intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Thống kê các lỗi chính tả của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010: Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

160
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Thống kê các lỗi chính tả của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010: Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục” góp phần hạn chế đến mức có thể số lượng các bài viết sai chính tả của học sinh, qua đó nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt cho các em. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Thống kê các lỗi chính tả của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010: Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THỐNG KÊ CÁC LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 4/3 TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN NĂM HỌC 2009-2010: NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
  2. A-PHẦN MỞ ĐẦU. 1/ Lí do chọn đề tài : Nước Việt Nam chúng ta gồm có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, tuy mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng song tiếng Việt là ngôn ngữ thống nhất chung trên toàn lãnh thổ.Và hẳn chúng ta cũng biết “ Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động giao tiếp.”Khi tiến hành quá trình giao tiếp ,con người đã sử dụng đồng thời cả 2 ngôn ngữ nói và viết.Trong đó ,yêu cầu đầu tiên , đặt biệt quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả.Việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết giữa các địa phương cũng như giữa các thế hệ sẽ không bị cản trở một khi chính tả được thống nhất. Phân môn Chính tả ở bậc Tiểu học nói chung và ở chương trình lớp Bốn nói riêng có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện cho học sinh nắm được các quy tắc và thói quen viết đúng với chuẩn chính tả tiếng Việt. Hơn nữa, học tốt phân môn Chính tả sẽ giúp các em có một nền móng vững chắc để tiếp thu các môn học khác và học tiếp các bậc học sau này.Mặt khác ,viết đúng chính tả còn chứng tỏ các em là người có trình độ văn hoá về mặt ngôn ngữ, ngoài ra việc này còn giúp các em có điều kiện sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả trong việc viết văn bản. Năm học 2009-2010 này tôi lại tiếp tục được BGH nhà trường phân công giảng dạy lớp Bốn - khối lớp mà tôi được dạy nhiều nhất kể từ lúc bước chân vào Ngành.Ỏ lớp 4/3 của tôi hiện nay, tình trạng học sinh viết sai chính tả là khá phổ biến, thế nhưng khi tôi đem vấn đề này trao đổi với hai chị đồng nghiệp ở hai lớp 4/1 và 4/2 tôi cũng nhận được những lời than thở của các chị vì tình trạng học sinh viết sai chính tả ở lớp của các chị cùng chẳng ít hơn lớp tôi là mấy.Rõ ràng ai cũng biết
  3. việc học sinh viết sai chính tả là một vấn đề chẳng còn mang tính thời sự nhưng lại là vấn đề đang diễn ra hàng ngày bởi qua thực tế dạy học của mình tôi thấy không phải chỉ có những em học yếu mới viết sai chính tả mà ngay cả những học sinh khá giỏi cũng hay mắc lỗi khi viết chính tả. Vì thế, qua nhiều đêm suy nghĩ tôi quyết định chọn đề tài : “ Thống kê các lỗi chính tả của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học hải Vân năm học 2009-2010. Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.” với hi vọng sáng kiến nhỏ này của tôi sẽ góp phần hạn chế đến mức có thể số lượng các bài viết sai chính tả của học sinh , qua đó nâng cao chất lượng học tập môn tiếng Việt cho các em. 2/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu : 2.1/Mục đích nghiên cứu : Tìm hiểu các loại lỗi chính tả thường gặp ở học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010, phân loại và xác định nguyên nhân mắc lỗi từ đó bước đầu đề xuất một số biện pháp khắc phục các loại lỗi đó. 2.2/Nhiệm vụ nghiên cứu: - Thu thập các bài : Chính tả. Luyện từ và câu và Tập làm văn của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010. - Phát hiện , thống kê và phân loại các lỗi chính tả trên các bài đã thu thập được. - Xác định nguyên nhân mắc từng loại lỗi và đua ra các biện pháp khắc phục với từng loại . 3/ Đối tượng nghiên cứu : Các lỗi chính tả trong các bài Chính tả ,Luyện từ và câu và Tập làm văn của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010.
  4. 4/ Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát , nghiên cứu các bài Chính tả, Luyện từ và câu và Tập làm văn của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010. 5/ Phương pháp nghiên cứu : - Phương pháp thống kê: dùng để thống kê các loại lỗi chính tả của học sinh. - Phương pháp phân loại : dùng để phân loại các lỗi chính tả mà học sinh thường mắc. - Phương pháp phân tích : dùng để phân tích , tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến việc viết sai chính tả của học sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục từng loại lỗi. - Phương pháp tổng hợp : dùng để tổng hợp tất cả những vấn đề bản thân đã suy nghĩ để viết thành một đề tài. 6/ Giả thiết khoa học : Việc thống kê các lỗi chính tả của học sinh lớp 4/3 sẽ giúp tôi và các bạn đồng nghiệp bước đầu nắm được tình trạng viết sai chính tả của học sinh ở lớp của mình từ đó có thể xây dựng một số bài tập hỗ trợ để giúp các em khắc phục các loại lỗi thường gặp. Đề tài cũng góp thêm một phần tài liệu tham khảo cho giáo viên ngành Giáo dục Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng day học môn Chính tả.
  5. B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN. 1/ Cơ sở ngôn ngữ học đại cương : Các nhà khoa học giáo dục đã xây dựng và biên soạn chương trình Tiếng Việt cho từng cấp học dựa trên những đóng góp về mặt lí luận của các lĩnh vực ngôn ngữ khác như Ngữ nghĩa học, Ngữ pháp học hay Phong cách học. Và dĩ nhiên , phân môn chính tả cũng chịu những sự ảnh hưởng đó. Ví dụ : Ngữ pháp văn bản không những giúp học sinh xác định được rõ nghĩa của từ trong từng văn bản mà còn giúp học sinh xác định rõ cấu tạo âm tiết của từ đó để viết đúng chính tả. Riêng lĩnh vực Ngữ âm học thì cơ sở lí luận luôn gắn bó mật thiết với vấn đề chính tả. 2/ Cơ sở dạy học ngữ âm ; 2.1/ Mối quan hệ giữa âm , chữ và nghĩa ; - Chữ viết tiếng Việt là chữ viết ghi âm nên nguyên tắc chính tả chủ yếu của tiếng Việt là nguyên tắc Ngữ âm học. Nghĩa là mỗi âm vị được thể hiện bằng một chữ cái hoặc một tổ hợp chữ cái; mỗi âm tiết, mỗi từ có một cách viết nhất định. - Ngữ âm học thức hành chủ yếu tập trung vào việc rèn luyện phát âm đúng ( chính âm gắn liền với chính tả ). Do đó cơ chế của việc viết đúng phải dựa trên cơ sở của việc đọc đúng đặc biệt các địa phương chịu ảnh hưởng của phương ngữ thì việc dạy Chính tả lại càng phải cần theo sát nguyên tắc này. Nghĩa là phải tôn trọng vịêc phát âm , lấy phát âm để điều chỉnh chữ viết. 2.2/ Vấn đề chuẩn chính tả : Chuẩn chính tả là công việc xác định , phổ biến và thực hiện cách viết đúng cho một hệ thống chữ viết ở mọi người , mọi nơi, mọi lúc
  6. dùng văn tự. Hay nói cách khác ,chuẩn chính tả là sự chuẩn hóa các hình thức chữ viết của ngôn ngữ.Đó là một hệ thống các quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết , từ, cách dùng các dấu câu, cách viết hoa tên người ,tên địa danh… 3/ Những bất hợp lí trong chữ Quốc ngữ : Do nhiều nguyên nhân lịch sử, xã hội ,văn hóa, ngôn ngữ khác nhau, những người tạo ra chữ Quốc ngữ đã không tuân thủ được một cách nghiêm ngặt những yêu cầu của nguyên tắc âm vị học trong chữ viết . Do đó đã để lại trong lòng cơ cấu chữ Quốc ngữ nhiều hiện tượng chính tả trái nguyên tắc ngữ âm học của chữ viết. Những bất hợp lí của chữ Quốc ngữ có thể quy vào hai loại trường hợp chính như sau : * Vi phạm nguyên tắc tương ứng “ 1- 1”giữa kí hiệu và âm thanh.Thể hiện : - Dùng nhều kí hiệu để biểu thị một âm.Ví dụ : + Âm / K / được biể thị bằng ba kí hiệu : C, K, Q. +Âm / I / được biểu thị bằng hai kí hiệu : I,Y. + Âm / z / được biểu thị bằng hai kí hiệu : D,GI. + Âm / ie / được biểu thị bằng bốn hí hiệu : IÊ, YÊ, IA, YA. v.v… -Dùng một kí hiệu nhưng để biểu thị cho nhiều âm ( một chữ ghi cho nhiều âm ) Ví dụ : Chữ a chủ yếu để biểu thị âm / a / nhưng khi đứng trước u và y cuối âm tiết lại biểu thị âm / ă / ( tay đau ) vv… Đây là bất hợp lí cơ bản nhất trong chữ Quốc ngữ dẫn đến việc vi phạm nguyên tắc cơ bản của chính tả ngữ âm học. * Ghép nhiều con chữ để biểu thị một âm ;
  7. Ví dụ : ch, gh, th, ph, nh, kh, ngh, tr.  Dùng nhiều dấu phụ : ă, â, ô, ơ, ư, ê, . 4 /Vị trí của phân môn Chính tả trong nhà trường phổ thông : 4.1/ Yêu cầu chính tả trong nhà trường phổ thông : Chính tả là nội dung rèn luyện thường xuyên , bắt buộc và có đòi hỏi cao đối với tất cả các thành viên của nhà trường nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Việc rèn luyện chính tả phải gắn liền với rèn luyện chính âm (nói đúng để viết đúng ) đồng thời phải nhớ kĩ và áp dụng các quy tắc về cách viết hoa, viết từ phiên âm tiếng nước ngoài, viết các dấu câu. Để viết đúng chính tả cần theo từ điển chính tả hoặc sách giáo khoa. Để viết đúng dấu câu , cần học ngữ pháp ( về ý nghĩa và cách dùng các dấu trong câu ) Để rèn luyện viết đúng chính tả , cần có những văn bản qui định thống nhất về chính tả có tính Nhà nước để làm cơ sở cho việc dạy học và học chính tả . Trong thời gian vừa qua , một số văn bản quy định về chính tả đã ra đời , chẳng hạn như : Chuẩn hóa chính tả và thuật ngữ _ NXB Giáo dục 1984; Một số qui định về chính tả trong SGK CCGD do Bộ Giáo dục và Ủy ban khoa học và xã hội Việt Nam công bố ngày 30/11/1980. Ngoài ra Bộ Giáo dục còn biên soạn cuốn Từ điển chính tả Tiếng Việt do Ông Hoàng Phê làm chủ biên . Đây là một chỗ dựa đáng tin cậy cho giáo viên và học sinh. 4.2/ Yêu cầu chính tả ở bậc Tiểu học . Phải chú ý nguyên tắc dạy chính tả theo khu vực , nghĩa là nội dung dạy chính tả phải sát với địa phương và phải xuất phát từ lỗi sai
  8. chính tả của học sinh từng khu vực , từng miền để có nội dung dạy phù hợp . Sách giáo khoa Tiếng Việt ở chương trình Tiểu học mới đã đưa vào loại bài tập chính tả phù hợp với lỗi chính tả của học sinh theo từng khu vực . Ví dụ , đối với học sinh Bắc Bộ , giáo viên sẽ lựa chọn bài tập chính tả phân biệt ba cặp phụ âm đầu : l - n ; s - x; tr - ch ; . Đối với học sinh Trung Bộ , giáo viên sẽ lựa chọn bài tập chính tả phân biệt thanh hỏi - ngã ; phu âm cuối n - ng ; n - nh ; t - c ; Về phương pháp dạy chính tả , giáo viên cần : Phải phối hợp luyện tập thường xuyên chính tả với luyện tập toàn diện về ngôn ngữ ( coi trọng việc phối hợp với chính âm và đối chiếu với ngũ nghĩa). Phải nắm được các loại lỗi chính tả của học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời các loại lỗi chính tả . Phải thường xuyên phối hợp giữa phương pháp dạy chính tả có ý thức và không có ý thức , phương pháp tích cực với phương pháp tiêu cực.
  9. Chương 2 : THỐNG KÊ PHÂN LOẠI CÁC LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 4/3 TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN NĂM HỌC 2009-2010. 1./ Thống kê , phân loại các lỗi : 1.1/ Tiêu chí phân loại : Sau khi thu thập đầy đủ ba loại vở : Chính tả , Luyện từ và câu và Tập làm văn của cả lớp từ tuần cuối cùng của tháng thứ nhất , tôi đã khảo sát và phân loại các lỗi của các em dựa trên hai mặt là : mô hình cấu tạo của tiếng ( gồm ba phân : âm đầu , vần và thanh điệu ) và cách viết hoa tên riêng ( tên người , tên địa lí Việt Nam và nước ngoài ) rồi chia thành sáu loại cụ thể như bảng thống kê . 1.2/ Bảng thống kê : Lỗi về cấu tạo của tiếng Lỗi về viết hoa tên riêng Sai tên Sai tên người Sai Sai Sai Lẫn người, tên , tên địa lí Phân âm đầu âm chính âm cuối lộn thanh địa lí nước Việt Nam môn ngoài Số lỗi Tỉ lệ Số lỗi Tỉ lệ Số lỗi Tỉ lệ Số lỗi Tỉ lệ Số lỗi Tỉ lệ Số lỗi Tỉ lệ /bài % /bài % /bài % /bài % /bài % /bài % Chính 13/31 42,0 12/31 38,7 12/31 38,7 13/31 42,0 10/31 32,3 10/31 32,3 tả LTVC 12/31 38,7 13/31 42,0 13/31 42,0 11/31 35,5 11/31 35,5 12/31 38,7 TLV 10/31 32,3 12/31 38,7 12/31 38,7 12/31 38,7 11/31 35,5 12/31 38,7 2./ Nhận xét về lỗi chính tả của học sinh 2.1. Lỗi sai phụ âm đầu . a) Nhận xét :
  10. Đa số các em viết lẫn lộn các cặp phụ âm đầu : s - x ; r - d - gi ; còn số em thì lẫn lộn các cặp phụ âm đầu : k -c hoặc ng - ngh . b) Nguyên nhân : Do các em còn cầu thả , không chiu khó ghi nhớ một số mẹo chính tả mà giáo viên đã cung cấp . Mặt khác do lỗi hạn chế của chức Quốc ngữ như đã nói ở trên : âm / k / có ba cách viết : c , k , q hay âm / ŋ / có 2 cách viết : ng và ngh làm cho HS rất khó phân biệt . 2.2/ Lỗi sai âm chính : a) Nhận xét : Hầu hết các trường hợp mắc lỗi của các em thường xuyên hay rơi vào các âm chính là các nguyên âm đôi như : iê / yê ; ay / ây ; au / âu ; em / êm ; ua / âu. Còn lại một số ít trường hợp các em viết nhầm oi thành ôi , eo thành êu hoặc ngược lại và còn sai i / y. b) Nguyên nhân : Do các em không nắm được nguyên tắc ghi âm của chữ Quốc ngữ đều không biết âm /ie/ được viết là iê, yê, ia hay ya cụ thể như thế nào. Do ảnh hưởng của phát âm địa phương . 2.3/ Lỗi sai âm cuối : a) Nhận xét : Các bài đã thống kê cho thấy các em sai âm cuối chủ yếu là còn lẫn lộn các cặp âm cuối t - c , n - ng , n - nh hay bán âm cuối /i/ được thể hiện trên hai chữ viết là i - y ( tai - tay ). b) Nguyên nhân : Do các em không hiểu được nghĩa của từ . Ví dụ : Cần phải viết là mặt (danh từ ) khi muốn chỉ một bộ phận là phần trước của đầu ( người hay sự vật ) ( mặt người , mặt khỉ , mặt bàn ...) .
  11. Cần phải viết là mặc ( động từ ) khi muốn nói đến hoạt động bận quần áo của con người ( ví dụ mặc quần áo , mặc áo mưa...) Do các em chưa được nắm được nguyên tắc ghi âm của âm cuối /ŋ / : ng - ngh và bấn âm cuối /i/ : i - y Do cách phát âm của địa phương . 2.4/ Lỗi sai thanh hỏi - thanh ngã . a) Nhận xét : Tất cả những bài viết sai thanh điệu của học sinh đều là những trường hợp viết lẫn lộn thanh hỏi - thanh ngã . b) Nguyên nhân : Do phát âm của tiếng địa phương nên các em không phân biệt rõ ràng khi nào nên viết thanh hỏi , khi nào thì nên viết thanh ngã . Do các em chưa nắm được mẹo luật viết thanh ngã - thanh hỏi theo qui luật trầm bổng của các tiếng láy . Lỗi này cũng có thể do giáo viên chưa cung cấp cho học sinh . 2.5/ Lỗi sai viết hoa tên người - tên địa lí Việt Nam : a) Nhận xét : Hầu hết các em viết sai đều mắc lỗi không viết hoa danh từ riêng hoặc có viết hoa danh từ riêng nhưng chưa viết đầy đủ các tiếng tạo thành tên riêng đó (Ví dụ : phố hàng Buồm ) b) Nguyên nhân : Do các em chưa nắm được quy tắc viết hoa tên riêng của người , địa lí Việt Nam . Do cầu thả nên các em viết sai không chịu khó tự sửa sai nên lỗi đó cứ hay bị các em mắc một cách thường xuyên , lặp đi lặp lại . 2.6/ Lỗi sai viết hoa người , tên địa lí nước ngoài
  12. a) Nhận xét : Hầu hết các em đều nhầm lẫn khi dùng dấu gạch - giữa hai bộ phận tạo thành tên riêng đó ( ví dụ : Lu - i - Pa - xtơ ; thành phố Lốt - Ăng - giơ - lét ) hay không dùng dấu gạch nối giữa các tiếng trong từng bộ phận của tên riêng đó ( ví dụ : Pa ri , thầy Vi rô khi ô ..) b) Nguyên nhân : Do HS chưa nắm được vẵng nguyên tắc viết hoa tên riêng , tên địa lí nước ngoài . Do lần đầu tiên các em được học nguyên tắc này nên nó cũng còn khó nhớ đối với các em , đặc biệt là các em HS trung bình và yếu .
  13. Chương 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4/3 TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN NĂM HỌC 2009-2010. 1./ Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh : Trong chương 2 chúng ta có thể nhận thấy hiện nay khi viết chính tả , học sinh chúng ta thường mắc hai lỗi cơ bản : - Sai nguyên tắc chính tả hiện hành -Sai về cách phát âm chuẩn . Từ thực tế trên tôi đề ra một số biện pháp khắc phục như sau : 1.1/ Thực hiện soạn bài dạy chính tả một cách nghiêm túc , chu đáo . Soạn bài dạy chính tả là công việc của từng giáo viên do đó mỗi giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của từng bài học về các phương diện kiến thức , kĩ năng và thái độ . GV cần chỉ ra các đồ dùng dạy học mình tự chuẩn bị hoặc học sinh chuẩn bị ngoài những ĐDDH do SGK gợi ý ( ĐDDH bao gồm cả những phếu học tập , các đồ dùng để tổ chức trò chơi học tập , tổ chức các cuộc thi cho HS ...) GV cần chỉ rõ các hoạt động dạy học cụ thể sẽ thực hiện trong giờ học , cụ thể là học sinh làm gì trong từng hoạt động, kết quả cần đạt ra sao,cần củng cố cho học sinh những kiến thức và kĩ năng nào? 1.2/ Người giáo viên phải đặt phân môn Chính tả nằm trong mối quan hệ với các phân môn khác của môn Tiếng Việt, đặc biệt là hai phân môn Tập đọc và Luyện từ và câu. Học sinh muốn viết đúng từ thì phải hiểu được nghĩa của từ và phải phát âm đúng.Vì vậy, trong các giờ Tập đọc , giáo viênnên dành nhiều thời gian cho để sửa lỗi phát âm cho học sinh. Giáo viên cũng phải thường xuyên rèn kĩ năng đọc để giọng đọc của mình luôn là cái chuẩn
  14. cho học sinh noi theo.Ngoài ra , giáo viên cần hướng dẫn học sinh viết đúng trên cơ sở hiểu đúng nghĩa của từ mà các em sắp viết. 1.3/ Soạn hệ thống bài tập bổ trợ phù hợp với từng đối tượng học sinh. Để thực hiện tốt mục tiêu của phân môn Chính tả và tránh hiện tượng áp đặt không cần thiết, mỗi giáo viên cần chuẩn bị những bài tập chính tả phù hợp với học sinh của lớp mình, của trường mình sao cho tương ứng với những phần dạy chính tả tự chọn trong từng bài học. Tôi nghĩ giáo viên cần làm công việc này theo nhóm để cùng các đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm biên soạn hệ thống bài tập dưới nhiều dạng khác nhau để tạo hứng thú cho học sinh.Dưới đây là một ví dụ minh họa phần bài tập mà tôi đã cho các em học sinh lớp tôi làm thử và thật bất ngờ vì kết quả vượt xa sự mong đợi của tôi. (phần kết quả này sẽ dược trình bày ở phần sau )
  15. Tên HS …………… MỘT SỐ BÀI TẬP HỖ TRỢ Lớp: ……………… NHẰM GIÚP HỌC SINH KHẮC PHỤC MỘT SỐ LỖI CHÍNH TẢ Bài tập 1: Em hãy gạch chân những từ viết sai và viết lại cho đúng: a.Chiến thắng Bạch đằng do ngô quyền lãnh đạo. …………………………………………………………………………… …… B Thủ đô của nước Nhật bản là Tô - Ki - ô. …………………………………………………………………………… …… c.Em là học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học hải vân. …………………………………………………………………………… …… d.Lê - ô -nác - đô đa - Vin - xi là một danh họa người pháp. .................................................................................................................... ........ Bài tập 2: Điền một trong các chữ r, d, gi vào chỗ trống: a. Học sinh …eo mừng khi thấy thầy giáo đến. b. Người nông dân …..eo hạt giống trên cánh đồng. c. Gió thổi cành lá …ung ….inh. d. Ngoài đường có tiếng …ao hàng. e. Chúng tôi ….. hàng cho cô Lan. f. Công việc của anh ….ạo này khá bận ….ộn. g. Lửa cháy …ừng …..ực, không ai ….ám vào. h. Cô Nga ….ót nước trà mời ông ….ám đốc. i. Sân trường khô ….áo, thầy ….áo và học sinh đều có mặt. Bài tập 3: Điền các chữ trong ngoặc đơn vào chỗ trống:
  16. a. …… chú công nhân đang chở …… ra công trường. ( cát / các ) b. Cô Mai ………nhờ mẹ tôi …………một chiếc áo len. (đan / đang ) c. ………khói đen bao phủ ………xóm. ( làng / làn ) d. …………sơn này đã trải qua bao ……… khổ mới có ngày hôm nay. ( giang /gian ) e. Họ ………. đây để …… sẻ kinh nghiệm cho chúng tôi. ( sang / san ) f. Tôi chỉ ……… nước chứ không muốn gì ……nữa. ( khác / khát ) Bài tập 4: Chọn các chữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống: a. Em cứ ………miết xem ti vi mà không biết trời đã tối. ( mải / mãi ) b. Tháng này em ……đứng đầu lớp. ( vẫn / vẩn ) c. Cô giảng ………….. mà nó vẫn không hiểu bài. ( mãi / mải ) d. Tôi đã nghĩ đến ……….. vỡ cả đầu nhưng vẫn không giải ……… bài toán đó. ( nỗi / nổi ) Bài tập 5: Em hãy chọn từ đúng bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước từ đó: 1) A. bản đen B.bảng đen 9) A. giỏi giang B.giõi giang 2) A. chất phác B.chấc phát 10) A. nghĩ ngợi B.nghỉ ngợi 3) A. cái cuống lá B.cái cuốn lá 11) A. đĩa sôi B.đĩa xôi 4) A. dàn bầu B. giàn bầu 12) A. tàn tật B.tàng tật 5) A. dày dép B.giày dép 13) A. khuyết điểm B.khiết điểm 6) A. án mây B.áng mây 14) A. hạt giống B.hạt dống 7) A. câu chuyện B.câu truyện 15) A. hộp sữa B. hộp xữa 8) A. kéo co B. céo co 16) A. chiến sĩ B. chiến sỉ
  17. 17) A. cơn bão B. cơn bảo 19) A. vui vẻ B. vui vẽ 18) A. bập bên B.bập bênh 20) A. con đường B.con đườn 1.4/ Một biện pháp cũng không kém phần quan trọng nữa là giáo viên cần cung cấp cho học sinh các nguyên tắc chính tả hiện hành và một số mẹo luật chính tả . Ở đây , tôi xin trình bày một số nguyên tắc như sau : * Âm / k / được viết bằng ba con chữ : K , Q , C :
  18. - Viết bằng K khi đứng trước các nguyên âm / i,e,ê,iê /.( kỉ niệm, thước kẻ, kể chuyện, giếng nước,...) - Viết bằng Q khi đứng trước âm đệm /- u / (quả, quân,...) - Viết bằng C khi đứng trước các nguyên âm / a, ă,â,o,ô,ơ,u,ư / (cá, cặp, cân, con, củ, cưng ,...) * Âm / γ / được viết bằng hai con chữ : G , GH ; âm /ŋ / được viết bằng hai con chữ : NG , NGH : - Viết bằng G, NG khi đứng trước các nguyên âm /a,ă,â,o,ô,ơ,u,ư / ( gà / ngà; gắn /ngắn ; gân / ngân; gò / ngò; gỗ / ngỗ; gỡ /ngỡ; gu /ngu; gừ / ngừ;...) - Viết bằng GH, NGH khi đứng trước các nguyên âm / i,e,ê,iê / ( ghi/ nghi; ghe/ nghe; ghê/ nghệ; ghiền/ nghiền;...) * Nguyên âm đôi IÊ,YÊ,IA,YA : -IÊ viết sau âm đầu, trước âm cuối ( chiến ,tiếng,...) - YÊ viết sau âm đệm, trước âm cuối ( tuyên, quyển,...) Hoặc khi mở đầu âm tiết ( yêu, yên,...) - IA viết sau âm đầu, không có âm cuối : (chia, phía,...) -YA viết sau âm đệm, không có âm cuối (khuya,..) * Nguyên âm đôi : UA , UÔ : - Viết UA khi âm tiết không có âm cuối ( mùa, của,...). - Viết UÔ khi âm tiết có âm cuối ( suối,cuối,...) * Nguyên âm đôi :ƯA , ƯƠ : - Viết ƯA khi âm tiết không có âm cuối ( mưa, lựa, thưa,...) - Viết UƠ khi âm tiết có âm cuối ( mượn, lươn, rượu,...). * O,U làm âm đệm : - Viết U sau chữ cái Q (quả, quý,...), trước các nguyên âm / â,ê,y, ya,yê / ( huân, khuê, huynh, khuya, chuyện,...)
  19. - Viết O trước các nguyên âm / a, ă e / ( hoa, hoặc, hòe,...). * I, Y : - Viết I sau âm đầu ( bi, tỉ mỉ,...) - Viết Y sau âm đệm (quy, khuynh,...). Khi đứng một mình, viết bằng I đối với các từ thuần Việt (ầm ỉ, ỉ eo,...); viết bằng Y đối với các từ gốc Hán ( y tá, ý kiến,...) + Lưu ý : Trường hợp I, Y còn tồn tại nhiều cách viết nước đôi như : kĩ thuật / kỹ thuật ; mĩ học/ mỹ học ; cái li/ cái ly; ...Cách trình bày của tôi dựa vào “Một số quy định chính tả trong sách giáo khoa cải cách giáo dục.”do Bộ Giáo dục và Ủy ban Khoa học và xã hội ban hành ngày 30 tháng 11 năm 1998. * Học sinh cần nắm được quy tắc viết hoa tên riêng của người, tên địa lí Việt Nam và tên người ,tên địa lí nước ngoài. * Quy tắc đánh dấu thanh : Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu nhất định. Dấu ghi thanh điệu được đánh trên đầu âm chính. Nếu âm chính là nguyên âm đôi thì dấu thanh được ghi trên chữ cái thứ nhất nếu âm tiết không có âm cuối ( mía ,kìa,...); ghi trên âm tiết thứ hai nếu âm tiết có âm cuối ( tiếng, chuyện,...) Trong các từ láy tiếng Việt có quy luật trầm bổng : Trong từ láy có hai tiếng thì cả hai tiếng đều là bổng hoặc đều là trầm ; không có tiếng bổng láy với tiếng trầm và ngược lại.Các em có thể nhứ một cách ngắn gọn là : Sắc - hỏi - không ( nghỉ ngơi, mải miết,...) và Huyền - ngã - nặng ( ngẫm nghĩ, nõn nà, ...) + Tôi cũng lưu ý cho học sinh một vài trường hợp ngoại lệ như : ngoan ngoãn, khe khẽ, trơ trẽn, lam lũ,...
  20. 1.5 Riêng đối với những em học sinh trung bình và yếu, tôi tự lập một bảng theo dõi kết quả bài viết của từng em trong mỗi tuần , cụ thể như sau : STT Họ và tên học sinh Tháng 9 Tháng 10 ..... Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần Tuần ...... 1 2 3 4 5 6 7 8 01 ........................................ 02 ........................................ ........ ....................................... Cách lập bảng như trên sẽ giúp tôi nắm chắc được quá trình tiến bộ của từng em ở từng tiết học của từng tuần trong tháng để giúp các em tự chữa được các lỗi sai của mình dần dần. 2/ Kết quả : Sau một thời gian áp dụng các biện pháp đã nói ở trên ,đến cuối học kì I, tình trạng mắc lỗi chính tả của lớp tôi đã giảm đi rất đáng kể, cụ thể như sau : Lỗi về cấu tạo của tiếng Lỗi về viết hoa tên riêng Sai tên Sai tên người, Sai Sai Sai Lẫn người ,tên tên địa lí Việt âm đầu âm chính âm cuối lộn thanh địa lí nước Phân môn Nam ngoài Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số lỗi Tỉ lệ Số Tỉ lệ lỗi % lỗi % lỗi % lỗi % /bài % lỗi % /bài /bài /bài /bài /bài Chính tả 7/31 22,6 8/31 25,8 8/31 25,8 8/31 25,8 7/ 31 22,6 8 /31 25,8 LTVC 7/31 25,8 8/31 29 6/31 13,5 6/31 13,5 5/31 16,1 5/31 16,1 TLV 5/31 16,1 6/31 13,5 5/31 16,1 5/31 16,1 4/31 12,9 6/31 13,5 Từ kết quả đã đạt được như trên ,tôi thấy thật vui khi chất lượng phân môn chính tả của lớp tôi đã có tiến bộ rõ rệt so với đầu năm . Do đó tôi tin chắc rằng , nếu tiếp tục áp dụng những biện pháp trên trong học kì II sắp tới thì
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2