc  giữ  nước và Lịch sử­ truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam, từ  tiết 1   đến 7  ở lớp 10, về mặt kiến thức có sự  trùng lặp với môn Lịch sử mà các   em đã và đang được học. Bài: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học   sinh trong phòng chống ma túy” (từ tiết 31 đến tiết 34) của lớp 10 lại chưa   phù hợp với đặc trưng của môn học. Bài: Trách nhiệm của học sinh trong  xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ( tiết thứ  7) và bài:”   Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc ( từ tiết   32 đến 34) trong chương trình lớp 12 cũng không khác gì mấy so với chủ  đề:” Thanh niên vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” ở tháng 12 của  Hoạt động Ngoài giờ lên lớp cả ba khối lớp.” Trang 13
  14. ̀ ̣ ̀ ợp vơi s Nhiêu nôi dung trong sach không con phu h ́ ̀ ́ ự phat triên cua xa ́ ̉ ̉ ̃  ̣ hôi nh ư: có những thay đổi về  luật mới trong đó đáng chú ý là  Luât biên ̣ ̉   ̣ Viêt Nam năm 2012, Luật Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh năm 2013 và  những văn bảng dưới luật có liên quang về biển, đảo. 2.2.3  Thực trạng giáo dục quốc phòng ­ an ninh về  vấn đề  chủ   quyền biển, đảo tại Trường THPT Giáo dục vấn đề  chủ  quyển biển, đảo trong chương trình môn học   Giáo dục Quốc phòng ­ An ninh Giáo dục quốc phòng cho thế hệ trẻ học sinh giúp họ nhận thức được  giá trị độc lập, tự do, sự hy sinh lớn lao của các thế hệ ông cha để bảo vệ  đất nước. Trong đổi mới giáo dục ­ đào tạo, chương trình môn học Giáo  dục quốc phòng cũng cân ph ̀ ải được đổi mới, đáp  ứng những vấn đề  cơ  bản về  đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân của Đảng và Nhà  nước ta. Yêu cầu đặt ra là giáo dục cho học sinh lòng tự  hào, tình yêu quê  hương đất nuớc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của sự  nghiệp cách mạng; qua đó xây dựng ý thức trách nhiệm công dân trong việc  góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo về chủ quyền quốc gia. Giáo   dục   Quốc   phòng­An   ninh   là   môn   học   chính   khoá;   nội   dung,  chương trình và giáo trình, giáo khoa, tài liệu cũng như  các điều kiện đảm  bảo cho môn học đã được quan tâm đầu tư, từng bước đáp  ứng yêu cầu.  Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Đội   ngũ giáo viên còn thiếu về  số  lượng, chưa có nhiều kinh nghiệm về  công  tác giảng dạy Quốc phòng­An ninh. Bên cạnh đó, cơ  sở  vật chất, thiết bị  dạy học cũng còn chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù của môn học... Trong chương trình Giáo dục Quốc phòng ­ An ninh cho bậc THPT, có  nội dung: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, với   mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về chủ quyền lãnh   thổ, biên giới quốc gia của nước CHXHCN Việt Nam; những nội dung chủ  yếu về  xây dựng và bào vệ  chủ  quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong   Trang 14
  15. tình hình hiện nay.Tuy nhiên, nội dung của bài chỉ  mang tính kinh nghiệm  với những nội dung cơ bản, khái quát nhât. Trong th ́ ời lượng 5 tiết học rất   khó để chuyển tải đến người học nhữngvấn đề mang tính thời sự chính trị  ­ xã hội như  đã nói  ở  phần trên, đặc biệt là vấn đề  biển, đảo. Giáo trình   Giáo dục Quốc phòng ­ An ninh không có nội dung về chủ quyền của Việt   Nam ở Biển Đông và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, chi có s ̉ ơ đồ lãnh  thổ  và vùng biển Việt Nam và Sơ  đồ  khu vực biên giới biển và các vùng  biển thuộc chủ  quyền và quyền tài phán của Việt Nam, nhưng lại không  đề cập đến chủ  quyền biển đảo nói chung và vấn đề  Hoàng Sa ­ Trường   Sa nói riêng. Việc giảng dạy các nội dung này còn rất hạn chế  so với yêu   cầu chính trị đặt ra. Sự tích hợp chưa đầy đủ đó đã hạn chế khả năng tiếp  cận và tìm hiểu của học sinh. Cũng trong thực trạng chung giảng dạy môn học Giáo dục Quôc phòng  ­ An ninh của các trường THPT, phân phối chương trinh Giáo dục quôć   phòng ­ An ninh tại Trường THPT có yêu cầu về  việc trình bày vấn đề  biển, đảo trong quá trình giảng dạy. Nếu giáo viên không quan tâm đên vân ́   ̀ ời sự  đó thì sẽ  rất dễ  bỏ  qua nội dung này. Nếu có đề  cập thì cũng  đê th không đủ  dung lượng đáp  ứng việc cung cấp tri thức về  chủ quyền biển,   đảo và Hoàng Sa, Trường Sa cho học sinh. Thời lượng chính khóa bị  hạn   chế, chương trình ngoại khóa cũng chưa được triển khai thực hiện trong  nhà trường. Các nội dung liên quan đến biển, đảo và tài nguyên biển, đảo cần thiết   phải cung cấp cho học sinh như: Khái quát về vùng biển, hải đảo nước ta;  Tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; Chủ  quyền biển, hải đảo Việt   Nam; Vai trò của biển, hải đảo đối với an ninh ­ quốc phòng, đối với sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội và đời sống nhân dân; Tinh hinh khai thác, s ̀ ̀ ử  dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ  môi trường biển, hải đảo, các biện  pháp khai thác, sử  dụng bền vững tài nguyên môi trường biển, hải đảo;  Giáo dục ý thức về vấn đề bảo vệ chủ quyền biển, hải đảo của Tổ quốc;  ý thức bào vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo... Tuy nhiên, những nội  Trang 15
  16. dung đó lại không có trong chương trình môn học Giáo dục Quốc phòng­An  ninh. Do không được bố  trí thời lượng để  giảng dạy trong chương trình  nên các nội dung liên quan đến biển, đảo Việt Nam chủ  yếu được giáo  viên đặt vấn đề  và yêu cầu học sinh tự  tìm tòi, nghiên cứu. Sự  tích hợp   chưa đầy đủ  về  việc giáo dục chủ  quyền biển, đảo cho học sinh đã một   phần hạn chế khả năng nhận thức và hiểu biết của học sinh về những vấn   đề này. Đa phần học sinh của nhà trường rất ít quan tâm đến vấn đề  chủ  quyền lãnh thổ  của Tổ  quôc, vân đ ́ ́ ề  tranh châp Bi ́ ển Đông hiện nay. Khi   được hỏi, hấu hết học sinh của nhà trường không hình dung được vị trí cụ  thể  của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trên bản đồ  Tổ  quốc. Cá  biệt, nhiều em học sinh còn khẳng định chúng ta đang khai thác thuỷ  sản,  làm muối, phát triển du lịch ... trên quần đảo Hoàng Sa, tức là không hề  biết quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam đã bị Trung Quốc chiếm đóng. Điều   này phản ánh những hạn chế  trong hiểu biết về  của quyền biển đảo của  Tổ quốc ở một bộ phận học sinh hiện nay. Trong khi đó, chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế  lực thù  địch đã lợi dụng đối tượng học sinh, sinh viên làm trọng điểm chống phá   trên lĩnh vực chính trị, tư  tưởng. Bởi chúng hiểu được rằng, xâm lân trên ́   ̃ ực chính trị, tư tưởng là hình thức xâm lăng có văn hóa, là biện pháp   linh v xâm lăng có hiệu quả  và trong thời gian ngăn nhât. Vi ́ ́ ệc làm cho thế  hệ  thanh niên bị nhiễm “vi rút lạ”, mất sức đề kháng, bị tha hóa, dễ làm phá vỡ  nền   tảng   tinh   thần   của   thế   hệ   trẻ,   dẫn   đến   nhạt   phai   lý   tưởng,   mất  phương hướng vê chính tr ̀ ị và đi theo con đường lệ thuộc vào tư bản nước   ngoài. Hiện tượng học sinh không ham thích học tập các môn lý luận nói  chung, trong đó có môn học Giáo dục Quốc phòng­An ninh, đã trở  thành  phổ  biến. Hiện trạng đó do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bản chất của  các môn học này nặng vê phân tích lý lu ̀ ận chung chung, đòi hỏi học sinh   phải có tư  duy phân tích, tông h ̉ ợp và hiểu biêt xã h ́ ội. Trong khi năng lực  Trang 16
  17. nhận thức của học sinh vẫn còn hạn chê. Do đó, nh ́ ững đòi hỏi về  sự  tìm  tòi, khám phá và khả năng tự nghiên cứu của học sinh là rất khó thực hiện. Thực tế cho thấy, đa số học sinh đều còn thiếu kiến thức về biển đảo  và chủ quyền vùng biển Việt Nam. Với số lượng bài học về biển đảo còn  hạn chế trong chuơng trinh ph ̀ ổ thông và sự  phân bổ thời lượng quá khiêm  tốn trong chương trình Giáo dục Quốc phòng ­ An ninh của bậc THPT chưa  thể giúp học sinh có cái nhìn toàn diện và hiểu biết cụ thể về các vấn đề  biển đảo Việt Nam. Thiếu nội dung về  chủ  quyền biển, đảo trong sách  giáo khoa của các cấp học là một băng ch ̀ ưng ch ́ ứng minh rằng chương  trình giáo dục của chúng ta “quá tải” nhưng vẫn thiếu những tri thức cần  thiết. 2.3. Những hạn chế  lớn trong công tác giáo dục chu quy ̉ ền biển,   đảo cho học sinh: Hiện nay, công tác giáo dục chủ  quyền biển, đảo còn có nhiều hạn  chế. Những hạn chế này khiến hiệu quả tuyên truyền chưa tạo ra hiệu ứng   xã hội cao. Thứ nhât, ́  các nội dung cần tuyên truyền, giáo dục về biển, đảo chưa  được cập nhật trong sách giáo khoa, giáo trình giảng dạy. Chương trình  môn Lịch sử  Việt Nam trong trường phổ  thông chưa có nội dung nói về  chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường   Sa. vấn đề  này chỉ  được trình bày gián tiếp thông qua hệ  thống bản đồ,   lược đồ. Chương trình Giáo dục Quốc phòng­An ninh dành cho bậc THPT   ̀ ỉ  có 5 tiết liên quan đên các nội dung bảo vệ  chủ  quyền, biên giới   thi ch quốc gia một cách chung chung, không có thời lượng dành cho biển, đảo.  Một trong những nhà khoa học đi đầu trong nghiên cứu và giảng dạy về  chủ  quyền biển, đảo Việt Nam ­ GS. TS Nguyễn Quang Ngọc ­ tại một   cuộc Hội thảo chuyên đề, đã phát biểu: “Thế  mà có cả  một thời gian dài  vấn đề hiển nhiên và trọng đại này lại bị  coi là“nhạy cảm” để  rồi lịch sử  Trang 17
  18. của một đất nước, một cộng đồng dân cư  sinh ra trên bờ  biển,sống cùng  biển, chết không rời biển lại không có lấy một dòng nào về  chủ  quyền  biển đảo thiêng liêng. Ai là người phải chịu trách nhiệm trước cả tiền nhân  và hậu thế về sự lệch lạc này của lịch sử đất nước?”. Câu hỏi đó vẫn chưa  có lời giải đáp. Thứ  hai,  nhiều nguồn thông tin, tài liệu tuyên truyền giáo dục biển,  đảo đôi khi chưa thật chính xác, điều này rất nguy hiểm vì biển, đảo là vấn  đề  có tính quốc tế. Việc hiểu biết, nhận thức sai lệch về luật pháp quốc  tế, tân pháp quốc tế và biển đảo sẽ  khiến hành động không đúng. Nguyên  nhân của việc này là ở chỗ  tuy biển là linh v ̃ ực không mới nhưng gần đây  mới được quan tâm đúng mức về  mặt nhận thức, cho nên công tác tuyên  truyền chưa thật sự kịp thời và khoa học. Tài liệu nghiên cứu và tham khảo   lại quá nhiều nguồn, học sinh sẽ khó xác định được nguồn chính thống. Thứ  ba,  đội ngũ làm công tác giáo dục, tuyên truyền biển, đảo chưa  thật sự có chuyên môn sâu. Giáo viên giảng dạy Giáo dục Quốc phòng­An  ninh còn thiếu về  số  luợng và cả  kinh nghiệm. Nghiệp vụ  về  công tác  tuyên truyền biển, đảo còn yếu. Các lớp bồi dưỡng tập huấn về công tác  này chưa thường xuyên và có hiệu quả. Thứ  tư,  công tác tuyên truyền biển, đảo chưa có kế  hoạch và chiến   lược. Có những lúc rộ  lên theo từng đợt, các ban ngành, các tổ  chức đều  quan tâm và triển khai tuyên truyền, nhưng sau đó lại lang quên. Công tác ̃   đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm về  quá trình tổ  chức thực hiện chưa   được quan tâm đúng mức. Nội dung chủ  quyền biển, đảo chưa trở  thành  một nội dung giáo dục có tính xã hội hóa. Từ  thực trạng chung vê công tac giao duc ch ̀ ́ ́ ̣ ủ quyền biên đao  ̉ ̉ ở  nước    ệc giao d ta vàvi ́ ục  chu quy ̉ ền biên đao trong ch ̉ ̉ ương trình giao duc ́ ̣   Quốc  ̉ phòng ­ An ninh cua Tr ương THPT, nh ̀ ất thiêt ph ́ ải có những giải phap  ́ để   Trang 18
  19. ́ ục hạn chê ́nhăm  khăc ph ̀ nâng cao hơn nưa nhân th ̃ ̣ ưc chu quyên biên đao cho ́ ̉ ̀ ̉ ̉   học sinh. 2.4. Vai trò cua công tác giáo d ̉ ục quốc phòng ­ an ninh vê biên gi ̀ ới   quốc gia trên biên và bi ̉ ển, đảo của đât n ́ ước ta trong tình hình mới cho   học sinh THPT: Giáo dục Quốc phòng ­ An ninh cho học sinh là chu tr ̉ ương lớn của   Đảng và Nhà nước, vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược đào tạo  con nguời mới XHCN. Mục tiêu của công tác này là giáo dục cho học sinh  lòng yêu nước, yêu CNXH, niềm tự  hào và sự  trân trọng đối với truyền  thống của dân tộc; trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về Quốc phòng  ­ An ninh và những kỹ năng quân sự  cần thiết, để  học sinh nhận thức đây   đủ  hơn quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm đối với sự  nghiệp xây dựng và bảo  vệ Tổ quôc. ́ Có thể nói, GDQP­AN là một môn học rất cần thiết đối với học sinh  bậc THPT để các em được rèn luyện, vừa có thêm sức khỏe vừa có những  kiến thức, hiểu biết, kỹ năng, ky thu ̃ ật cơ bản về quốc phòng, an ninh góp  phần vào công cuộc bảo vệ  Tổ  quốc. Nôi dung ̣   công tác giáo dục quốc   phòng ­ an ninh vê biên gi ̀ ới quốc gia trên biên và bi ̉ ển, đảo của đât n ́ ước   ta trong tình hình mới  cho học sinh THPT    đặc biệt càng có mục tiêu, ý  nghĩa sâu sắc trong bối cảnh, tình hình mới của đất nước, khi vấn đề  chủ  quyền biển đảo nóng lên.  Trên cơ sở quán triệt sâu sắc các chi th ̉ ị, Nghị định của Đảng và Chính  phủ  về  công tác giáo dục Quốc phòng ­ An ninh, thực hiện theo chương  trình khung của Sở  Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông, Trường THPT Krông   Nô đã triển khai việc giảng dạy môn học giáo dục Quốc phòng ­ An ninh   từ  nhiều năm nay. Đồng thời, triển khai đồng bộ  nhiều giải pháp, nhằm   thực hiện tốt nhiệm vụ  giáo dục quốc phòng ­ an ninh cho học sinh, ngày  càng đi vào nề nếp, chất lượng từng bước được nâng cao. Trang 19
  20. Chủ trương đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học   được nhà trường triển khai đồng bộ, thực hiện nhiều khâu, nhiều công  đoạn, áp dụng với tất cả các môn học. Việc giảng dạy môn học Giáo dục   Quốc phòng ­ An ninh cũng góp phần tác động tích cực vào quá trình nâng  cao nhận thức về chính trị, tư tưởng, sự giác ngộ cách mạng và rèn luyện,   tu dưỡng đạo đức của học sinh. Từ  việc quan tâm đầu tư  cơ  sở  vật chất   của nhà trường, trang thiết bị  dạy học, đến việc nâng cao chất lượng đội  ngũ, kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học đa tác đ ̃ ộng tích cực đến  tâm lý nguời học. Đa phần học sinh Trường THPT Krông Nô đều tỏ  ra  hứng thú, hăng say trong học tập. Nhiều em còn chủ động nghiên cứu, sưu   tầm thêm tư liệu bổ sung vào bài hoc làm sinh đ ̣ ộng thêm các buổi hoc. T ̣ ừ  ́ ức trách nhiệm công dân trong việc tham gia xây dựng và   đó hình thành y th bảo vệ Tổ quốc. Qua công tác giáo dục quốc phòng ­ an ninh nói chung và “Nâng cao   hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng ­ an ninh vê biên và bi ̀ ̉ ển, đảo của   ́ ước ta trong tình hình mới” noi riên. T đât n ́ ừ dó, góp phần rèn luyện người  học tính tổ chức kỷ luật, nề nếp trong sinh hoạt và trách nhiệm đối với tập   thể; Xác định được động cơ  phấn đấu trong học tập và rèn luyện, xây  dựng ý thức trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền quốc   gia. Học sinh có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về các vấn đề biển đảo.Giúp  các em thấy được giá trị  vô giá của tài nguyên biển đảo và vấn đề  quan  trọng nhất là sử dụng tài nguyên đó như thế nào để nâng cao hiệu quả kinh  tế, đồng thời phải đảm bảo tính bền vững về  môi trường.Các chuyên đề  giáo dục về nội dung biển đảo còn giúp cho học sinh hình thành ý thức sẵn   sàng tham gia bảo vệ  tài nguyên, môi trường biển, đảo và bảo vệ  chủ  quyền biển, đảo nước ta. 3. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp. Đề  tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và  duy vật lịch sử. Ngoài những phương pháp chung, phổ  biến trong nghiên  Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2