intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả giờ đọc – hiểu về tác gia văn học trong chương trình Ngữ Văn thpt (ban cơ bản)

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

843
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả giờ đọc – hiểu về tác gia văn học trong chương trình Ngữ Văn thpt (ban cơ bản)" nhằm nghiên cứu việc sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy học môn Ngữ Văn. Mời các bạn tham khảo sáng kiến sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả giờ đọc – hiểu về tác gia văn học trong chương trình Ngữ Văn thpt (ban cơ bản)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br /> <br /> TRƯỜNG THPT LÝ NHÂN TÔNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU <br /> QUẢ GIỜ ĐỌC – HIỂU VỀ TÁC GIA VĂN HỌC TRONG <br /> CHƯƠNG TRÌNH  NGỮ VĂN THPT<br /> <br /> <br /> Tác giả: PHẠM THỊ QUỲNH<br /> <br /> Trình độ chuyên môn: Đại học Ngữ văn<br /> <br /> Chức vụ: Giáo viên<br /> <br /> Nơi công tác: Trường THPT Lý Nhân Tông<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nam Định, tháng 5 năm 2016<br />          Sáng kiến :<br /> <br /> SỬ  DỤNG SƠ  ĐỒ  TƯ  DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ  GIỜ  ĐỌC –  <br /> HIỂU VỀ  TÁC GIA VĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ  VĂN THPT <br /> (BAN CƠ BẢN)<br /> 1.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  <br /> Phương pháp giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong trường THPT. <br /> 2.Thời gian áp dụng sáng kiến:<br /> Năm học 2014 ­ 2015; năm học 2015 ­ 2016.<br /> 3.Tác giả: <br /> Họ và tên: Phạm Thị Quỳnh<br /> Năm sinh: 14/03/1983<br /> Nơi thường trú: Nam Sơn ­ Yên Lợi ­ Ý Yên ­ Nam Định<br /> Trình độ chuyên môn : Đại học Sư phạm Ngữ văn<br /> Chức vụ: Giáo viên<br /> Nơi làm việc: Trường THPT Lý Nhân Tông<br /> Điện thoại: 0987221628<br /> Địa chỉ email: Phamquynh104@gmail.com.<br /> 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:<br /> Tên đơn vị: Trường THPT Lý Nhân Tông<br /> Địa chỉ: Xã Yên Lợi­ Huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định<br /> Điện thoại: 03503. 963. 939<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> MÔ TẢ SÁNG KIẾN<br /> I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:<br /> 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:<br /> 1.1. Tác gia văn học trong nhà trường:<br /> 1.1.1.Tác gia văn học:<br /> Tác gia là người sáng tạo nên những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ  mang dấu ấn <br /> riêng của người cầm bút. Tác gia văn học khác tác giả  văn học: Là người sáng tạo ra <br /> các giá trị văn học mới trong sự kết hợp với sự sáng tạo độc đáo của cá nhân, tác gia <br /> văn học là một đơn vị, một điểm nhìn, một bộ  phận hợp thành quá trình văn học, là <br /> một gương mặt không thể  thay thế  tạo nên diện mạo chung của một thời kỳ  hoặc  <br /> một thời đại văn học.<br /> Trong chương trình Ngữ văn THPT, học sinh được học rất nhiều tác giả văn học  <br /> bởi vì mỗi tác phẩm đều gắn liền với một tác giả  cụ  thể. Bên cạnh đó, các em sẽ <br /> được đi sâu vào tìm hiểu 6 tác gia lớn, đại diện cho từng giai đoạn của văn học Việt  <br /> Nam, chia đều cho ở 3 khối lớp:<br /> ­ Khối lớp 10: Văn học trung đại (Tác giả Nguyễn Trãi, tác giả Nguyễn Du).<br /> ­ Khối lớp 11: Văn học trung đại (Tác giả  Nguyễn Đình Chiểu), văn học hiện  <br /> đại (tác giả Nam Cao).<br />  ­ Khối lớp 12: Văn học hiện đại (Tác giả Hồ Chí Minh, tác giả Tố Hữu).<br /> 1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học tác gia văn học:<br /> Ngày 05/5/2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số <br /> 16/2006/BGDĐT nêu rõ những định hướng đổi mới phương pháp giáo dục, tạo điều <br /> kiện thuận lợi để  giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học. Trong  <br /> những năm qua,  Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện đổi mới <br /> phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực,  <br /> chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong đó, yêu cầu giáo viên tăng cường tổ chức các  <br /> hoạt động nhận thức cho học sinh, hướng dẫn phương pháp tự học cho các em.<br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học mà Bộ đề ra nằm phát huy vai trò  <br /> của người học đã khiến mỗi người giáo viên phải tự tìm tòi những phương pháp mới,  <br /> vừa đáp  ứng với nhu cầu đổi mới, vừa   phù hợp với đối tượng học sinh nhằm đạt  <br /> hiệu quả cao trong giảng dạy.<br /> Việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ  văn trong nhà trường phổ  thông  <br /> là điều không hề đơn giản bởi tính chất đặc thù bộ  môn đó là: tính công cụ,tính nhân <br /> văn. Tính công cụ thể hiện ở yêu cầu dạy cho học sinh năng lực sử dụng Ngữ văn như <br /> một công cụ  giao tiếp, bao gồm các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Nghe gồm năng lực <br /> chú ý, nghe hiểu bài giảng, lời phát biểu, lời thảo luận… Nói gồm năng lực phát biểu <br /> trên lớp, thảo luận, phỏng vấn, trả lời câu hỏi, kể chuyện thuyết minh vấn đề… Đọc <br /> bao gồm đọc văn học và đọc các loại văn khác. Viết bao gồm năng lực viết các văn <br /> bản nghị luận xã hội, nghị luận văn học, viết bản tóm tắt, văn bản thuyết minh… Các <br /> tính chất khác của môn ngữ văn: tính tổng hợp, tính thực tiễn, tính tri thức, tính thẩm <br /> mĩ, tính xã hội.<br /> Người giáo viên dạy Ngữ  văn, ngoài việc tìm ra phương pháp mới truyền đạt <br /> kiến thức cho học sinh còn phải tìm tòi nghiên cứu về  nhu cầu thẩm mỹ, tâm sinh lý <br /> lứa  tuổi và  đặc  biệt quan  tâm  tới  hứng thú của  người học.Vì vậy,  việc   đổi mới <br /> phương pháp dạy và học môn Ngữ văn phức tạp và công phu hơn rất nhiều so với các  <br /> môn tự nhiên, đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy tác gia văn học.<br /> Ngoài việc truyền đạt kiến thức cơ bản, giáo viên cần giúp học sinh thấy được <br /> vai trò của từng tác gia trong nền văn học nước nhà, sức lan tỏa của quan điểm thẩm  <br /> mỹ, quan điểm sáng tác của tác gia đó với các tác giả  đương thời cũng như  thế  hệ <br /> sau…Đó là những nhiệm vụ mà giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu, nếu  <br /> không khéo léo sẽ rơi vào tình trạng khô khan, cứng nhắc; dẫn đến học sinh chán nản,  <br /> mệt mỏi.Vì vậy , tôi đã cố gắng tìm tòi một phương pháp mới để khắc phục việc học <br /> sinh ngại học môn văn, đó là sử dụng kỹ thuật dạy học Sơ đồ tư duy.<br /> 1.2. Sơ đồ tư duy:<br /> ­ Trong quá trình tìm tòi phương pháp đổi mới cách dạy và học, tôi nhận thấy  <br /> việc sử dụng Sơ đồ  tư  duy  vừa mới, vừa hiện đại, lại rất khả  thi, đang được nhiều  <br /> trường THCS, THPT trong cả nước áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng  Sơ đồ tư <br /> duy trong quá trình dạy học, tôi thấy  phương pháp dạy học này đã thật sự  đem lại  <br /> “luồng sinh khí mới” cho học sinh trong quá trình dạy học bộ  môn Ngữ  văn. Bởi vì <br /> <br /> 3<br /> phương pháp này không chỉ lôi cuốn, hấp dẫn với học sinh, mà nó còn là một phương  <br /> pháp dạy học  hiệu quả, khoa học, dễ sử dụng và có thể sử dụng rộng rãi ở tất cả các  <br /> khâu trong quá trình dạy học.<br />   + Khái niệm:  <br /> Sơ đồ tư duy (Mindmap) là một công cụ tổ chức tư duyây l, đây phương pháp <br /> tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não, là cách để ghi nhớ chi tiết, tổng hợp  <br /> hay phân tích một vấn đề  ra thành một dạng của lược đồ  phân nhánh. Khác với máy <br /> tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự  nhất định chẳng <br /> hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ  còn có khả  năng liên  <br /> lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của  <br /> bộ não.<br /> Sơ  đồ  tư  duy được khởi xướng từ  Tony Buzan (chuyên gia hàng đầu thế  giới  <br /> về  nghiên cứu hoạt động của não bộ) từ  những năm 70 của thế  kỷ  XX và nó đã trở <br /> thành một trong những phương pháp làm việc tích cực được sử dụng ở rất nhiều quốc  <br /> gia trên thế giới. <br /> Ở  Việt Nam, lý thuyết này mới được biết đến trong vài năm trở  lại đây, việc <br /> vận dụng nó còn chưa thực sự phổ biến, đồng thời các tài liệu nghiên cứu về phương  <br /> pháp này cũng chưa phong phú cả  về  số  lượng và chất lượng. Theo chủ  trương đổi <br /> mới phương pháp dạy học, bắt đầu năm 2010, dự án " Phát triển giáo dục THCS II" <br /> bắt đầu triển khai phương pháp dạy học sử dụng bản đồ  tư  duy đến các trường học <br /> và cơ  sở  đào tạo trong cả  nước và từ  đó đến nay, phương pháp này đã có tác dụng  <br /> đáng kể trong việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và tương tác của giáo  <br /> viên – học sinh.<br /> + Cấu tạo:<br /> ­ Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát chủ đề.<br /> ­ Gắn liền với hình  ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ  <br /> chủ đề.<br /> ­ Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ  làm rõ mỗi ý <br /> chính.<br />  ­ Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung tâm  <br /> thì ý càng cụ  thể, chi tiết. Có thể  nói, Sơ  đồ  tư  duy là một bức tranh tổng thể, một  <br /> <br /> 4<br /> mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể  hiện một nội dung, một  <br /> đơn vị kiến thức nào đó.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Cấu tạo Sơ đồ tư duy<br /> + Các bước lập sơ đồ tư duy<br /> Bước 1 : Xác định từ khóa<br /> Mind Map được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa (key word) nên nó tiết kiệm <br /> được rất nhiều thời gian cho người học. Chỉ với những từ khóa là bạn đã có thể nắm  <br /> bắt được hết nội dung của tất cả những điều mà bạn đang muốn ghi nhớ<br /> Bước 2 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.<br /> ­ Bước này chúng ta sẽ sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm ngang  <br /> và vẽ chủ  đề   ở  chính giữa tờ  giấy. Giấy trắng không kẻ  ô sẽ  giúp cho học sáng tạo  <br /> hơn, không bị  những ô vuông cản trở  suy nghĩ của bạn. Vẽ  trên giấy nằm ngang sẽ <br /> giúp người học có được không gian rộng lớn hơn để triển khai các ý.<br /> ­ Người học cần vẽ chủ đề ở  chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý <br /> khác ở xung quanh nó.<br /> ­ Học sinh có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc mà mình thích, chủ đề trung  <br /> tâm có thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả 2 thì càng tốt<br /> ­ Chủ đề trung tâm cần gây sự chú ý để người đọc dễ nhìn nhận vấn đề.<br /> Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)<br /> <br /> <br /> 5<br /> ­ Tiêu đề phụ nên được viết bằng  chữ in đậm nằm trên các nhánh dày để  làm <br /> nổi bật.<br /> ­ Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm.<br /> ­ Tiêu đề  phụ  nên được vẽ  theo hướng chéo góc chứ  không nằm ngang, như <br /> vậy nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.<br /> Bước 4 : Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …<br /> ­  Ở bước này, chúng ta vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 <br /> vào nhánh cấp 2, v.v… để tạo ra sự liên kết.<br /> ­ Chúng ta nên vẽ  nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như  thế  sẽ  làm cho  <br /> Mind map của chúng ta nhìn mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn.<br /> ­ Chỉ  nên tận dụng từ  khóa và hình  ảnh,  ở  mỗi nhánh chỉ  sử  dụng 1 từ  khóa. <br /> Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa <br /> sẵn có một cách dễ dàng.<br /> ­ Hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để  tiết kiệm không gian và thời <br /> gian bất cứ lúc nào có thể.<br /> ­ Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu.<br /> Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa<br /> Ở bước này, chúng ta nên để trí tưởng tượng của mình bay bổng hơn bằng cách  <br /> thêm nhiều hình  ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như  lưu chúng <br /> vào trí nhớ  mình tốt hơn vì não bộ  của con người có khả  năng tiếp thu hình  ảnh cao <br /> hơn chữ  viết. Bạn đừng ngại mình vẽ  xấu, cứ  vẽ  theo những gì bạn nghĩ, những gì <br /> bạn liên tưởng, đôi khi càng hài hước càng giúp bạn nhớ chúng được lâu hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> Hình 2: Các bước vẽ Sơ đồ tư duy<br /> + Các quy tắc khi thực hiện sơ đồ tư duy :<br />   ­  Đừng suy nghĩ quá lâu mà hãy viết liên tục. Việc các bạn dừng lại để  suy  <br /> nghĩ một vấn đề nào đó quá lâu sẽ khiến cho những suy nghĩ tiếp theo của các bạn bị <br /> ngăn lại. Bạn mải lo cho vấn đề đó mà sẽ  quên mất những vấn đề  tiếp theo. Do đó,  <br /> các ý nên được triển khai một cách liên tục để duy trì sự liên kết<br /> ­ Không cần tẩy xóa, sửa chữa.<br /> ­ Viết tất cả những gì mình nghĩ cho dù nó có ngớ  ngẩn, ngu ngốc đến đâu đi <br /> chăng nữa, đừng bỏ lỡ những ý tưởng đó. Đôi khi những ý nghĩ tưởng như điên rồ lại  <br /> là một ý tưởng cực kỳ độc đáo và sáng tạo mà bạn không ngờ được đó.<br /> ­ Sơ  đồ  tư  duy được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ  trung tâm di <br /> chuyển ra phía ngoài, và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó, các từ ngữ nằm bên  <br /> trái Sơ  đồ  tư  duy nên được đọc từ  phải sang trái (bắt đầu từ  phía trong di chuyển ra  <br /> ngoài)<br />    + Những ưu điểm của Sơ đồ tư duy:<br />  a. Đối với nhà trường : <br /> Kỹ  thuật dạy học này có thể  vận dụng được với bất kì điều kiện cơ  sở  vật  <br /> chất nào của các nhà trường hiện nay nói chung. Bởi vì ta có thể  thiết kế  Sơ  đồ  tư <br /> duy trên giấy,trên bảng,… bằng cách sử  dụng bút chì màu, phấn màu…hoặc cũng có  <br /> thể  thiết kế  trên phần mềm Sơ  đồ  tư  duy (Mind Map). Với những trường đủ  điều  <br /> kiện về cơ sở vật chất như Máy chiếu Projecto, phòng máy vi tính đảm bảo, chúng ta  <br /> có thể  sử  dụng phần mềm (Mind Map) để  phục vụ  cho việc dạy học có  ứng dụng <br /> công nghệ thông tin.<br />  b. Đối với giáo viên : <br />  Giáo viên  có thể  vận dụng Sơ  đồ  tư  duy vào tất cả  các khâu trong quá trình  <br /> dạy học: Từ khâu kiểm tra bài cũ, đến khâu dạy học bài mới, hay khâu củng cố kiến <br /> thức sau mỗi tiết học đều mang lại hiệu quả cao.<br /> c. Đối với học sinh :<br />   ­ Tăng sự hứng thú trong học tập cho học sinh . Sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm  <br /> được kiến thức về  tác giả  văn học một cách tích cực, chủ  động. Một số  kết quả <br /> nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu  <br /> 7<br /> và in đậm cái mà do chính mình tự  suy nghĩ, tự  viết, vẽ  ra theo ngôn ngữ  của mình. <br /> Việc học sinh trực tiếp vẽ Sơ đồ tư duy vừa lôi cuốn, hấp dẫn các em, đồng thời còn <br /> phát triển khiếu thẩm mĩ, óc hội họa, bởi đó là “sản phẩm kiến thức hội họa”do chính  <br /> các em tự làm ra, lại vừa phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của các em trong học  <br /> tập, không rập khuôn một cách máy móc như khi lập các bảng biểu, sơ đồ. Vì thế các  <br /> em không chỉ tự  mình nắm vững những kiến thức cơ bản về tác giả  văn học mà còn  <br /> khắc sâu những kiến thức thức đó.<br />   ­ Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư  duy của học sinh.Với ưu điểm luôn <br /> chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh) ,do đó, các <br /> em dễ dàng vẽ thêm các nhánh để phát triển ý tưởng riêng của mình .Đây là điều kiện  <br /> để các em thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của bản thân.<br />   ­ Tăng cường khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh. Bài đọc – hiểu về tác <br /> giả  văn học đòi hỏi học sinh sau mỗi tiết học phải rút ra được những kiến thức khái <br /> quát nhất và sơ đồ tư duy đã đáp ứng được điều đó. <br /> 2. CƠ SỞ THỰC TIẾN:<br /> 2.1. Cơ sở vật chất trường THPT Lý Nhân Tông:<br /> ­ Trường THPT Lý Nhân Tông : tuy mới thành lập được hơn 4 năm (từ 8/2011  <br /> đến nay ) nhưng cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên đã đáp ứng được yêu cầu  <br /> giảng dạy.<br /> Trường có 18 lớp học với 2 dãy nhà ba tầng khang trang, có phòng của Ban  <br /> giám hiệu, phòng của các tổ chức đoàn thể, phòng học bộ môn và đặc biệt là phòng đa  <br /> chức năng được trang bị máy chiếu hiện đại, có kết nối Internet…<br /> Đội ngũ giáo viên nhà trường hầu hết còn rất trẻ, có trình độ  chuyên môn đạt <br /> chuẩn và trên chuẩn (100% có trình độ đại học, 8/49 đồng chí là thạc sỹ).Hầu hết đều  <br /> là những thầy cô nhiệt tình, tâm huyết với nghề.<br /> ­ Tổ Văn – Sử ­ Địa – GDCD trường THPT Lý Nhân Tông:<br /> Tổ Văn – Sử ­ Địa – GDCD là tổ tổng hợp các môn xã hội, nhiều năm đạt danh <br /> hiệu là : Tập thể lao động xuất sắc.<br /> Nhóm Ngữ văn nằm trong tổ Văn – Sử ­ Địa – GDCD  gồm có 6 đồng chí, hầu  <br /> hết đều là những đồng chí trẻ  có nhiệt huyết với nghề, có trình độ  chuyên môn vững <br /> vàng, trong đó có 2/6 đồng chí là thạc sỹ.<br /> <br /> 8<br /> ­ Học sinh của nhà trường:<br /> Học sinh của nhà trường tuy điểm đầu vào bình quân trung còn thấp so với các  <br /> trường trong huyện song ý thức học tập khá tốt. Trong đó, hầu hết các em học sinh  <br /> đều chăm ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập. Mặc dù vậy, vẫn còn tồn tại tình  <br /> trạng học sinh nhận thức chậm, chưa có phương pháp học hiệu quả  nên chất lượng  <br /> qua các kỳ kiểm tra chưa cao.<br /> 2.2. Tình hình dạy học tác giả văn học trong chương trình Ngữ văn THPT<br /> Theo nhu yêu cầu mới phương pháp dạy học môn Ngữ  văn nói chung thì việc <br /> đổi mới dạy học tác giả  văn học trong nhà trường phổ  thông cũng phải tìm cách đổi <br /> mới.<br /> a. Thuận lợi<br /> Những bài về  tác giả  văn học đều cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ <br /> bản về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của các nhà văn, nhà thơ. Đây là những yếu tố chi  <br /> phối,  ảnh hưởng rất lớn đến các tác phẩm văn học cũng như  phong cách nghệ  thuật  <br /> của tác giả. Nếu nắm vững kiến thức về tác giả, học sinh sẽ hiểu đúng, hiểu sâu hơn  <br /> về tác phẩm.<br /> b. Khó khăn:<br /> Theo phân phối chương trình Ngữ văn THPT, trong số 6 tác giả thì có 4 tác giả <br /> học sinh được học riêng 1 tiết (Nguyễn Trãi, Nam Cao, Hồ Chí Minh, Tố  Hữu), 2 tác  <br /> giả  còn lại (Nguyễn Du, Nguyễn  Đình Chiểu) học sinh phải học kết hợp với tác <br /> phẩm trong thời gian 90 phút. Điều này dẫn đến tình trạng: giáo viên xem nhẹ  phần <br /> kiến thức tác giả để đi sâu vào kiến thức phần tác phẩm. Vì lý do thời gian, giáo viên  <br /> chủ yếu giảng kiến thức cơ bản, ít quan tâm mở rộng, nâng cao kiến thức bài học dẫn <br /> đến tâm lý nhàm chán ở học sinh.<br /> 2.3. Tình hình sử  dụng Sơ  đồ  tư  duy trong dạy học môn Ngữ  văn  ở  trường  <br /> THPT nói chung và ở trường THPT Lý Nhân Tông nói riêng:<br /> a.Tình   hình   sử   dụng   Sơ   đồ   tư   duy   trong   dạy   và   học   môn   Ngữ   văn   ở <br /> trường THPT:<br /> Sử  dụng Sơ  đồ  tư  duy trong giảng dạy môn Ngữ  văn  ở  trường THPT chưa <br /> được quan tâm vì một số bộ phận giáo viên e ngại, nếu dùng phương pháp này sẽ ảnh  <br /> <br /> <br /> 9<br /> hưởng không tốt tới đặc trưng của bộ  môn. Học sinh chỉ  nắm được những ý cơ  bản <br /> của bài học mà thiếu đi năng lực cảm thụ văn chương.<br /> Nếu có giáo viên sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy bộ môn Văn thì họ tỏ ra băn <br /> khoăn không biết sử dụng Sơ đồ tư duy vào khâu nào trong quá trình dạy học? Phương <br /> pháp thiết kế  Sơ đồ  tư  duy ra sao? Hướng dẫn cách thức sử  dụng cho học sinh như <br /> thế nào?...<br /> b. Tình hình sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT <br /> Lý Nhân Tông:<br /> ­  Phần lớn giáo viên còn e dè khi sử  dụng bởi vì để  có một tiết giảng thành  <br /> công khi sử dụng Sơ đồ tư duy, giáo viên và học sinh phải chuẩn bị khá công phu.<br /> ­ Giáo viên Ngữ  văn của nhà trường chưa được tập huấn về  phương pháp sử <br /> dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bộ môn nên chỉ có thể tham khảo các phần mềm vẽ <br /> Sơ  đồ  tư  duy, cách sử  dụng Sơ  đồ  tư  duy… trên các trang mạng xã hội hay kinh  <br /> nghiệm của các đồng nghiệp khác.<br /> ­ Hiện nay, trong nhóm Ngữ  văn có 2/6 đồng chí sử  dụng phương pháp này <br /> nhưng chủ  yếu áp dụng  ở  khâu ôn tập kiến thức cho học sinh, chưa mạnh dạn đưa  <br /> vào giảng dạy bài mới.<br /> Từ điều kiện hoàn cảnh như trên, tôi nảy sinh sáng kiến sử dụng Sơ đồ tư  duy  <br /> giảng dạy về tác giả  văn học trong chương trình Ngữ  văn THPT của cả  3 khối lớp :  <br /> Ngữ văn 10, Ngữ văn 11, Ngữ văn 12.<br /> II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:<br /> 1. Giải pháp trước khi có sáng kiến<br /> ­ Lâu nay, trong quá trình dạy học, giáo viên thường sử dụng sơ đồ hóa... để cô <br /> đọng, khái quát kiến thức cho học sinh, nhất là ở những bài văn học sử (bài khái quát, <br /> bài về tác gia văn học,…). <br /> Bản thân tôi, trước đây, khi dạy những bài về  tác gia văn học cũng tiến hành  <br /> theo phương pháp này. Đây là phương pháp dạy học mà trong đó giáo viên truyền đạt  <br /> nội dung bài giảng cho học sinh qua 1 sơ đồ, học sinh ghi chép và học thuộc.<br /> + Ưu điểm của giải pháp này là:  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br /> Cách làm này có thể nói đã đem lại những hiệu quả thiết thực nhất định trong  <br /> việc ôn tập, củng cố, hệ thống kiến thức cho học sinh bởi cách trình bày gọn, rõ ràng  <br /> và logic.<br /> <br /> Tác gia<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tiểu sử  Sự nghiệp văn học<br />  Tác <br /> <br /> <br /> Quan   Giá trị   Vị trí  <br /> Gia   Quê   Cuộc  <br /> điểm   thơ   trong  <br /> đình hươn đời<br /> sáng   văn vhdt<br /> g<br /> tác tác<br /> <br /> Hình 3: Sơ đồ hóa về một tác gia văn học<br /> + Nhược điểm của giải pháp này là: <br /> Cả lớp cùng có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài <br /> liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình.<br />   Các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.<br /> Cách làm này chưa thật sự  phát huy được tư  duy sáng tạo, chưa thật sự  kích  <br /> thích, lôi cuốn được các em trong việc tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện và chiếm  <br /> lĩnh kiến thức của bài học. <br /> Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học bài đọc – hiểu về tác gia văn  <br /> học  là rất cần thiết. Tôi hy vọng rằng sáng kiến kinh nghiệm này của tôi sẽ góp  <br /> một phần  nhỏ bé để  nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn Ngữ  văn trong  <br /> nhà trường THPT nói chung và trong trường THPT Lý Nhân Tông nói riêng.<br /> 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:<br /> 2.1. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:<br /> Lập bảng so sánh giữa phương pháp dạy học theo sơ  đồ  hóa và phương pháp <br /> sử dụng Sơ đồ tư duy :<br /> <br /> <br /> 11<br /> Tiêu chí so   Dạy học theo sơ đồ   Sử dụng sơ đồ tư duy<br /> Stt<br /> sánh hóa<br /> Vai   trò   của  Giáo viên   giữ  vai trò  Giáo viên tổ  chức, hướng dẫn cho <br /> người dạy truyền   thụ   tri   thức,  học sinh; định hướng, kiểm tra hoạt <br /> chứng   minh   chân   lý  động nhận thức; kết luận, chốt lại <br /> 1<br /> của   kiến   thức   trong  kiến thức bài học.<br /> sách giáo khoa và của <br /> chính giáo viên.<br /> Vai   trò   của  Thụ động theo dõi, ghi  Chủ động chiếm lĩnh kiến thức; tìm <br /> người học chép;   ghi   nhớ   và   bắt  hiểu,   nghiên   cứu   và   giải   quyết <br /> 2<br /> chước   kiến   thức   của  nhiệm vụ học tập.<br /> giáo viên.<br /> Phương pháp    Dạy   học   mang   tính  Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh <br /> dạy học thông   báo   đồng   loạt,  bộc   lộ   và   phát   triển   năng   lực;   tác <br /> 3<br /> yêu   cầu   cả   lớp   cùng  động đến   tình cảm, đem lại niềm <br /> thực hiện như nhau. vui, hứng thú học tập cho học sinh.<br />   Hình   thức,    Chủ   yếu   dạy   học  Dạy   học   cá   nhân,   dạy   học   theo <br /> tổ   chức   dạy  toàn lớp, giáo viên đối  nhóm…<br /> 4<br /> học diện với cả lớp.<br /> <br /> <br /> Phương   tiện  ­ Giáo viên : Sách giáo  ­ Giáo viên : Ngoài sách giáo khoa, <br /> dạy học khoa,   sách   giáo  sách giáo viên,bảng đen, phấn trắng, <br /> viên,bảng   đen,   phấn  giáo   viên   còn   phải   sử   dụng   máy <br /> trắng. chiếu, các phần mềm vẽ  Sơ  đồ  tư <br /> 5<br /> ­ Học sinh : Sách giáo  duy, phấn màu…<br /> khoa,vở ghi, bút… ­   Học   sinh   :     Ngoài   sách   giáo <br /> khoa,vở  ghi, bút, cần chuẩn bị  thêm <br /> bút màu, giấy A0…<br /> Qua việc so sánh trên, có thể nhận thấy những ưu thế của phương pháp mới so  <br /> với phương pháp cũ:<br /> ­ Giáo viên không thuyết giảng kiến thức mà chủ  yếu truyền đạt cho học sinh  <br /> kỹ năng để học sinh có thể xử lý những tình huống tương tự trong cuộc sống.<br /> <br /> 12<br /> ­ Học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức, vận dụng sáng tạo vào thực tế những  <br /> gì mình học được .<br /> ­ Lớp học sẽ  sôi nổi, cuốn hút hơn bởi giáo viên có thể  vận dụng nhiều hình  <br /> thức dạy học khác nhau trong giờ học. <br /> 2.2. Các bước thực hiện của giải pháp :<br /> 2.2.1. “Làm quen” với Sơ đồ tư duy<br /> ­  Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ  bản về  sơ  đồ  tư  duy   : khái <br /> niệm, đặc điểm về cấu tạo, cách vẽ.<br /> ­ Giáo viên chọn những Sơ  đồ  tư  duy có kết cấu đơn giản cho học sinh  <br /> quan sát. Sau đó, cho các em dựa vào Sơ  đồ  tư  duy để  thuyết trình nội dung bài học <br /> được vẽ trong sơ đồ. <br /> ­  Giáo viên hướng dẫn học sinh tập vẽ: đưa ra chủ  đề  bằng từ  khóa (hoặc <br /> hình  ảnh)  ở  trung tâm màn hình (hoặc trên bảng đen). Cho học sinh thực hành vẽ  Sơ <br /> đồ tư duy trên giấy hay trên bảng .Giáo viên đặt các câu hỏi gợi ý để các em suy nghĩ  <br /> và vẽ các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3... <br /> * Nguyên tắc : <br /> + Giáo viên nên chọn những bài các em đã học, có kiến thức đơn giản, dễ nhớ,  <br /> dễ vẽ.<br /> + Giáo viên có thể  linh hoạt cho học sinh vẽ  theo nhóm vào giấy, vẽ  cá nhân  <br /> vào vở hoặc gọi 2­3 em lên bảng vẽ.<br /> + Lưu ý các em không dùng câu, đoạn quá dài, nên thể  hiện các ý bằng những <br /> cụm từ ngắn gọn.<br /> ­ Sau khi các em vẽ xong sườn của Sơ đồ tư duy, giáo viên gợi ý cho các em  <br /> vẽ chèn thêm những hình ảnh cần thiết để minh họa cho nội dung của sơ đồ, gợi <br /> ý cho các em chỉnh sửa đường nét, sử  dụng màu sắc để  phân biệt, làm nổi bật mạng  <br /> lưới các ý trong sơ đồ.<br /> * Nguyên tắc: <br /> + Giáo viên lưu ý học sinh khi vẽ Sơ đồ  tư  duy, các em nên kết hợp dùng màu <br /> sắc, đường nét, ... ngay trong quá trình vẽ để tiết kiệm thời gian.<br /> <br /> <br /> <br /> 13<br /> + Không nên dùng quá nhiều màu, không dùng những màu sắc  quá sặc  sỡ,  <br /> không quá chú trọng vào đường nét, hình ảnh làm lãng phí thời gian.<br /> ­  Giáo viên thu một số Sơ  đồ  tư  duy các em vừa vẽ.  Cho học sinh quan sát,  <br /> nhận xét, góp ý chỉnh sửa, bổ sung. Giáo viên lắng nghe, định hướng cho các em hoàn <br /> thiện sơ đồ tư duy.<br /> * Nguyên tắc:<br /> + Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở, vì vậy, giáo viên cần tôn trọng và phát huy sự <br /> sáng tạo của các em, bởi đây là “sản phẩm” của chính các em. Giáo viên chỉ chỉnh sửa  <br /> cho các em chủ  yếu về  mặt kiến thức. Mặt khác, giáo viên cũng cần khuyến khích, <br /> biểu dương những Sơ  đồ  tư  duy vẽ  đảm bảo đầy đủ  kiến thức trọng tâm, đẹp, có  <br /> cách trình bày khoa học, cân đối, hài hòa về đường nét, màu sắc.<br /> + Nhắc các em sau mỗi bài học nên lưu các Sơ  đồ  tư  duy lại để  sau này tiện  <br /> việc ôn tập, hệ thống kiến thức<br /> 2.2.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:<br />  * Đối với giáo viên:<br /> ­ Giáo viên đọc trước và kỹ  nội dung bài học, nắm bắt những ý cơ  bản về tác  <br /> giả văn học cần vẽ sơ đồ tư duy.<br /> ­ Giáo viên nghiên cứu kĩ những tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn sử dụng  <br /> Sơ đồ tư duy và phần mềm  Mind Map để có những tri thức cơ bản về nó .<br /> ­ Giáo viên cần có thời gian tập vẽ, cả  vẽ  trên giấy và trên phần mềm trong  <br /> máy vi tính (Nhớ là phải nghiên cứu kĩ cách sử dụng phần mềm để thực hiện thao tác  <br /> cho nhanh nhẹn, thuần thục). Sau khi đã hiểu kĩ, nắm chắc về vai trò, công dụng của <br /> Sơ đồ tư duy, sử dụng thành thạo phần mềm, nắm vững phương pháp vẽ một Sơ  đồ <br /> tư duy, thì việc ứng dụng nó vào quá trình dạy học là việc dễ dàng. <br /> ­ Giáo viên cần chuẩn bị trước: phòng máy, máy chiếu, bảng phụ, phấn màu, ... <br /> và một số Sơ đồ tư duy đã vẽ sẵn trên trên máy, trên giấy A0, trên bảng phụ... <br />  * Đối với học sinh:<br /> ­ Học sinh đọc trước bài học ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên . <br />            ­ Học sinh làm quen với một số Sơ đồ tư  duy có sẵn, để các em bước đầu có <br /> cái nhìn khái quát về  Sơ  đồ  tư  duy (tiếp xúc, hiểu và “bắt chước” vẽ  theo Sơ  đồ  tư <br /> <br /> <br /> 14<br /> duy có sẵn). Đây là bước chuẩn bị hết sức quan trọng. Tuy nhiên, rất nhiều giáo viên <br /> bỏ  qua bước này hoặc giới thiệu một cách rất sơ  sài, qua loa. Vì thế, học sinh chưa  <br /> hiểu biết cặn kẽ, cụ thể về nó, chưa nắm vững phương pháp tạo lập, chưa có kĩ năng  <br /> vẽ  Sơ  đồ  tư  duy nên dẫn đến nhiều tiết dạy không thành công do các em mãi loay <br /> hoay với giấy bút mà không biết vẽ cái gì, vẽ như thế nào, bắt đầu từ đâu,... vì các em <br /> chưa hình dung được Sơ  đồ  tư  duy của bài học trong đầu mình cũng như  chưa biết  <br /> cách thức, phương pháp vẽ. <br /> ­ Học sinh cần chuẩn bị  đầy đủ  các dụng cụ: giấy vở, giấy A0, bút chì, hộp  <br /> màu, tẩy,...<br /> 2.2.3. Các bước sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học<br />   2.2.3.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy kiểm tra bài cũ :<br /> ­ Giáo viên đưa ra một từ  khóa (hay một hình  ảnh trung tâm) thể  hiện chủ  đề <br /> của kiến thức cũ mà các em đã học.<br /> ­ Sau đó giáo viên yêu cầu các em vẽ Sơ đồ tư duy thông qua câu hỏi gợi ý.<br /> ­ Trên cơ  sở  từ  khóa (hoặc hình  ảnh trung tâm)  ấy kết hợp với câu hỏi định <br /> hướng của giáo viên, học sinh sẽ nhớ lại kiến thức và định hình được cách vẽ  Sơ  đồ <br /> tư duy theo yêu cầu.<br />  Khi học sinh vẽ xong, giáo viên cho cả lớp quan sát, gọi một vài em nhận xét,  <br /> góp ý sơ đồ rồi giáo viên nhận xét và cho điểm.<br /> * Ví dụ: Khi kiểm tra bài cũ về tác gia Nguyễn Đình Chiểu:<br /> ­ Giáo viên ghi lên bảng từ khóa trung tâm “Nguyễn Đình Chiểu”.<br /> ­ Yêu cầu 1 học sinh lên bảng, dựa vào kiến thức đã học vẽ  các nhánh cấp 1,  <br /> cấp 2…<br /> ­ Học sinh dưới lớp vẽ ra giấy.<br /> ­ Giáo viên kiểm tra bài của học sinh và chỉnh sửa, bổ sung.<br /> ­ Giáo viên có thể  cung cấp cho học sinh một Sơ đồ  tư  duy hoàn chỉnh về  tác <br /> giả Nguyễn Đình Chiểu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> Hình 4: Sơ đồ tư duy về tác gia Nguyễn Đình Chiểu<br /> *Lưu ý: <br /> + Giáo viên có thể cho cả lớp cùng lập Sơ đồ  tư  duy trên giấy theo cách hoạt  <br /> động cá nhân trong một thời gian nhất định để  lôi cuốn tất cả  học sinh vào việc ôn <br /> kiến thức đồng thời rèn luyện kĩ năng tạo lập Sơ  đồ  tư  duy và thói quen tư  duy cho  <br /> các em.<br /> + Hết thời gian quy định, giáo viên chọn sơ đồ của một vài em (có thể vẽ xong <br /> trước, có thể cần lấy điểm,...), chấm, nhận xét và ghi điểm cho các em; biểu dương,  <br /> khen ngợi những em vẽ tốt để khích lệ các em nhằm tạo không khí học tập sôi nổi. <br /> + Giáo viên chỉ cần dựa vào Sơ đồ tư  duy chấm và ghi nhận điểm cho học sinh  <br /> mà không cần phải yêu cầu gì thêm ở các em, vì ta đã chọn dạng đề khá đơn giản, nên <br /> những gì cần trả  lời, các em đã thể  hiện trong Sơ đồ  tư  duy, hơn nữa thời gian kiểm <br /> tra bài cũ có hạn. <br /> 2.2.3.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy dạy học bài mới :<br /> Lâu nay, việc sử dụng Sơ đồ tư  duy như một công cụ  hỗ  trợ  đắc lực cho việc <br /> dạy học bài mới thì ít nhiều giáo viên chúng ta đã và đang ứng dụng. Tuy nhiên, việc  <br /> sử  dụng Sơ  đồ  tư  duy vừa để  tổ  chức, dẫn dắt cho học sinh tự  tìm hiểu, khám phá, <br /> chiếm lĩnh kiến thức bài học lại vừa thay thế  cho việc ghi bảng cô đọng kiến thức  <br /> tiết dạy, bài dạy của giáo viên thì quả là việc làm còn hết sức mới mẻ.<br /> <br /> 16<br /> Sau đây là một số hình thức vận dụng sơ đồ  tư  duy vào dạy bài mới xin được <br /> chia sẻ với các đồng nghiệp:<br /> <br /> a. Sử dụng Sơ đồ tư duy trên máy chiếu:<br /> <br /> * Các bước lên lớp:<br /> <br />   +Tìm từ  khóa trung tâm  : Giáo viên   gợi mở  để  học sinh tìm từ  khóa trung <br /> tâm .Giáo viên trình chiếu từ khóa (hình ảnh  trung tâm) lên máy chiếu .<br /> <br /> + Tìm từ khóa cấp 1,2,3…( Nhánh cấp 1, 2,3…)<br /> ­ Giáo viên gợi mở  để học sinh tìm từ khóa cấp 1 (thông thường là những nội  <br /> dung khái quát nhất của bài học mà chúng ta vẫn gọi là luận điểm)<br />   ­ Giáo viên trình chiếu từ khóa cấp 1 trên máy chiếu. Một bài đọc – hiểu về tác  <br /> giả  văn học bao giờ cũng có từ 2 từ  khóa cấp 1 trở lên.Ví dụ  tác giả  Nguyễn Du, tác <br /> giả Nguyễn Đình Chiểu, tác giả Nam Cao chỉ có 2 từ khóa cấp 1 : cuộc đời, sự nghiệp <br /> văn học.<br /> ­  Giáo viên có thể  tổ  chức hoạt động nhóm để  học sinh tìm từ  khóa cấp 2,3 <br /> (thực chất là những luận cứ, luận chứng để làm sáng tỏ cho luận điểm) … Bao nhiêu  <br /> từ khóa cấp 1 thì chia lớp ra thành bấy nhiêu nhóm, mỗi nhóm trình bày 1 từ khóa cấp  <br /> 1.<br />    ­ Các nhóm cử đại diện trình bày .<br />  ­ Giáo viên điều chỉnh, bổ sung và trình chiếu trên máy.<br /> + Giáo viên chốt lại và hoàn thiện sơ  đồ  tư  duy. Giáo viên  kết hợp với các <br /> hình ảnh minh họa, thuyết giảng để học sinh hiểu sâu hơn bài học .<br /> * Ưu điểm :<br /> + Phát huy được năng lực của học sinh : năng lực làm việc nhóm, năng lực sử <br /> dụng ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ.<br /> + Giáo viên khai thác được tối đa hiệu quả công nghệ thông tin trong bài giảng.<br /> * Nhược điểm :<br /> + Đây là hình thức dạy học mà giáo viên tách rời bảng đen, phấn trắng.<br /> + Giáo viên  và học sinh phải chuẩn khá công phu trước mỗi giờ học.<br /> <br /> <br /> 17<br /> * Ví dụ : Trong bài “Bình Ngô đại cáo”, phần I: tìm hiểu về  tác giả  Nguyễn <br /> Trãi, giáo viên có thể tổ chức dạy học bài mới về tác giả như sau :<br /> ­ Tìm từ khóa trung tâm :Giáo viên giới thiệu bài học với nội dung chính là tìm  <br /> hiểu về tác giả Nguyễn Trãi.Sau đó, đưa hình ảnh trung tâm lên máy chiếu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Tìm từ khóa cấp 1: Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào sách Ngữ văn 10, tập <br /> 2, nêu những nét cơ  bản về  tác giả  Nguyễn Trãi. Học sinh trả  lời :   cuộc đời, sự <br /> nghiệp thơ văn, kết luận.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Tìm từ khóa cấp 2,3… phần cuộc đời.<br /> Sinh năm 1380, mất 1442<br /> Gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.<br /> 18<br /> Quê quán : Thường Tín, Hà Tây.<br /> Trước   khi   tham   gia   khởi   nghĩa   Lam   Sơn:5   tuổi   mất   mẹ,   10   tuổi   mất   ông <br /> ngoại,năm 1400 đỗ Thái học sinh­ ra làm quan cho triều Hồ,năm 1407 : giặc Minh xâm <br /> lược, Nguyễn Trãi đi theo Lê Lợi.<br /> Sau khi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn  :góp phần to lớn vào chiến thắng quân <br /> Minh 1428, thay mặt Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngô; ông hăm hở tham gia xây dựng đất  <br /> nước;ông không còn được tin dùng; năm 1439: xin về ở ẩn ở Côn Sơn; Năm 1440: Lê <br /> Thái Tông mời ra giúp việc nước; năm 1442: vướng vào vụ án Lệ Chi Viên ­ tru di tam <br /> tộc; năm 1464:Lê Thánh Tông minh oan ; năm 1980: UNESCO công nhận là danh nhân  <br /> văn hóa thế giới.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Tìm từ khóa cấp 2,3…phần sự nghiệp thơ văn.<br /> 1.Tác phẩm chính:<br /> + Tác phẩm chữ Hán :Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi  <br /> tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng,  <br /> Văn loại.<br /> <br /> 19<br /> + Tác phẩm chữ Nôm : Quốc âm thi tập<br /> +Tác phẩm viết về địa lý : Dư địa chí<br /> 2. Nguyễn Trãi ­ nhà văn chính luận kiệt xuất.<br /> ­ Vị trí : là nhà văn chính luận lỗi lạc nhất trong văn học trung đại Việt Nam.<br /> ­ Tác phẩm chính luận tiêu biểu :<br /> + Quân trung từ mệnh tập :thư từ, giấy tờ giao thiệp với nhà Minh; thể  hiện <br /> tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng yêu nước; nghệ thuật luận chiến bậc thầy; được đánh <br /> giá “có sức mạnh của mười vạn quân” ( Phan Huy Chú)<br /> +  Bình Ngô đại cáo  : thay mặt Lê Lợi viết cho toàn dân; đây là áng văn yêu <br /> nước, là tuyên ngôn về chủ quyền của dân tộc, là bản cáo trạng tố cáo kẻ thù, là bản  <br /> anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn; đây được coi là áng thiên cổ hùng văn.<br /> ­ Giá trị nội dung : Tư tưởng chủ đạo là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương <br /> dân.<br /> ­  Giá trị  nghệ  thuật  :đạt tới trình độ  nghệ  thuật mẫu mực từ  xác định đối <br /> tượng, mục đích, bút pháp, kết cấu chạt chẽ, lập luận sắc bén.<br /> 3. Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc.<br /> ­ Vị trí : Nguyễn Trãi là nhà thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình.<br /> ­ Tác phẩm tiêu biểu :<br /> + Ức Trai thi tập.<br /> + Quốc âm thi tập.<br /> ­ Giá trị nội dung : <br /> + Nguyễn Trãi là người anh hùng vĩ đại của dân tộc :<br /> Lý tưởng của người anh hùng : hòa quyện yêu nước và thương dân<br /> Phẩm chất, ý chí người anh hùng :dáng ngay thẳng, cứng cỏi của cây trúc; vẻ <br /> thanh tao, trong trắng của cây mai; sức sống khỏe khoắn của cây tùng.<br /> + Nguyễn Trãi là con người trần thế :<br /> Đau đớn khi chứng kiến nghịch cảnh éo le của xã hội.<br /> Mơ ước về một xã hội thái bình, thịnh trị.<br /> Dành nhiều tình yêu cho thiên nhiên, đất nước, con người và cuộc sống.<br /> <br /> 20<br /> Nguyễn Trãi đề cập tới nghĩa vua tôi, tình cha con và tình bạn.<br /> Nguyễn Trãi gắn bó tha thiết với quê hương.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Tìm từ khóa cấp 2,3… phần kết luận<br /> <br /> 21<br /> +  Vị  trí trong nền văn học dân tộc  : 1 hiện tượng văn học : kết tinh truyền  <br /> thống văn học Lý – Trần, mở đường cho 1 giai đoạn phát triển mới.<br /> + Nội dung thơ văn : kết hợp giữa nội dung yêu nước  và  nội dung nhân đạo.<br /> + Nghệ thuật thơ văn : đóng góp nhiều nhất là về thể loại và ngôn ngữ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Sơ đồ tư duy về tác gia Nguyễn Trãi<br /> <br /> <br /> *Hình ảnh minh họa: Một số sơ đồ tư duy vẽ trên phần mềm các tác gia trong <br /> chương trình Ngữ văn <br /> <br /> 22<br /> Hình 5 : Sơ đồ tư duy tác gia Nguyễn Du<br /> <br /> <br /> 23<br /> Hình 6 : Sơ đồ tư duy tác gia Hồ Chí Minh<br /> <br /> 24<br /> Hình 7: Sơ đồ tư duy tác gia Tố Hữu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 25<br /> Hình 8: Sơ đồ tư duy tác gia Nam Cao<br /> <br /> 26<br /> b. Sử dụng Sơ đồ tư duy trên bảng đen :<br /> <br /> *Các bước lên lớp :<br /> <br /> +Tìm từ khóa trung tâm :<br /> ­ Giáo viên  gợi mở để học sinh tìm từ khóa trung tâm .<br /> ­ Gv viết từ  khóa trung tâm lên bảng ( giáo viên có thể  trang trí từ  khóa <br /> trung tâm bằng 1 hình ảnh sinh động có tính chất minh họa…).<br /> + Tìm từ khóa cấp 1,2,3…:<br /> ­ Giáo viên gợi mở  để học sinh tìm từ khóa cấp 1.<br /> ­ Giáo viên viết từ khóa cấp 1 lên bảng ( giáo viên sử dụng phấn màu để <br /> vẽ nhánh của từ khóa cấp 1)  .<br /> Giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm :<br /> ­ Giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm để học sinh tìm từ  khóa cấp <br /> 2. Bao nhiêu từ  khóa cấp 1 thì chia lớp ra thành bấy nhiêu nhóm, mỗi nhóm trình bày  <br /> kiến thức bài học liên quan đến từ khóa cấp 1.<br /> ­ Các nhóm cử đại diện trình bày .<br /> ­ Giáo viên điều chỉnh, bổ sung .<br />  Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân :<br /> ­ Giáo viên vẽ nhánh cấp 2, 3 lên bảng ( dạng sơ đồ tư duy trống ) .<br /> ­ Sau đó yêu cầu học sinh lên điền thông tin, thuyết minh kiến thức liên <br /> quan đến từ khóa của nhánh .<br /> ­ Những học sinh khác nhận xét, bổ sung.<br />   + Giáo viên chốt lại và hoàn thiện sơ đồ tư duy : bổ sung hình ảnh minh họa. <br /> *Ưu điểm :<br /> Phát huy được năng lực của học sinh : năng lực làm việc nhóm, năng lực sử <br /> dụng ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ.<br /> * Nhược điểm:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 27<br /> Ngoài việc nắm vững kiến thức cơ  bản, giáo viên cần có năng khiếu hội họa: <br /> khả năng sử dụng màu sắc, lựa chọn hình ảnh, chia bố cục hợp lý…Điều này khá khó <br /> khăn với 1 bộ phận không nhỏ của giáo viên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hì<br /> nh 9 : Một tiết học sử dụng Sơ đồ tư duy tại trường THPT Lý Nhân Tông<br /> *Hình ảnh minh họa :<br /> Trong quá trình giảng dạy, tôi đã sưu tầm được một số  Sơ  đồ  tư  duy của học  <br /> sinh trình bày về các tác gia văn học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> Hì<br /> nh 10:Bài làm của học sinh Nguyễn Thị Thảo­lớp 12A1­ Trường THPT Lý Nhân Tông<br /> <br /> 29<br /> Hình 11: Bài làm của học sinh Hà Thị Mai ­ lớp 10A1­ Trường THPT Lý Nhân Tông<br /> <br /> <br /> 30<br /> Hình 11: Bài làm của học sinh Nguyễn Thị  Phương ­ lớp 10A1­ Trường THPT Lý <br /> Nhân Tông<br /> <br /> <br /> 31<br /> Hì<br /> nh 12: Bài làm của học sinh Ngô Văn Dũng ­lớp 11A6­Trường THPT Lý Nhân Tông<br /> <br /> <br /> 32<br /> c. Sử dụng Sơ đồ tư duy trên máy chiếu kết hợp với bảng đen :<br /> <br /> * Các bước lên lớp :<br /> <br />   Giáo viên kết hợp giữa máy chiếu và viết bảng linh hoạt theo các tiến trình :<br /> <br /> ­ Tìm từ khóa trung tâm.<br /> <br /> ­ Tìm từ khóa cấp 1,2,3..<br /> <br /> ­ Giáo viên nhận xét, hoàn thiện sơ đồ tư duy của bài học.<br /> <br />   * Ưu điểm :<br /> <br /> + Phát huy được năng lực của học sinh: năng lực làm việc nhóm, năng lực sử <br /> dụng ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực thẩm mỹ.<br /> + Kết hợp giữa viết bảng và máy chiếu. Bảng đen ghi lại những nội dung chính  <br /> của bài học. Máy chiếu xây dựng 1 Sơ  đồ  tư  duy với nội dung kiến thức như  trên  <br /> bảng.<br /> *Nhược điểm :<br /> Giáo viên và học sinh phải chuẩn khá công phu trước mỗi giờ học.<br /> *Giáo án minh họa:<br /> Đây là giáo án tôi soạn trên cơ  sở  sử  dụng Sơ  đồ  tư  duy kết hợp giữa máy  <br /> chiếu và bảng đen.<br /> TRUYỆN KIỀU<br /> Phần I ­ Tác gia Nguyễn Du<br /> I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :Giúp học sinh<br /> 1. Kiến thức: Nắm được những yếu tố  về  thời đại, gia đình và cuộc đời làm <br /> nên thiên tài Nguyễn Du cùng sự nghiệp văn học vĩ đại của ông.<br /> 2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về tác gia để tìm hiểu tác phẩm văn học.<br /> 3. Thái độ: Biết cảm thông với cuộc đời, tâm sự, tấm lòng của nhà thơ lớn và <br /> đánh giá cao những giá trị tinh thần mà Nguyễn Du đã để lại cho dân tộc .<br /> 4.Năng lực cần đạt :<br /> 33<br /> ­  Năng lực đọc hiểu văn bản.<br /> ­ Các năng lực khác: Năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực <br /> sáng tạo, …<br /> B­THIẾT KẾ BÀI HỌC<br /> I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh<br /> 1. Giáo  viên :<br /> ­ Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2 , Ban cơ bản.<br /> ­ Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 2 , Ban cơ bản.<br /> ­ Tài liệu tham khảo.<br /> ­ Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, tập 2 , Ban cơ bản.<br /> ­ Giáo án powerpoint, kỹ  năng vẽ  sơ  đồ  tư  duy trên giấy và trên phần mềm <br /> Mindmap.<br /> 2.Học sinh :<br /> ­ Trả lời những câu hỏi phần hướng dẫn học bài.<br /> ­ Giấy A0, màu vẽ, kỹ năng vẽ sơ đồ tư duy.<br /> II. Tiến trình tổ chức dạy – học<br /> *Ổn định tổ chức lớp<br /> *HOẠT ĐỘNG 1: TRẢI NGHIỆM (3 phút)<br /> * HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (35 phút)<br /> 1. Tìm từ khóa trung tâm :<br />   Dẫn dắt : <br /> Trong bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du”, Tố Hữu đã viết:<br /> “Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân <br /> Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều... ”<br /> Vâng! Câu thơ của Tố Hữu đã nhắc tới đại thi hào Nguyễn Du cùng với kiệt tác <br /> của ông là tác phẩm Truyện Kiều.Như chúng ta đã biết, Nguyễn Du là một đại thi hào <br /> dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà nhân đạo lỗi lạc, ông có đóng góp to <br /> lớn đối với văn học dân tộc về nhiều phương diện nội dung và nghệ thuật, xứng đáng  <br /> gọi là thiên tài văn học.<br /> <br /> 34<br />   Để  hiểu rõ hơn về  con người, cuộc đời cũng như  sự  nghiệp sáng tác của vị <br /> danh nhân này, hôm nay cô và các em sẽ  cùng nhau tìm hiểu về  tác giả  văn học  <br /> Nguyễn Du.<br /> Giáo viên viết tên bài lên bảng.<br /> Giáo viên trình chiếu hình ảnh trung tâm: Tác giả Nguyễn Du.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2.Tìm từ khóa cấp 1,2,3..:<br /> * Tìm từ khóa cấp 1: Cuộc đời, sự nghiệp văn học.<br /> ­ GV (Câu hỏi nhận biết) : Qua chuẩn bị bài ở  nhà, em hãy cho biết những nét  <br /> cơ bản về tác gia Nguyễn Du ?<br /> ­ HS : Dựa vào SGK, trả lời : Cuộc đời, sự nghiệp văn học .<br /> ­ GV : Chốt lại trên máy chiếu:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> *Tìm từ khóa cấp 2,3 :Tìm hiểu về cuộc đời<br /> ­ GV (Câu hỏi nhận biết) : Dựa vào SGK và qua bài soạn  ở nhà,  hãy cho biết <br /> vài nét chính về cuộc đời của tác gia Nguyễn Du?<br /> ­ GV  phát phiếu học tập cho cả lớp : Sơ đồ tư duy trống :<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 35<br /> ­ HS : Làm việc cá nhân để hoàn thiện sơ đồ tư duy trống.Tìm từ khóa cấp  <br /> 2.<br /> ­ GV: <br /> + Ghi lên bảng từ khóa cấp 1: Cuộc đời.<br /> + Yêu cầu 1 vài học sinh nộp bài Sơ đồ tư duy của mình  đính trên bảng.<br /> ­ Những học sinh khác nhận xét, bổ sung.<br /> ­  GV chốt lại kiến thức trên máy chiếu:<br />  Năm sinh, năm mất: 1765­ 1820.<br /> Tên chữ, tên hiệu: tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.<br />  Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh<br /> Gia đình: Xuất thân trong một gia đình phong kiến quyền quý, có truyền thống <br /> văn học và nhiều đời làm quan.<br /> Sự kiện chính trong cuộc đời:<br /> Năm 10 tuổi mồ côi cha.<br /> Năm 13 tuổi mồ côi mẹ.<br />  Năm 1783: đỗ tú tài – làm quan tại Thái Nguyên<br /> Năm 1789: trải qua 10 năm lưu lạc.<br /> Năm 1802: làm quan cho nhà Nguyễn.<br /> Năm 1813: đi sứ sang Trung Quốc lần 1.<br /> Năm 1820: chưa kịp bị đi sứ lần 2 thì mất.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36<br /> Hình 13: Sơ đồ tư duy tác gia Nguyễn Du<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ GV (Câu hỏi nâng cao): Theo em, những yếu tố nào trong cuộc đời của  <br /> Nguyễn Du có ảnh hưởng sâu sắc tới sự nghiệp văn học của ông ? <br /> ­ Học sinh suy nghĩ, trả lời.<br /> ­ GV chốt lại : đó là sự kết hợp yếu tố bản thân – gia đình, quê hương <br /> – xã hội.<br /> + Bản thân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2