intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nghiên cứu xây dựng một số trò chơi vận động phát triển thể lực cho học sinh trường Trung học phổ thông DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Trần Văn Gan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:119

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu sáng kiến nhằm nghiên cứu lựa chọn và xây dựng một số trò chơi vận động để góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất, phát triển thể lực cho học sinh trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nghiên cứu xây dựng một số trò chơi vận động phát triển thể lực cho học sinh trường Trung học phổ thông DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK NÔNG<br /> TRƯỜNG THPT DTNT N’ TRANG LƠNG TỈNH ĐĂK NÔNG<br /> TỔ : TD ­ GDQP<br /> ­­­­­­­­oo0oo­­­­­­­­<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG <br /> DỤNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐỀ TÀI<br /> “NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ <br /> CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO HỌC <br /> SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC <br /> NỘI TRÚ N’ TRANG LƠNG TỈNH ĐẮK NÔNG”<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                          Người thực hiện : Lê Thị <br /> Anh<br /> <br />                                                   Bộ môn : Thể dục<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐĂK NÔNG, năm học 2016 ­ 2017<br /> MỤC LỤC<br /> <br /> Trang<br /> <br /> <br /> <br /> DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT<br /> <br /> <br /> VIẾT TĂT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT<br /> GDTC Giáo dục thể chất<br /> GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo<br /> TDTT Thể dục thể thao<br /> TCVĐ  Trò chơi vận đông<br /> TĐCBTL Trình độ cơ bản thể lực<br /> THPT Trung học phổ thông<br /> TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ĐC Đối chứng<br /> TN Thực nghiệm<br /> Tr Trang<br /> NXB Nhà xuất bản<br /> PGS. TS Phó Giáo sư. Tiến sĩ<br /> TS Tiến sĩ<br /> THPT Trung Học Phổ Thông<br /> DTNT  Dân Tộc Nội Trú<br /> VIẾT TẮT ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG<br /> cm Centimét<br /> kg Kilôgam<br /> l  Lần<br /> m Mét<br /> ph Phút<br /> ml Mili Lít<br /> ms Mét giây<br /> đ Điểm <br /> s Giây<br /> <br /> DANH MỤC CÁC BẢNG<br /> <br /> <br /> TT <br /> TÊN BẢNG Trang<br /> BẢNG<br /> <br /> Bảng 3.1 Lượng vận động giờ học thể dục của học sinh THPT<br /> <br />  Đánh giá sức khỏe của học sinh trường THPT DTNT  <br /> Bảng 3.2<br /> N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông.<br />  Tổng hợp kết quả kiểm tra thể lực của Nam học sinh <br /> Bảng 3.3 lớp 10 và 11 trường THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh  <br /> <br /> Đắk Nông.<br /> Tổng hợp kết quả  kiểm tra thể lực của Nữ học sinh  <br /> Bảng 3.4 lớp 10 và 11 trường THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh  <br /> <br /> Đắk Nông.<br />   So   sánh   chỉ   số   thể   lực   chung   của   học   sinh   Nam  <br /> trường THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông <br /> Bảng 3.5<br /> với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của <br /> Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008.<br />  So sánh chỉ số thể lực chung của học sinh Nữ trường <br /> THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông với tiêu <br /> Bảng 3.6<br /> chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD­<br /> ĐT năm 2008.<br /> Kết quả phỏng vấn các GV thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk <br /> Bảng 3.7<br /> Nông  (n = 23)<br />  Kết quả  phỏng vấn về việc xây dựng chương trình, <br /> Bảng 3.8 tiến trình tập luyện khi đưa TCVĐ vào giờ  học Thể <br /> <br /> dục. (n=23)<br />  Đánh giá thể lực chung của hai nhóm Thực nghiệm và <br /> Bảng 3.9<br /> Đối chứng sau một học kỳ thực nghiệm – Lứa tuổi 16<br />  Đánh giá thể lực chung của 2 nhóm Thực nghiệm và <br /> Bảng 3.10 Đối chứng sau một năm thực nghiệm – đối chứng lứa  <br /> <br /> tuổi 16.<br /> So sánh mức tăng trưởng của hai nhóm đối chứng và  <br /> Bảng 3.11<br /> thực nghiệm sau một năm thực nghiệm.<br /> Đánh giá thể  lực chung của 2 nhóm Thực nghiệm và <br /> Bảng 3.12 Đối chứng sau một năm học thực nghiệm – đối chứng <br /> <br /> lứa tuổi 17.<br /> Lượng vận động giờ học thể thao ngoại khóa của học  <br /> Bảng 3.13 sinh trường THPT DTNT N’ Trang Lơng   tỉnh Đắk <br /> <br /> Nông.<br />   Lượng vận động giờ  học GDTC nội khóa của học <br /> Bảng 3.14 sinh trường  THPT  DTNT N’ Trang  Lơng  tỉnh Đắk <br /> <br /> Nông.<br />   So sánh chỉ  số  thể  lực chung của học sinh Nam sau  <br /> Bảng 3.15 thực nghiệm chỉ số thể lực của người Việt Nam cùng <br /> <br /> độ tuổi<br /> So sánh chỉ số thể lực chung của học sinh Nữ sau thực <br /> Bảng 3.16 nghiệm với chỉ  số  thể lực của người Việt Nam cùng <br /> <br /> độ tuổi.<br /> DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ<br /> TT TÊN BIỂU ĐỒ Trang<br />  Mật độ  chung trong giờ  học thể dục của HS trường <br /> Biểu đồ 3.1<br /> THPT  DTNT N’ Trang  Lơng.<br />  Mật độ  giờ  học thể  dục của học sinh trường THPT  <br /> Biểu đồ 3.2<br /> DTNT  N’ Trang  Lơng.<br />  Phân loại sức khỏe của học sinh trường trường THPT <br /> Biểu đồ 3.3 DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh  Đắk Nông năm học 2012 <br /> – 2013.<br />  So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nam lứa tuổi  <br /> Biểu đồ 3.4 16   Thực   nghiệm   và   Đối   chứng   sau   một   năm   thực <br /> nghiệm.<br />  So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nữ  lứa tuổi <br /> Biểu đồ 3.5 16   Thực   nghiệm   và   Đối   chứng   sau   một   năm   thực <br /> nghiệm.<br />  So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nam lứa tuổi  <br /> Biểu đồ 3.6 17   Thực   nghiệm   và   Đối   chứng   sau   một   năm   thực <br /> nghiệm.<br /> So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nữ lứa tuổi 17 <br /> Biểu đồ 3.7 Thực   nghiệm   và   Đối   chứng   sau   một   năm   thực <br /> nghiệm.<br /> PHỤ LỤC<br /> <br /> TT TÊN PHỤ LỤC<br /> TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY TCVĐ VÀO CHƯƠNG TRÌNH <br /> PHỤ LỤC 1 NGOẠI KHÓA MÔN THỂ  DỤC TRƯỜNG THPT DTNT <br /> N’ TRANG LƠNG<br /> PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG<br /> TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY TCVĐ VÀ CHƯƠNG TRÌNH <br /> PHỤ LỤC 3<br /> NỘI KHÓA MÔN THỂ DỤC<br /> 8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> <br /> Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi  <br /> là một nhiệm vụ  quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ  xây  <br /> dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào,  <br /> thể chất cường tráng… Sức khỏe là tài sản quý giá của cá nhân, xã hội, <br /> vì đó chính là hành trang để  đi vào cuộc sống. Chăm sóc sức khỏe và <br /> nâng cao sức khỏe là trách nhiệm, là nghĩa vụ của mỗi công dân và toàn  <br /> xã hội và là vấn đề  quan trọng trong chiến lược xây dựng và phát huy  <br /> nhân tố con người nước ta.<br /> Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 <br /> đã đề ra những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm, <br /> chủ trương của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao <br /> Việt Nam thời kỳ  hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp <br /> phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đưa nước ta cơ <br /> bản trở  thành một nước công nghiệp theo hướng hiện  đại vào năm <br /> 2020.<br /> Mục tiêu chiến lược lâu dài của công tác giáo dục  ở  nước ta là <br /> nhằm chăm lo nguồn lực con người, phục vụ cho công cuộc xây dựng  <br /> và bảo vệ  tổ  quốc Việt Nam xã hội chủ  nghĩa. Vì vậy, từ  sau cách  <br /> mạng tháng 8/1945 thành công của Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm <br /> đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế  hệ  trẻ  về  mọi mặt. Sự  phát  <br /> triển toàn diện con người về  thể  chất và tinh thần là yếu tố  to lớn  <br /> quyết định sự  thành bại trong thực hiện chiến lược kinh tế xã hội, bởi <br /> sự phát triển của con người có liên quan chặt chẽ đến việc định hướng <br /> phát triển toàn xã hội, đến thể  chế  chính trị, đến sự  tiến bộ  của khoa  <br /> 9<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> học kỹ thuật.<br /> Giáo dục thể  chất trong nhà trường phổ  thông là một bộ  phận <br /> cực kỳ  quan trọng trong giáo dục con người toàn diện. Nó được tiến  <br /> hành phù hợp với đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý, giới tính của học <br /> sinh và các yếu tố khác. Ba nhiệm vụ của giáo dục thể chất (sức khỏe,  <br /> giáo dưỡng, giáo dục) được thể hiện trong tất cả các giờ thể dục. Giáo <br /> dục thể  chất là môn học  ở  trường trung học phổ  thông với mục đích <br /> góp phần tạo nên sự phát triển hài hòa toàn diện cho học sinh không chỉ <br /> trí tuệ  mà cả  về  sức khỏe, ý chí…. Hiện nay trong nhà trường phổ <br /> thông, việc giảng dạy thể dục thể thao còn nhiều bất cập, chủ yếu do  <br /> số  tiết dành cho môn học thể  dục còn ít, số  lượng học sinh mỗi lớp  <br /> đông, nhưng sân bãi, dụng cụ tập luyện lại thiếu thốn, chất lượng kém.  <br /> Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên giảng dạy thể  dục có trình độ  chuyên <br /> môn và sư phạm chưa cao, nên đã ảnh hưởng đến công tác giáo dục thể <br /> chất, không đảm bảo được việc nâng cao sức khỏe cho học sinh trường  <br /> học. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là, muốn công tác giáo dục thể chất có <br /> hiệu quả hơn, phải thông qua tìm kiếm những biện pháp khác nhau, phù  <br /> hợp với điều kiện thực từng nơi, từng lúc, nhằm khắc phục được tình <br /> trạng thiếu hụt nói trên, để  nâng cao chất lượng giáo dục thể  chất, <br /> trước hết là nâng cao khối lượng vận động. Một trong những biện pháp  <br /> đó là đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, làm cho các buổi <br /> học giáo dục thể  chất phải sinh động, phong phú có sức lôi cuốn học  <br /> sinh,   nâng   cao   tính   tích   cực   tập   luyện.   Việc   ứng   dụng   đưa   thường <br /> xuyên nội dung trò chơi vận động vào các buổi học có ý nghĩa hết sức <br /> quan trọng và cần thiết bên cạnh các nội dung môn học điền kinh và  <br /> thể dục. Cho đến nay, mặc dù trong chương trình giảng dạy thể dục đã <br /> 10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> có một số trò chơi vận động, song số lượng các trò chơi này còn quá ít, <br /> mới chỉ thực hiện ở phần đầu buổi học thể dục. Do số lượng trò chơi  <br /> ít, lặp lại nhiều lần nên chưa gây hứng thú cho học sinh, hiệu quả giáo <br /> dục bị  hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu bổ  sung và  ứng dụng thêm nhiều  <br /> trò chơi vận động trong các buổi học (nội khóa và ngoại khóa) cho học  <br /> sinh các trường phổ thông là hết sức quan trọng và cần thiết.<br /> Trường trung học phổ  thông dân tộc nội trú N’ Trang Lơng là <br /> một trong những trường luôn dẫn đầu tỉnh Đắk Nông về thành tích học <br /> tập và phong trào thể dục thể thao trong trường học. Hiện nay trong nhà <br /> trường   phổ   thông   số   tiết   dành   cho   môn   học   thể   dục   còn   ít,   2 <br /> tiết/tuần/lớp. Trong suốt tổng số  thời gian học sinh học  ở trường của  <br /> một khối chỉ  có 70 tiết dành cho môn thể  dục, số  lượng học sinh mỗi  <br /> lớp một đông, nhưng sân bãi, dụng cụ  lại thiếu thốn, chất lượng kém, <br /> không đủ để phục vụ cho học sinh tập luyện nâng cao thể lực chung và <br /> phát triển năng khiếu thể  thao. Trong chương trình giảng dạy thể  dục <br /> đã có một số trò chơi vận động, song số  lượng trò chơi còn quá ít, lặp  <br /> lại nhiều lần nên chưa gây hứng thú cho học sinh, hiệu quả  giáo dục <br /> thể chất bị hạn chế. Từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu  <br /> đề tài:<br /> “Nghiên cứu xây dựng một số  trò chơi vận động phát triển  <br /> thể  lực cho học sinh trường Trung học phổ thông DTNT N’ Trang  <br /> Lơng tỉnh Đắk Nông”.<br /> MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng một số  trò chơi vận động để <br /> góp phần nâng cao hiệu quả  công tác giáo dục thể  chất, phát triển thể <br /> 11<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> lực cho học sinh trường   THPT   DTNT N’ Trang   Lơng   tỉnh    Đắk <br /> Nông.<br /> NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU<br /> ­ Đánh giá thực trạng thể  lực của học sinh trường THPT DTNT <br /> N’ Trang  Lơng  tỉnh Đắk Nông.<br /> ­ Xây dựng một số  trò chơi vận động để  phát triển thể  lực cho  <br /> học sinh trường THPT  DTNT  N’ Trang  Lơng  tỉnh  Đắk  Nông.<br /> ­ Đánh giá hiệu quả sử dụng một số trò chơi vận động phát triển <br /> thể lực cho học  sinh  trường  THPT  DTNT  N’ Trang Lơng  t ỉnh  Đắk <br /> Nông<br /> 12<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHƯƠNG 1<br /> <br /> TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> 1.1 Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về  công tác Giáo dục <br /> thể chất và Thể dục thể thao cho học sinh trường học<br /> Cần khẳng định rằng không thể có sức khỏe nhân dân nếu không <br /> quan tâm đến sức khỏe của thanh thiếu niên, học sinh. Việc duy trì và  <br /> tăng cường thể  chất của giống nòi Việt Nam phải bắt đầu từ  thế  hệ <br /> trẻ. Bác Hồ đã từng dạy “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm  <br /> năm trồng người”. [34,tr65] Rèn luyện thể  dục thể  thao là một biện <br /> pháp quan trọng nhằm đem lại sức khỏe và thể  chất cường tráng cho <br /> thể hệ trẻ hiện tại và mai sau. Bởi vậy, việc chăm lo cho công tác giáo <br /> dục thể  chất trong trường học là một việc làm có tầm quan trọng đặc <br /> biệt của sự  nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm chuẩn bị  nguồn lực con  <br /> người cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.<br /> Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 <br /> quy định  ở  điều 41:  “Nhà nước và xã hội phát triển nền thể  dục thể  <br /> thao dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự  <br /> nghiệp phát triển thể  dục thể  thao, quy định chế  độ  bắt buộc trong  <br /> trường học, khuyến khích và giúp đỡ  phát triển các hình thức tổ  chức  <br /> thể dục thể thao tự nguyện của nhân dân; tạo các điều kiện cần thiết  <br /> để không ngừng mở rộng các hoạt động thể  dục thể thao quần chúng,  <br /> chú trọng hoạt động thể  thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng tài năng thể  <br /> thao”.<br /> Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước <br /> nhà, thủ tướng chính phủ đã có chỉ thị 33/TTg về xây dựng và quy hoạch  <br /> 13<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ngành TDTT.Trong chỉ thị, đã nêu rõ: “Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng <br /> việc   GDTC<br />  trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại  <br /> khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp quy  <br /> định, quy chế quy định ở các trường đại học có sân bãi, phòng tập TDTT,  <br /> có định biên hợp lý và có kế hoạch đào tạo giáo viên TDTT, đáp ứng nhu  <br /> cầu ở tất cả cấp học”.<br /> Luật giáo dục là văn bản pháp luật về  giáo dục thống nhất có <br /> hiệu lực pháp lý cao, thể chế hóa đường lối chủ trương chính sách của <br /> Đảng và Nhà nước về giáo dục. Luật giáo dục được xây dựng trên cơ <br /> sở  quán triệt quan điểm đường lối chủ  trương của Đảng về  giáo dục,  <br /> phù hợp với hiến pháp và pháp luật hiện hành, bảo đảm sự  quan tâm <br /> chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Bộ luật đã khẳng định: giáo dục là con  <br /> đường chủ yếu và cơ bản để chuẩn bị cho con người, cho sự phát triển <br /> bền vững của đất nước trong cơ  chế  thị  trường có định hướng xã hội  <br /> chủ  nghĩa. Đó là con người có sức khỏe và được phát triển toàn diện, <br /> vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế ­ xã hội, đáp  <br /> ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.<br /> Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về  giáo dục thể <br /> chất và thể thao trường học được thể  hiện rõ và nhất quán trong hiến <br /> pháp, pháp luật, pháp lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông tư của  <br /> Đảng, chính phủ, quốc hội và các bộ, ngành, đoàn thể  chính trị  xã hội <br /> có liên quan. Đó là quan điểm coi giáo dục thể  chất là một mặt quan <br /> trọng của giáo dục toàn diện thể  hiện con người Việt Nam có thể  lực  <br /> cường tráng, có trí tuệ  phát triển cao, có đạo đức trong sáng để  xây <br /> dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.<br /> 14<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thể  dục thể  thao trường học bao gồm giáo dục thể  chất trong  <br /> giờ  học và các hoạt động ngoại khóa.Hình thức hoạt động ngoại khóa <br /> thông qua các câu lạc bộ thể dục thể thao trường học, tập luyện và thi <br /> đấu thể  thao của học sinh. Thước đo trình độ  thể  chất của người học  <br /> cũng   như   đánh   hiệu   quả   của   công   tác   giáo   dục   thể   chất   trong   nhà <br /> trường là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể  theo lứa tuổi, theo lớp và cấp  <br /> học. Bộ  Giáo Dục – Đào Tạo và  Bộ  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch có  <br /> trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng các tiêu chuân rèn luyện thân thể của <br /> học sinh để  ban hành và tổ  chức kiểm tra định kỳ  hàng năm cho học <br /> sinh trong cả nước.<br /> Điều tra thể  chất nhân dân là một công việc khoa học và thực  <br /> tiễn xậy <br /> dựng tiêu chuẩn thể lực chung của quốc gia và tiêu chuẩn thể lực theo <br /> vùng để  đánh giá trình độ  thể  chất theo độ  tuổi, phục vụ  chiến lược  <br /> tạo nguồn nhân lực cho sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất <br /> nước.<br /> Để GDTC và thể thao học đường có thực sự  có vị trí quan trọng  <br /> trong việc góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện  <br /> về nhân cách, trí tuệ và thể chất, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, <br /> hiện đại hóa đất nước, giữ  vững và tăng cường an ninh quốc phòng, <br /> cần phải xây dựng nhà trường thành những cơ  sở  phong trào TDTT <br /> quần chúng của học sinh, sinh viên. Trước tình trạng sức khỏe, thể lực  <br /> của học sinh, sinh viên hiện nay, hai ngành giáo dục và TDTT đã thống <br /> nhất những nội dung, biện pháp và hợp đồng trách nhiệm và chỉ  đạo <br /> nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng GDTC của học sinh, sinh viên.<br /> Với nội dung phối hợp chỉ đạo các cấp học giảng dạy TDTT nội  <br /> 15<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> khóa theo chương trình, kế  hoạch, có nề  nếp và đảm bảo việc thực  <br /> hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể dục, quy  <br /> chế giáo dục thể lực cho học sinh, sinh viên, điều chỉnh và ban hành tài <br /> liệu giảng dạy và tập luyện TDTT, bộ  giáo dục và Đào tạo đã phát  <br /> động phong trào tập luyện rộng khắp trong các trường học, chỉ  đạo  <br /> việc cải tiến nội dung, hình thức hoạt động ngoại khóa TDTT, xây <br /> dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên TDTT và bảo đảm cơ sở <br /> vật chất tối thiểu, để phục vụ việc thực hiện chương trình nội khóa và  <br /> tập ngoài giờ của học sinh.<br /> Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan <br /> trọng trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo, cũng như xác định nhận thức  <br /> đúng về vị trí GDTC trong trường học, việc thực hiện nội dung GDTC <br /> phải được triển khai thực hiện đồng bộ  với các mặt giáo dục tri thức <br /> và nhân cách, từ  tuổi thơ  cho đến đại học. Bộ  trưởng Bộ  giáo dục và  <br /> đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC  <br /> trong nhà trường các cấp. Trong đó, đã khẳng định: “GDTC được thực  <br /> hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào <br /> tạo những công dân toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục  <br /> tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, <br /> cường tráng về  thể  chất, phong phú về  tinh thần, trong sáng về  đạo  <br /> đức: thể  chất – sức khỏe là nhân tố  quan trọng trong sự  nghiệp xây <br /> dựng và bảo vệ tổ quốc”.<br /> Nội dung của quy chế đã xác định phải bảo đảm thực hiện dạy <br /> và học môn thể dục theo chương trình quy định cho học sinh, sinh viên  <br /> trong tất cả các trường từ  mầm non đến đại học, bao gồm nhiều hình <br /> thức và có liên quan chặt chẽ với nhau. Giờ học thể dục, tập luyện thể <br /> 16<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thao theo chương trình tập luyện của học sinh, sinh viên giữ gìn vệ sinh <br /> cá nhân, vệ sinh môi trường, nhằm phát triển thể lực và nhân cách cho <br /> người học sinh, Bộ  GD – ĐT đã quy định: “ Nhà trường phải có kế <br /> hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tự  tập luyện thường xuyên, tổ <br /> chức thi, kiểm tra theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ <br /> tiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh viên theo quy định của chương  <br /> trình GDTC”.<br /> Trong các trường học, GDTC có tác dụng tích cực trong việc <br /> hoàn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho nghiệp <br /> vụ   và   hoàn   thiện   thể   chất   cho   học   sinh,   sinh   viên.   Việc   tiến   hành <br /> GDTC nhằm mục đích: Giúp học sinh, sinh viên giữ  gìn sức khỏe và <br /> phát triển thể  lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ  năng vận động cơ <br /> bản, có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của con người. <br /> Đồng thời, giúp họ  hiểu biết phương pháp khoa học, để  tiếp tục rèn <br /> luyện thân thể, củng cố  sức khỏe, góp phần tổ  chức xây dựng phong <br /> tràoTDTT  trong nhà trường.Do vậy, Bộ  GD –  ĐT  ban hành chương <br /> trình GDTC cho các trường học: “Chương trình GDTC trong các trường <br /> nhằm giải quyết các nhiệm vụ GD: Trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn <br /> luyện thể  lực của học sinh, giáo dục đào tạo xã hội chủ  nghĩa, cung <br /> cấp  cho   học  sinh   những  kiến   thức  lý   luận  cơ   bản   về   nội  dung   và <br /> phương pháp tập luyện TDTT, góp phần duy trì và phát triển sức khỏe <br /> của học sinh”.<br /> 1.2 Hệ thống các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu<br /> * Các khái niệm cơ bản<br /> Giáo dục thể chất: Là một quá trình sư phạm, nhằm giáo dục và <br /> đào tạo thế  hệ  trẻ  hoàn thiện về  thể  chất và nhân cách, nâng cao khă <br /> 17<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người [28,tr7].<br /> Về GDTC, có nhiều khái niệm  ở nhiều góc độ, những cách nhìn <br /> khác   nhau,   song   nói   chung   đều   nêu   lên   hai   mặt   của   một   quá   trình <br /> GDTC: giáo dục và giáo dưỡng.<br /> Giáo dưỡng: Là quá trình dạy học vận động hay giảng dạy động <br /> tác, qua đó hình thành kỹ  năng vận động, kỹ  xảo vận động và những  <br /> hiểu biết có liên quan.<br /> Giáo dục: giáo dục các tố  chất thể  lực và phẩm chất ý chí con <br /> người.<br /> Thể chất là gì? Thể chất là chất lượng cơ thể con người. Đó là <br /> những đặc trưng tương đối  ổn định về  hình thái và chức năng của cơ <br /> thể  được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện  <br /> sống (bao gồm cả giáo dục và rèn luyện).<br /> Thể  chất bao gồm các mặt hình thể, khả  năng chức năng, khả <br /> năng vận động và khả năng thích ứng.<br /> Để  hiểu vai trò của GDTC, nâng cao sức khỏe, tăng cường thể <br /> lực trong sự  phát triển thể  chất của con người thì phải nhận thức rõ  <br /> một vấn đề  cơ  bản phát triển thể chất không chỉ  là một quá trình chịu  <br /> sự  tác động cùng xã hội, là một quá trình tự  nhiên vì nó phát triển trên  <br /> cơ sở sinh học tự nhiên theo di truyền và tuân theo các quy luật tự nhiên <br /> Sự tác động của các quy luật sinh học tự nhiên lại phụ thuộc vào <br /> các điều kiện sống của xã hội và hoạt động của con người khi điều  <br /> kiện phân phối, sử dụng sản phẩm vật chất, điều kiện lao động sống, <br /> học tập sinh hoạt, vệ  sinh, môi trường… Sự  phát triển thể  chất con  <br /> người là nhân tố  quan trọng vì xã hội là cái nôi để  con người sống và <br /> phát triển.<br /> 18<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trạng thái thể chất: Chủ yếu nói về tình trạng cơ thể qua một  <br /> số  dấu hiệu về  thể  trạng, được xác định bằng các cách đo tương đối  <br /> đơn giản về  chiều cao cân nặng, vòng ngực, dung tích sống, lực tay,  <br /> chân…trong một thời điểm nào đó.[30]<br /> Phát triển thể chất: Là quá trình biến đổi và hình thành các tính <br /> chất tự nhiên về hình thái và chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên <br /> và xã hội. Nói cách khác, phát triển thể chất là một quá trình hình thành <br /> biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời năng lực tâm lý người về <br /> hình thái, chức năng, kể cả những yếu tố thể lực và năng lực vận động <br /> [29]..<br /> Năng lực thể  chất: Năng lực thể  chất chủ  yếu liên quan với <br /> những chức năng của hệ  cơ  quan trong cơ  thể  và biểu hiện chủ  yếu <br /> qua hoạt động vận động. Năng lực thể chất bao gồm kỹ năng vận động <br /> kết hợp với tố  chất thể  lực. Nói một cách ngắn gọn: Năng lực thể <br /> chất, năng lực tâm lý bao gồm: Hình thái khả  năng chức phận và khả <br /> năng thích ứng.<br /> Hoàn thiện thể chất: PGS.TS Vũ Đức Thu cho rằng hoàn thiện <br /> thể chất là phát triển thể chất lên một trình độ cao, nhằm đáp ứng một <br /> cách hợp lý các nhu cầu hoạt động lao động, xã hội, chiến đấu và kéo  <br /> dài tuổi thọ sáng tạo của con người [28].<br /> Nguyễn Toán và Phạm Văn Tốn đưa ra khái niệm “ Hoàn thiện  <br /> thể chất là mức độ đưa ra tối ưu (tương đối), với một giai đoạn lịch sử <br /> nhất định của trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện và phát triển thể chất <br /> cân đối; đáp  ứng đầy đủ  những yêu cầu của lao động và những hoạt  <br /> động cần thiết khác trong đời sống; phát huy cao độ, đầy đủ năng khiếu <br /> bẩm sinh về thể chất của từng người, phù hợp với quy định phát triển <br /> 19<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> toàn diện nhân cách và giữ  gìn, nâng cao sức khỏe để  hoạt động tích <br /> cực, lâu bền và có hiệu quả”[30].<br /> 1.3. Mục đích và nhiệm vụ công tác Giáo dục thể chất và Thể dục <br /> thể thao trong trường học<br /> Thể  dục thể  thao trường học là một bộ  phận cấu thành của GD <br /> phát triển toàn diện. Vị  trí của TDTT trong giáo dục nhà trường là do  <br /> nhu cầu của xã hội đối với GD quyết định. Nó là yêu cầu của xã hội và <br /> là yêu cầu tất nhiên của lịch sử.<br /> Mục tiêu của TDTT trường học nước ta là “Nhằm tăng cường <br /> sức khỏe, phát triển thể  chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân  <br /> cách,   đáp   ứng   yêu   cầu   giáo   dục   toàn   diện   cho   người   học”.   Đó   là  <br /> phương hướng chiến lược của TDTT trường học, trong đó đòi hỏi tất  <br /> cả các mặt GD phải hướng tới phát triển toàn diện: trí, đức, mỹ và kỹ,  <br /> để họ trở thành những con người mới xã hội chủ nghĩa.<br /> Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “không có thể chất  <br /> cường tráng, học sinh khó hoàn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy <br /> tác dụng của mình trong sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. <br /> C.Mác trong tác phẩm “ Tư  bản”cũng đã từng vạch ra rằng: “Mầm <br /> móng của nền GD trong thời đại tương lai, khi mà tất cả các trẻ em đã  <br /> quá một tuổi nào đó, lao động sản xuất sẽ được kết hợp với GD và thể <br /> dục không những với tư cách là phương pháp tăng mức sản xuất xã hội, <br /> mà còn với tư  cách là phương pháp duy nhất để  đào tạo những con  <br /> người được phát triển toàn diện.Hồ  Chủ  Tịch cũng đã chỉ  rõ cho thanh <br /> niên “phải rèn luyện thân thể cho khỏe mạnh, khỏe mạnh thì mới có đủ <br /> sức để tham gia một cách dẻo dai, bền bỉ những công việc ích nước lợi <br /> dân”<br /> 20<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thời kỳ  mới – thời kỳ  công nghiệp hóa, hiện đại hóa, càng có <br /> yêu cầu càng mới, càng cao đối với việc nâng cao thể  chất học sinh,  <br /> yêu cầu con người phát triển khỏe mạnh, hài hòa để  có thể  công tác <br /> trong những điều kiện lao động với tốc độ  cao, cường độ  lớn và thần <br /> kinh căng thẳng.<br /> Thể  dục thể  thao là yếu tố  tích cực trong đời sống văn hóa tinh  <br /> thần. TDTT có tác dụng to lớn trong việc xây dựng nền văn hóa mới và <br /> con người mới, TDTT có tác dụng quan trọng đối với trí lực. Cơ  thể <br /> cường tráng, đặc biệt là hệ  thống thần kinh khỏe mạnh, là cơ  sở  vật  <br /> chất của sự  phát triển trí lực.Khoa học hiện đại chứng minh rằng, sự <br /> thông minh của con người có liên quan tới trạng thái kết cấu vật chất  <br /> và cơ  năng của đại não.Thường xuyên tập luyện TDTT, có thể  đảm  <br /> bảo cung cấp đầy đủ  năng lượng vật chất dưỡng khí cho đại não, làm <br /> cho các tế  bào thần kinh  ở   đại não phát triển mạnh mẽ. Nội dung  <br /> TDTT trường học rất đa dạng và phong phú, phù hợp với tính hiếu <br /> động  của thanh thiếu niên, nhi đồng, nên có thể thu hút các em tích cực  <br /> tham gia, đồng thời qua đó các em được giáo dục nhiều mặt. Tính chất <br /> của các bài tập TDTT rất khác nhau, là điều kiện hữu ích để bồi dưỡng <br /> lòng dũng cảm, ý chí kiên cường, tinh thần hợp tác, ý thức tập thể  …  <br /> cho các em.<br /> Thể  dục thể  thao trường học là yếu tố  cơ  bản chuẩn bị cho đội <br /> ngũ lao động và những chiến sỹ bảo vệ tổ quốc tương lai. TDTT trước  <br /> hết chuẩn bị  cho các em có một trạng thái sức khỏe tốt, thể  lực phát  <br /> triển toàn diện, nâng cao hoạt động của các hệ thống cơ thể, phát triển  <br /> và hoàn thiện các kỹ  năng kỹ  xảo vận động, nhất là các kỹ  năng vận  <br /> động thực dụng như  đi, chạy, nhảy, mang vác … đồng thời, quan tâm  <br /> 21<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> giáo dục  ở  các em các phẩm chất ý chí cần thiết, tinh thần chịu đựng <br /> gian khổ, khắc phục khó khăn …<br /> Thể  dục thể  thao làm phong phú đời sống xã hội hiện tại, sinh  <br /> hoạt vật chất ngày càng phong phú, thời gian lao động rút ngắn, thời  <br /> gian nhàn rỗi tăng lên, yêu cầu văn hóa của mọi người cũng không  <br /> ngừng gia tăng, nên TDTT đã trở  thành một nội dung không thể  thiếu. <br /> Thông qua TDTT, đặc biệt là các cuộc giao lưu và thi đấu thể thao, mối  <br /> quan hệ  giữa trò và thầy, trò và trò, thầy và thầy, cũng như  gia đình, <br /> phụ huynh với nhà trường càng thêm gắn bó.<br /> Tóm lại, TDTT trường học ngày càng có tác dụng to lớn cả  về <br /> chiều sâu lẫn chiều rộng, có ý nghĩa chiến lược quan trọng, vượt ra  <br /> ngoài phạm vi giáo dục của nhà trường và có giá trị  xã hội rộng lớn,  <br /> không những chỉ dừng lại  ở chức năng tăng cường thể  chất, mà có tác <br /> dụng toàn diện đến việc phát triển tâm thể hài hòa, góp phần xây dựng  <br /> văn minh vật chất, văn minh tinh thần cho con người.<br /> Mục tiêu của TDTT trường học là xây dựng thói quen tập luyện  <br /> TDTT thường xuyên, tăng cường thể  chất, bồi dưỡng năng lực TDTT, <br /> phẩm chất tư tưởng và ý chí của học sinh để trở thành những người lao <br /> động và bảo vệ  tổ  quốc XHCN phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ,  <br /> kỹ. Phản ánh nhu cầu xã hội, phản ánh nhu cầu phát triển toàn diện tâm <br /> thể thanh thiếu niên nhi đồng trong thời kỳ đang lớn.<br /> Còn nhiệm vụ  của TDTT trường học là trang bị  cho học sinh  <br /> nắm vững các tri thức cơ  bản, kỹ  thuật và kỹ  năng cơ  bản của TDTT  <br /> và vệ  sinh sức khỏe. Tiến hành giáo dục phẩm chất ý chí và thẩm mỹ <br /> cho học sinh, thúc đẩy phát triển nhân cách cho học sinh, bồi dưỡng cho  <br /> các em có ý thức tự  trọng, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp <br /> 22<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> luật, đoàn kết … phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao, nâng cao trình  <br /> độ  kỹ  thuật thể  thao cho học sinh, nhà trường là nơi phát hiện và bồi <br /> dưỡng nhân tài.<br /> 1.4. Phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo vận  <br /> động và giáo dục nhân cách đạo đức học sinh<br /> GDTC là một bộ  phận của TDTT, là một trong những hình thức <br /> hoạt động cơ  bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội. GDTC là  <br /> một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động <br /> và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người [22].<br /> Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến  <br /> chuật, thể lực là một trong những nhân tố  quan trọng nhất, quyết định <br /> hiệu quả  hoạt động của con người.Rèn luyện thể  lực lại là một trong <br /> hai đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình GDTC.Bởi vậy, các nhà sư <br /> phạm TDTT rất cần hiểu biết về bản chất, sự phân loại các quy luật  <br /> và phương pháp rèn luyện các tố chất thể lực. Trong lý luận và phương <br /> pháp TDTT, tố chất thể lực (hay tố chất vận động) là những đặc điểm, <br /> những mặt, những phần tương đối riêng biệt trong thể  lực con người  <br /> và thường chia thành 5 loại cơ bản: Sức nhanh, sức bền, khả năng phối  <br /> hợp vận động (khéo léo) và độ dẻo.<br /> 1.4.1 Sức mạnh<br /> Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng cơ bắp.  <br /> Nói cách khác, sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối  <br /> kháng bên ngoài, hoặc đề kháng lại nó bằng nỗ lực cơ bắp. Sức mạnh <br /> mà cơ phát ra phụ thuộc vào:<br /> Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ.<br /> Chế độ co của các đơn vị vận động đó.<br /> 23<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co.<br /> Khi số lượng sợi cơ co là tối đa, các sợi dây cơ  đều co theo chế <br /> độ  co cứng và chiều dài ban đầu của sợi cơ  là tối ưu, thì cơ  sẽ  co với <br /> lực tối đa. Lực đó gọi là sức mạnh tối đa.<br /> Trong đề  tài này, để  đánh giá tố  chất sức mạnh, chúng tôi tiến  <br /> hành kiểm tra sức mạnh tay, sức mạnh đùi, cẳng chân, bàn chân và sức <br /> mạnh các nhóm cơ  thành bụng, thí dụ: lực bóp tay thuận (kg), nằm  <br /> ngửa gập bụng 30 giây (số lần), bật xa tại chỗ (cm).<br /> 1.4.2 Sức nhanh<br /> Sức nhanh là tổ hợp thuộc tính chức năng của con người. Nó quy <br /> định chủ yếu và đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng  <br /> vận động. Sức nhanh được biểu hiện ở dạng đơn giản và ở dạng phức <br /> tạp. Dạng đơn giản của sức nhanh gồm: thời gian phản  ứng, thời gian  <br /> của một động tác đơn lẻ, tần số hoạt động cục bộ. Dạng phức tạp của  <br /> sức nhanh là thời gian thực hiện các hoạt động TDTT khác nhau, như <br /> chạy 100m, tốc độ đấm trong quyền anh, tốc độ dẫn trong Bóng đá [7].<br /> Để  đánh giá sức nhanh, có thể  áp dụng các test chạy ngắn 30m <br /> xuất phát cao (giây), chạy 50m xuất phát cao (giây), chạy 60m xuất phát <br /> cao (giây) vv…, đánh giá sức nhanh tần số động tác.<br /> 1.4.3. Sức bền<br /> Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ  cho <br /> trước, hay là năng lực duy trì khả  năng vận động trong thời gian dài <br /> nhất mà cơ  thể  có thể  chịu đựng được. Sức bền thường  được đặc  <br /> trưng cho khả năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo dài liên tục từ <br /> 2­3 phút trở  lên, với sự  tham gia của một khối cơ bắp lớn ( từ ½ toàn  <br /> bộ  lượng cơ  bắp của cơ  thể), nhờ  sự  hấp thụ  oxy để  cung cấp năng  <br /> 24<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> lượng cho cơ  chủ  yếu hoặc hoàn toàn bằng con đường  ưa khí. Như <br /> vậy, sức bền trong thể  thao là khả  năng thực hiện lâu dài một hoạt <br /> động cơ bắp toàn thân hoàn toàn hoặc chủ yếu mang tính ưa khí.<br /> Để đánh giá sức bền, trong nghiên cứu, có thể sử dụng các test thí  <br /> dụ: chạy 500m đối với nữ, 800m đối với nam. Chạy tùy sức 5 phút, test  <br /> cooper vv…<br /> 1.4.4. Năng lực phối hợp vận động (khéo léo)<br /> Nếu như các năng lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền dựa trên cơ <br /> sở  của hệ  thống thích  ứng về  mặt năng lượng, thì năng lực phối hợp <br /> vận động lại phụ  thuộc chủ  yếu vào các quá trình điểu khiển hành <br /> động vận động.<br /> Việc xác định năng lực phối hợp vận động, về cơ bản được dựa  <br /> trên cơ  sở  lý luận của tâm lý học hiện đại về  khái niệm năng lực và  <br /> dựa trên cơ sở học thuyết vận động.Theo các quan điểm này, năng lực  <br /> phối hợp vận động là một phức hợp các tiền đề  của vận động viên <br /> (cần thiết ít hoặc nhiều), để  thực hiện một thắng lợi một hoạt động  <br /> thể thao nhất định. <br /> Để  đánh giá năng lực phối hợp vận động, có thể  sử  dụng nhiều <br /> bài thử, thí dụ: chạy zích zắc (giây), chạy con thoi 4x10m (giây), đứng <br /> thăng bằng 1 chân (giây), phối hợp động tác (điểm), các bài thử vè cảm <br /> giác không gian và thời gian, cảm giác cơ bắp chính xác vv…<br /> 1.4.5. Mềm dẻo<br /> Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ  lớn. Biên <br /> độ tối đa của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo.<br /> Mềm dẻo được phân thành hai loại: Mềm dẻo tích cực và mềm  <br /> dẻo thụ động.<br /> 25<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mềm dẻo tích cực là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn <br /> ở các khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp.<br /> Mềm dẻo thụ  động là năng lực thực hiện động tác với biên độ <br /> lớn  ở  các khớp nhờ  tác động của ngoại lực, như  trọng lượng của cơ <br /> thể, lực ấn, ép của người khác.<br /> Để đánh giá tố chất mềm dẻo, có thể sử dụng các test dẻo ngập  <br /> thân (cm), cầm gập xoay vai, uốn cầu (cm), các dạng xoạc ngang, xoạc <br /> dọc (cm)…<br /> 1.5.  Những nguyên tắc giáo dục thể chất cho học sinh THPT<br /> 1.5.1. Nguyên tắc giáo dục thể chất<br />  Để phát triển con người toàn diện dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, <br /> Đảng và Nhà nước ta coi :“con người là vốn quý nhất của chế  độ  xã  <br /> hội chủ nghĩa, bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe, giáo dục phát triển thể  <br /> chất con người là mục tiêu phấn đấucủa toàn Đảng, toàn dân ta”. Như <br /> lời Bác Hồ  đã căn dặn: “Muốn xây dựng chủ  nghĩa xã hội, trước hết  <br /> phải có con người mới xã hội chủ nghĩa”.Câu nói đó, có ý nghĩa đối với <br /> công tác thể  dục thể  thao của chúng ta. Thể  dục thể  thao trước hết  <br /> phải phục vụ  cho sự  nghiệp đào tạo con người. Đó không phải chỉ  là <br /> mong muốn mà là một điều kiện cần thiết thực sự cho tiến bộ xã hội.<br /> Trong hoạt động thể  dục thể  thao, cũng như  các hoạt động văn <br /> hóa, giáo dục khác, phải có cách tiếp cận đồng bộ, trong đó đức dục <br /> đóng vai trò chủ  đạo thì mới đạt hiệu quả  tốt trong các mặt giáo dục <br /> khác. <br /> Qua quá trình tiến hóa tự  nhiên hàng triệu năm, cơ  thể  chúng ta <br /> ngày nay thực sự là thực thể hữu cơ, thống nhất và hoàn chỉnh.. Có thể <br /> thấy rõ điều này trong chuẩn bị thể lực cho vận động viên các môn thể <br /> 26<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thao khác nhau, cho những người làm những nghề  đặc biệt,  ở  đây cần  <br /> có sự kết hợp giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn. Nhưng cái cơ <br /> bản là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể  đối với học sinh, sinh viên nói <br /> chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng.<br /> 1.5.2. Nguyên tắc GDTC kết hợp với phục vụ học tập, lao <br /> động<br /> Mọi   người   đều   biết   lợi   ích   của   thể   dục   và   thể   thao.   Nhưng <br /> không phải ai cũng biến nó thành một bộ phận không thể tách rời trong <br /> đời sống. Cùng với sự  phát triển của khoa học kỹ  thuật, con người  <br /> ngày càng trút phần lớn gánh nặng thể lực của mình lên máy móc.  Đó <br /> là điều cần thiết với tất cả  mọi người và nhất là hướng tới mục tiêu <br /> đào tạo, bồi dưỡng giáo dục toàn diện cho thanh niên trong độ tuổi  đến  <br /> trường.<br /> Trong lý luận thể  dục thể  thao, khi bàn về  nguồn gốc thể  dục <br /> thể thao, đã có nhiều phần trình bày về chức năng vận dụng, phục vụ <br /> cho lao động, học tập và xây dựng đất nước của lịch sử  loài người.  <br /> Đặc điểm của sự  thực hiện chức năng này và  ảnh hưởng của chúng <br /> đến nhân cách con người, chủ yếu phục vụ vào phương thức kinh tế ­ <br /> xã hội. Sự  tự  do phát triển của con người không bao giờ  chung chung <br /> mà ngược lại phải gắn bó với chức năng cơ  bản của họ, mục đích <br /> phục vụ trong đời sống.<br /> Khi thực hiện nguyên tắc này, cần đảm bảo các yêu cầu sau:<br /> ­ Hoạt động thể  dục thể  thao trước hết phải nhằm hình thành <br /> những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho đời sống.<br /> ­ Hiệu quả thực dụng của hoạt động thể dục thể thao không chỉ <br /> thể  hiện qua vốn kỹ  năng, kỹ  xảo vận động tiếp thu được, mà còn  ở <br /> 27<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> mức phát triển đa dạng các chức năng thể chất, trong đó tố chất thể lực <br /> có vai trò quan trọng.<br /> ­ Tác dụng của thể  dục thể  thao đến nhân cách, trước hết cần <br /> thể hiện giáo dục lao động, lòng yêu nước và trách nhiệm với xã hội, tổ <br /> quốc. Đây cũng là một trong những yêu cầu quan trọng trong nguyên tắc <br /> giáo dục thể dục thể thao [20].<br /> 1.6. Thực trạng công tác GDTC trong trường học phổ thông ở Thị <br /> xã Gia Nghĩa ,tỉnh Đắk Nông hiện nay.<br /> 1.6.1. Công tác giáo dục thể  chất trong trường học  ở Thị  xã  <br /> Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.<br /> Giáo dục thể  chất và hoạt động thể  dục thể  thao trong trường <br /> học các cấp là một trong những nhân tố  cơ  bản góp phần thực hiện  <br /> mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Nó thực sự  có vị  trí quan <br /> trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về <br /> nhân cách, trí tuệ  và thể  chất của học sinh, phục vụ  yêu cầu công  <br /> nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong tương lai.<br /> Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà đã <br /> gặp phải những khó khăn về đội ngũ, chất lượng và cơ  sở vật chất để <br /> phục vụ cho công tác giáo dục thể chất trong các trường phổ thông. Do <br /> giáo viên ít được dự các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ. <br /> Điều kiện cơ  sở  vật chất, dụng cụ  thiếu thốn, sân chơi bãi tập thiếu <br /> bóng mát, không đảm bảo vệ sinh, an toàn trong tập luyện vì thế không <br /> đảm bảo cho nhu cầu giảng dạy và tập luyện.<br /> Ở  trường phổ  thông thể  dục thể  thao ngoại khóa là một hình  <br /> thức giáo dục thể chất bổ sung rất tốt cho giờ học nội khóa. Nếu được <br /> 28<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> tổ  chức tốt thể  dục thể thao ngoại khóa sẽ  có tác dụng rất quan trọng <br /> đối với học sinh trong việc phát triển hình thái về  thể  lực. Hoàn thiện <br /> những kỹ năng chưa tiếp thu được trên lớp và xây dựng cho học sinh sự <br /> say mê luyện tập và là một hình thức tổ chức, bồi dưỡng và phát triển  <br /> năng khiếu thể thao, đáp ứng được nhu cầu rèn luyện của học sinh.<br /> Một đơn vị, một địa phương có phong trào thể  dục thể thao phát  <br /> triển chính là nơi có mạng lưới câu lạc bộ thể thao được hình thành và <br /> thu hút đông đảo mọi người tham gia tập luyện theo sở thích của bản <br /> thân. Do điều kiện thực tế  của địa phương hầu hết các trường có tổ <br /> chức tập luyện ngoại khóa bằng nhiều hình thức: Tập luyện, thi đấu  <br /> cấp cơ sở, thành lập đội tuyển chủ yếu là các môn bóng đá, điền kinh, <br /> bóng chuyền. Đây là nội dung thi đấu trong Hội Khỏe Phù Đổng các <br /> cấp. Tuy nhiên, vấn đề  ngoại khóa trong nhà trường phổ  thông chưa <br /> thực sự  trở  thành phong trào tập luyện thường xuyên, hầu hết các em <br /> vẫn theo tập TDTT ngoại khóa dưới hình thức tự phát, thiếu sự hướng <br /> dẫn và tổ chức quy mô của các giáo viên chuyên trách tại các trường.<br /> Để  công tác giáo dục thể  chất phát triển mạnh, các nhà trường <br /> phải đặt đúng tầm quan trọng của giáo dục thể chất, tập luyện theo ba  <br /> hình thức: Tập luyện theo chương trình nội khóa, rèn luyện ngoại khóa <br /> và tự  tập luyện, xây dựng phong trào thể  thao sâu rộng đi đôi với rèn  <br /> luyện mang tính chuyên nghiệp, kết hợp đại trà và mũi nhọn để làm cơ <br /> sở cho thể thao đỉnh cao.<br /> 1.6.2. Một số đặc điểm chính trong công tác GDTC ở trường  <br /> THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông.<br /> Trường   THPT   DTNT   N’   Trang   Lơng   là   một   trường   lớn   nằm <br /> trong   tỉnh   Đắk   Nông.   Hàng   năm   nhà   trường   giảng   dạy   cho   một   số <br /> 29<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> lượng lớn học sinh trong địa bàn toàn tỉnh với số lượng theo chế độ nhà <br /> nước lớp học lên đến 15 lớp/năm học. Nhà trường luôn có bề  dày về <br /> thành tích học tập văn hóa cũng như công tác phát triển TDTT trong địa <br /> bàn tỉnh.<br /> Về  cơ  sở  vật chất phục vụ  cho công tác giáo dục thể  chất, nhà  <br /> trường có 01 nhà tập thể thao đa năng và 01 khu sân tập thể dục ngoài <br /> trời nên rất thuận lợi cho các học sinh có điều kiện tập luyện ngoại  <br /> khóa và tự  rèn luyện. Các dụng cụ  tập luyện của các môn TDTT theo  <br /> quy định của Bộ  như: Tranh  ảnh, dụng cụ  ném đẩy, cột xào, hố  cát, <br /> đệm nhảy… cũng thiếu thốn chưa đảm bảo tốt cho công tác giảng dạy  <br /> chung trong trường học chính khóa.<br /> Về đội ngũ cán bộ giáo viên, nhà trường hiện tại đang có 03 giáo <br /> viên  chuyên  trách   đảm   nhận  hai  môn  GDTC   và  GDQP,  trong   đó  03 <br /> người có trình độ cử nhân TDTT.<br /> Song song với việc đào tạo chất lượng chuyên môn, Ban Giám <br /> hiệu trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đăk Nông cũng luôn luôn <br /> quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bộ  môn GDTC của nhà <br /> trường phát  triển. Thường xuyên tổ  chức các phong trào hoạt  động <br /> TDTT trong nhà trường nhằm phát triển thể chất cho học sinh cũng như <br /> phát động phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa vì mục đích sức khỏe  <br /> cho học sinh toàn trường.Tuy nhiên, với thời lượng và nội dung giảng <br /> dạy môn GDTC, các em của trường THPT DTNT N’ Trang Lơng s ẽ <br /> vừa học chính khóa vừa tham gia tập luyện ngoại khóa. Theo số  liệu  <br /> điều tra ban đầu, tình trạng thể  lực của học sinh trường còn hạn chế. <br /> Đó là điều đáng lo ngại, mặc dù trong các giờ  nhàn rỗi cũng có nhiều <br /> học sinh tham gia tập luyện các môn thể  thao mà mình yêu thích. Để <br /> 30<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> khuyến khích tinh thần tập luyện thể  thao của học sinh trong trường,  <br /> nhà trường đã kết hợp với bộ  môn GDTC tổ  chức các cuộc hội thao, <br /> nhằm chào mừng các ngày lễ  lớn như: ngày 26/3, ngày Nhà giáo Việt <br /> Nam… Nhà trường còn động viên khuyến khích các em học sinh có <br /> năng khiếu về thể thao đi tham dự các hội khỏe phù đổng, các hội thao <br /> do học sinh, sinh viên tổ  chức… Các em đã tham gia rất tích cực và sôi <br /> nổi. Tuy vậy, chất lượng chuyên môn còn kém và có nhiều chuyên môn <br /> không có lực lượng tham gia như: môn bóng  rổ, bơi lội hay các môn <br /> TD nhịp điệu… một phần là do điều kiện sân bãi, dụng cụ  tập luyện <br /> còn thiếu thốn, phần khác là do không có đủ cán bộ giảng dạy chuyên <br /> ngành về các môn này.<br /> Giáo  dục   thể   chất   cho   học   sinh   ở   trường  học   không  chỉ   đơn <br /> thuần là một môn học nhằm nâng cao sức khỏe, mà nó còn phải phù <br /> hợp giữa hai yếu tố trí lực và thể lực, tính tự giác, đam mê thực sự một <br /> môn thể thao nào đó của học sinh. <br /> Tóm lại, thực trạng của trường THPT DTNT N’ Trang L ơng t ỉnh  <br /> Đắk Nông có những mặt tốt đã và đang thực hiện là: Đội ngũ giáo viên  <br /> thể dục đoàn kết và cầu tiến, có sự quan tâm của lãnh đạo các cấp đối <br /> với hoạt động chuyên môn, học sinh tích cực tham gia các hoạt động <br /> thể  dục thể  thao ngoại khóa. Đảm bảo thực hiện đúng chương trình <br /> quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Tuy nhiên khó khăn vẫn còn tồn  <br /> tại là điều kiện sân chơi, bãi tập còn hạn chế, áp lực của việc học tập <br /> các môn văn hóa làm ảnh hưởng đến quỹ thời gian tham gia hoạt đ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2