intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Xây dựng hệ thống bài tập khi dạy câu lệnh rẽ nhánh và cấu trúc lặp

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là giúp cho bản thân vững vàng hơn, hiểu thêm về ngôn ngữ lập trình Pascal, để dạy học sinh của mình tiếp cận với ngôn ngữ lập trình Pascal, làm cho các em hiểu và thấy được ứng dụng rộng rãi của ngôn ngữ lập trình Pascal trong khoa học và trong đời sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Xây dựng hệ thống bài tập khi dạy câu lệnh rẽ nhánh và cấu trúc lặp

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH NGA SƠN ­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP KHI DẠY CÂU  LỆNH RẼ NHÁNH VÀ CẤU TRÚC LẶP                   Người thực hiện:  Trần Ngọc Chiến Chức vụ:  Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn):  Tin 1
  2. PHẦN A – ĐẶT VẤN ĐỀ Có thể nói dạy học là hoạt động đặc trưng chỉ có ở con người. Trải qua   hàng nghìn năm, hoạt động dạy học không ngừng được cải tiến. Khó có thể  nói đâu là điểm dừng hay đâu là đỉnh của việc cải tiến dạy học. Thế nhưng,  thực tế  cuộc sống cho thấy đến thời điểm hiện nay dạy học đã đạt được   những thành tựu rất đáng nể. Đó chính là những thành tựu làm phát huy tối đa   vai trò của người học, làm tối  ưu hóa hoạt động của người dạy hướng về  người học, là tổ  chức hoạt động dạy học theo định hướng hiệu quả  nhất  trong những điều kiện tối  ưu nhất. Lẽ  đương nhiên, để  có thể  thực hiện  những yêu cầu  ấy, đạt được những thành tựu lý tưởng  ấy đòi hỏi việc dạy   học phải dựa trên những cơ  sở  khoa học nhất định mà các loại bài tập cho  học sinh là điều không thể thiếu. Hoạt động dạy học là một dạng hoạt động đặc trưng của loài người  nhằm truyền thụ lại những kinh nghiệm, những vốn kiến thức của xã hội loài  người đã tích luỹ được từ thế hệ này cho thế hệ khác, biến chúng thành vốn  liếng, kinh nghiệm, phẩm chất và năng lực tư  duy sáng tạo của người học.  Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt  động học của học sinh. Hai hoạt động này liên quan mật thiết với nhau, tác   động qua lại lẫn nhau và có chung một mục đích cuối cùng là giúp cho người  học lĩnh hội được nội dung học đồng thời phát triển được phẩm chất, nhân   cách và năng lực tư duy sáng tạo của người học. Nói như  vậy trong dạy học nói chung và dạy học môn Tin nói riêng  không phải chỉ  cần người học phát huy tính tích cực, tự  giác chủ  động sáng  tạo của họ trong hoạt động học là đã đạt được mục tiêu của hoạt động dạy   học mà người dạy cũng cần phải biết phân tích nội dung của hoạt động dạy  thành những hoạt động thành phần rồi căn cứ vào mục tiêu của tiết học, trình   độ  của học sinh, trang thiết bị  hiện có của nhà trường mà lựa chọn phương   pháp giảng dạy, thời điểm đưa ra nội dung kiến thức của tiết học một cách  phù hợp nhằm thực hiện những hoạt động tiềm tàng trong nội dung cần dạy   để đạt được mục tiêu đặt ra một cách cao nhất, hiệu quả nhất.  Ngày nay sự hiểu biết về tin học điều là không thể thiếu. Bởi nó đã xâm  nhập vào rất nhiều ngành khoa học khác nhau với vai trò là một công cụ hữu   ích để học tập, ứng dụng, nghiên cứu và phát minh. PHẦN B ­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I – CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ . Việc lựa chọn và nghiên cứu đề  tài này tôi dựa vào hai nguyên tắc cơ  bản trong dạy học đó là: nguyên tắc đảm bảo sự  thống nhất giữa tính vừa  sức chung và vừa sức riêng và nguyên tắc đảm bảo sự  thống nhất giữa tính  tập thể và cá nhân . 2
  3. Phương pháp dạy học Tin học có liên quan mật thiết đến nhiều bộ môn  khoa học như: Triết học duy vật biện chứng, Toán học, Giáo dục học, Tâm lý   học, Lôgic học và những khoa học khác. Cơ sở Toán học: Đó là tính chính xác, chặt chẽ và logic, tuần tự và khoa   học trong dạy học. Cơ  sở  Giáo dục học: Căn cứ  vào nguyên tắc đảm bảo sự  thống nhất  giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong dạy học, giữa tính tập thể và   cá nhân trong dạy học. Cơ  sở  Triết học: Mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình phát triển.   Một vấn đề  được gợi ra cho học sinh học tập chính là một mâu thuẫn giữa  yêu cầu nhiệm vụ nhận thức với tri thức và kinh nghiệm sẵn có. Cơ sở Tâm lý học: Sự nảy sinh, hình thành tâm lý về phương diện cá thể  là quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ  này sang cấp độ  khác đạt tới một   chất lượng mới và diễn ra một quy luật đặc thù. Quy luật của quá trình nhận thức là từ  trực quan sinh động đến tư  duy   trừu tượng, từ tư duy trừu tượng về thực tiễn. Trong quá trình nhận thức có   đạt được hiệu quả hay không, có bền vững hay không còn phụ thuộc vào quá  trình tích cực của hoạt động, sáng tạo của chủ thể. Trong các môn học nói chung và môn Tin học nói riêng, sự  thống nhất   giữa điều khiển của thầy và hoạt động học của trò có thực hiện bằng cách   quán triệt, kích thích quan điểm hoạt động thực hiện dạy học trong hoạt động  và bằng hoạt động. Dạy học theo phương pháp phải làm cho học sinh chủ động tư duy nhiều  hơn, làm nhiều hơn, tham gia hoạt động nhiều hơn trong quá trình chiếm lĩnh  tri thức, còn thầy đóng vai trò là người hướng dẫn. Dạy học là dạy cho học sinh phương pháp tư  duy sáng tạo, dạy tin học  là phải dạy suy nghĩ, dạy cho học sinh thành thạo các phương pháp tư duy, từ  phân tích tổng hợp trừu tượng hóa, khái quát hóa… phải dạy cho học sinh có   sự tìm tòi tự mình phát hiện và phát biểu vấn đề, dự đoán kết quả, tìm được  hướng giải của bài toán khi làm bài tập tin học nói chung và bài tập Pascal,  hướng viết giải thuật về  một bài toán. Hình thành và phát triển tư  duy tích  cực, độc lập sáng tạo, có óc hoài nghi khoa học trong dạy học tin học cho học   sinh là quá trình lâu dài, thông qua bài học và từng tiết học. II – THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU: 2.1. Thực trạng chung: Đối với bộ  môn Tin học  ở  trường THPT nhất là ngôn ngữ  lập trình   Pascal. Đây là một nội dung khó đối với cả  người dạy và người học. Một   3
  4. trong những nội dung khó đó là các bài tập với Câu lệnh rẽ  nhánh và cấu  trúc lặp ở chương trình Tin học 11.  Mặt khác, như  chúng ta đã biết xây dựng được hệ  thống bài tập là một   căn cứ cho việc điều khiển quá trình dạy học. Vì vậy giáo viên phải xác định   được những mức độ yêu cầu thể hiện những hành động mà học sinh phải đạt   được hoặc có thể  đạt được để  xây dựng hệ  thống bài tập, hệ  thống ví dụ  hợp với bài dạy. 2.2 . Đối với giáo viên. Bản thân là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy Tin học, tôi mạnh   dạn chọn đề  tài: “Xây dựng hệ thống bài tập khi dạy câu lệnh rẽ nhánh   và cấu trúc lặp”. Với đề tài này tôi hy vọng sẽ giúp cho bản thân vững vàng  hơn, hiểu thêm về ngôn ngữ  lập trình Pascal, để  dạy học sinh của mình tiếp  cận với ngôn ngữ  lập trình Pascal, làm cho các em hiểu và thấy được  ứng  dụng rộng rãi của ngôn ngữ lập trình Pascal trong khoa học và trong đời sống. 2.3.  Đối với học sinh  Học sinh THPT còn coi tin học là môn học phụ, hầu hết các em chỉ tập  trung vào học các môn thi vào các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.   Trường  THPT Ba Đình là một trường chất lượng cao của huyện, do vậy các   em   cần   phải   được   học   và   được   rèn   luyện,   trang   bị   nhiều   hơn   trên   mọi  phương diện. Không những kỹ  lưỡng về  cơ  bản mà còn phải nâng cao hơn  yêu cầu SGK. Chính vì thế  môn Tin học còn là hành trang để  các em mang   theo vào các trường đại học. III­ GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 3.1 – Phân tích những căn cứ xây dựng các bài tập. 3.1.1­ Sự phức tạp của đối tượng hoạt động. Đối tượng hoạt động càng phức tạp thì hoạt động càng khó thực hiện.  Vì vậy có thể dựa vào sự phức tạp của đối tượng để xây dựng các bài tập. Ví dụ 1: Khi cho học sinh luyện tập về câu lệnh rẽ nhánh có thể đưa ra   các bài tập dựa vào sự phức tạp của biến số. Chẳng hạn: Viết chương trình cho máy nhận vào 3 số  thực bất kỳ. Xét  xem 3 số đó có làm thành 3 cạnh của một tam giác không?  Ở  ví dụ  này học sinh có thể  dễ  dàng đưa ra thuật toán để  viết được  chương trình. Hay nói cách khác học sinh có thể dễ dàng xét tổng 2 cạnh của   một tam giác bao giờ cũng lớn hơn cạnh còn lại. Thuật giải: Bước 1: Nhập vào 3 số a, b, c thực bất kỳ  ứng với chiều dài của 3 cạnh   của một tam giác; 4
  5. Bước 2: – Nếu (a 
  6.  Bước 11: Kết thúc. Giáo viên cần gợi ý cho các em khi đưa số lớn về c các em nên dùng một  biến gọi là biến trung gian (tg). Begin Write (‘Hay nhap 3 so thuc tuy y’); Readln(a,b,c); If (a 
  7.       Trường hợp a) số phần tử của dãy là một hằng số, các em chỉ cần bố  trí vòng lặp For... là có thể thực hiện được, đoạn chương trình như sau: for i := 1 to 10 do Begin  Write(‘Nhap so thu: ’,i,‘=’);      Readln(a); If a 
  8. Writeln('Tong cac so am la: ',ta);       Writeln('Trung binh cong cua cac so duong la: ',(td/sd):8:2);      Như  vậy: Hoạt động nhập vào một dãy số  nguyên có thể  được tiến  hành ở ba bình diện khác nhau, trong đó tính trừu tượng và khái quát của đối   tượng hoạt động ngày càng gia tăng tùy thuộc vào đối tượng học sinh.  Ví dụ 3: Tính giá trị của biểu thức P như sau: a) P= 5 4 3 2 1 b) P= 5 15 ... 5n c) P= m 5 m 15 ... m 5n Với m là một số nguyên lớn hơn 1 Trường hợp a) học sinh dễ dàng sử dụng vòng lặp  For... để tính giá trị  của P như sau: P := 0;       For k := 1 to 5 do   P := Sqrt(k + P);      Write('Gia tri cua bieu thuc P la: ',P:8:2);            Trường hợp b) sự  khái quát hoá đã cao hơn học sinh phải biết tổ  chức lặp như  phần a) thì không giải quyết được yêu cầu bài. Vì vậy nhiệm  vụ của người giáo viên phải hướng dẫn học sinh vòng lặp For... đi theo chiều  Downto từ n đến 1 để tính dần giá trị của P từ trong ra ngoài, còn nếu đi theo   chiều to sẽ không giải quyết được bài toán. Repeat            Write('Nhap gia tri cua n:');       Readln(n);       Until n > 0;       P := 0;       For k := n downto 1 do    P := Sqrt(5*k + P);       Write('Gia tri cua bieu thuc P la: ',P:8:2);     Trường hợp c) sự trừu tượng càng cao hơn, nhưng với ý thức khái quát   hoá, học sinh sẽ đặt vấn đề  n dấu căn bậc bất kỳ  thì máy tính sẽ  giải quyết  bài toán như thế nào. Bây giờ các em suy nghĩ đến tính giá trị của biểu thức P  có n dấu căn m. Để giúp học sinh không nản khi cảm thấy bài quá khó, nhiệm  vụ của người thầy giáo nhắc lại cho học sinh biết căn bậc m của một số nào  đó có số  mũ là 1/m và để  nhập được P lớn hơn 1 và n không âm thì phải tổ  chức vòng lặp…để học sinh tính được P như sau: Repeat            Write('Nhap gia tri cua n va m:');         Readln(n, m);       Until (n > 0) and (m > 1);       P := 0;   For k := n downto 1 do  P := Exp(1/m*Ln(5*k + P));       Write('Gia tri cua bieu thuc P la: ',P:8:2); 8
  9. Tóm lại việc xây dựng dược hệ thống bài tập như  vậy sẽ giúp cho học  sinh tăng khả năng tư duy, khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá. 3.1.3­ Nội dung của hoạt động.      Nội dung của hoạt động chủ yếu là những tri thức liên quan đến hoạt   động và những điều kiện khác của hoạt động. Nội dung hoạt động càng gia  tăng thì hoạt động càng khó thực hiện cho nên nội dung hoạt đông cũng là  một căn cứ để phân loại bài tập. Ví dụ 4: Nhận vào m phần tử của một dãy số, in ra các số chia hết 5 và   cho 9, tính tổng các số  chia hết cho 9. Có thể  phân loại bài tập dựa vào sự  phức tạp của nội dung bằng những mức sau: a) Nhập vào m phần tử  là số  nguyên dương và in ra màn hình dãy vừa   nhập. b) Nhập vào m phần tử  là số  nguyên, in ra màn hình các phần tử  là số  chia hết cho 9 và chia hết cho 5. Tính tổng các số chia hết cho 9. c) Nhập vào m phần tử  là số  nguyên lớn hơn 3 và nhỏ  hơn 3000, in ra   màn hình các phần tử là số chia hết cho 9 và chia hết cho 5. Tính tổng các số  chia hết cho 9.     Ở nội dung a) học sinh dễ dàng độc lập viết chương trình nhận vào số  m và bố trí vòng lặp để nhận vào các số nguyên không âm như sau: Write('Nhap vao bao nhieu phan tu la nguyen duong? ');      Readln(m);      i := 0;      Repeat             i := i + 1;             Write('Nhap so thu ',i,' = ');             Readln(So[i]);             if So[i] 
  10.     i := i + 1;     Write('Nhap so thu ',i,' = ');     Readln(So[i]);     if So[i] 
  11. a) Hiểu chương trình. b) Trình bày lại dược việc xây dựng chương trình. c) Độc lập xây dựng chương trình. Ví dụ cụ thể như sau: Viết chương trình tính: S = 1 + 2 + 3 + … + n với n nhập từ bàn phím khi chạy chương trình. Trong ví dụ này học sinh phải hiểu được đây là phép tính tổng của một  dãy số, vì vậy sẽ phải dùng vòng lặp có số lần định trước để viết thuật giải,  đó là mức độ hiểu chương trình. Ở  mức độ  trình bày lại được việc xây dựng chương trình là bước đầu  tiên nhập n, dùng vòng lặp For… cho biến chạy từ 1 đến n, sau đó cho cộng  dồn ở sau do..., thoát khỏi vòng lặp thì in giá trị của tổng. Ở mức độ độc lập xây dựng chương trình người giáo viên phải dẫn dắt   để  học sinh biết xác định số  biến phải dùng là 2 biến, một biến đếm thuộc  kiểu số nguyên, một biến chứa giá trị của tổng thuộc kiểu số thực. Trước khi   vào vòng lặp thì phải khởi tạo gán cho biến chứa tổng bằng 0. Xác định trong   vòng lặp For… Thì phép tính cộng dồn ở sau do... phải là s := s + i, khi thông  báo kết quả phải dùng lệnh Write và định dạng cho tổng s là số thực.       Var i: integer; S: real; Begin     Write(‘Nhap gia tri cua n=’);     Readln(n);     S := 0;     For i := 1 to n do  S := S + i   Write(‘Tong cua day S = ’,S:8:2);      Readln;   End; Sau khi học sinh đã viết xong chương trình để  kiểm tra độ  thành thạo  của học sinh bằng cách cho thêm ví dụ tương tự như sau: Tính tổng S = 1 + 1/2 + 1/3 + 1/4 +…+ 1/n  với n nh ập khi ch ạy ch ương   trình. Lúc này mức độ thành thạo của học sinh là việc khai báo biến, biến đếm  thuộc kiểu nguyên, biến chứa tổng thuộc kiểu thực và trước khi vào vòng lặp   là phải gán cho biến chứa giá trị  của tổng bằng 0. Vì bài toán tương tự  như  bài tập đã được làm. Mức độ độc lập xây dựng chương trình là học sinh viết   được lệnh cộng dồn  ở  sau Do là S := S + 1/i; và viết được toàn bộ  chương  trình.    Var i: integer; S: real;           Begin     Write(‘Nhap gia tri cua n=’);     Readln(n);     S := 0; 11
  12.     For i := 1 to n do  S := S + 1/i   Write(‘Tong cua day S  = ’,S:8:2);     Readln End; Để kiểm tra độ thành thạo của học sinh và rèn kỹ năng nắm cấu trúc của  vòng lặp có số  lần lặp không xác định giáo viên cũng có thể  thêm một số  ví   dụ nhỏ sau: Em hãy cho biết 2 chương trình sau in ra giá trị nào của a 1) Program VonglapWhile; Var a: integer; Begin    a := 13     While a 
  13. Nhìn vào yêu cầu của bài toán ta thấy nội dung hoạt động và mức độ  độc lập của hoạt động.  Ở  phần a và b học sinh có thể  tự  làm (2) hoặc làm  nhưng có sự gợi ý của giáo viên (1). Nếu học sinh không tự làm mà không cần  gợi ý thì mức (2) đã cao hơn mức( 1) về  mức độ  độc lập của hoạt động.   Phần a và b có thể làm như sau:      i := 0;      Repeat            i := i + 1;            Write('Nhap so thu ',i,' = ');            Read(SO[i]);      Until i = 10;      Readln;      NN := SO[1];      For i := 2 to 10 do          If NN > SO[i] then NN := SO[i];          Writeln;          Write('So nho nhat trong cac so la:  ', NN);        Readln;        Writeln;        Write('Cac so con lai la:');        For i := 1 to 10 do     If SO[i] > NN then Write(SO[i]:5); Khi chuyển sang  phần c) chúng ta mong muốn học sinh khá giỏi có thể  viết được, nếu học sinh lúng túng giáo viên có thể  gợi  ý: Thế  nào là số  nguyên tố? Giáo viên thông báo: số  nguyên tố  không bao giờ  có  ước số  từ  2   đến căn bậc hai của nó, hay không bao giờ có ước số từ 2 đến ­1. i := 0; Repeat  i := i + 1;  Write(‘Nhap so thu ’, i, ‘ =’); Readln(so); If so >= 2 then Begin          b := true;         For u := 2 trunc((sqrt(so)) do         If so mod u = 0 then    Begin   b := false;     break  end; end          else             Write(‘Nhap lai ’); Until i = 20; Trong phần c) hoc sinh cũng có thể làm được từ  (3) hoặc làm nhưng có   sự  gợi ý của giáo viên (2’). Nếu học sinh làm mà cần có sự  gợi ý của giáo   viên thì mức độ  (2’) cũng chỉ hơn mức độ  (1) ở sự  phức hợp của hoạt động,   13
  14. nhưng lại thấp hơn mức đô (3) về tính độc lập của hoạt động, còn bậc (2) lại   chỉ kém mức độ(3) về sự phức hợp của hoạt động.  Tóm lại: Phối hợp nhiều phương diện hoạt động cũng là một căn cứ để  người giáo viên phải lưu ý đến dạng bài tập này và chuẩn bị  tốt những câu  hỏi gợi ý học sinh để giải quyết tốt các vấn đề gặp phải. 3.2 . Hệ thống bài tập khi dạy câu lệnh rẽ nhánh và cấu trúc lặp. Bài 1: Viết chương trình cho máy nhận vào ba số.  Xét xem ba số đó có là  ba cạnh của một tam giác hay không? Nếu có thì ta giác đó là tam giác gì?  (Vuông, nhọn hay tù). Chương trình: Program Tamgiac; Uses Crt; Var a, b, c, tg: Real; Begin Clrscr; Writeln(‘Cho ba so a, b, c’); Readln(a); Readln(b); Readln(c);  If (a 
  15.       Var i, a, sd, td, ta: Integer; Begin  Clrscr; sd := 0; td := 0; ta := 0; for i := 1 to 10 do Begin  Write(‘Nhap so thu: ’,i,‘=’);       Readln(a); If a 
  16.      Writeln('Tong cac so am la: ',ta);      Writeln('Trung binh cong cua cac so duong la: ',(td/sd):8:2);      Readln; End. Bài 3. Tính giá trị của biểu thức P như sau: a) P =  5 4 3 2 1 b) P =  5 15 ... 5n c) P =  m 5 m 15 ... m 5n Với m là một số nguyên lớn hơn 1. Chương trình: a) Program Tinh_GTTB_P; Uses Crt; Var k: Integer; P:Real; Begin      Clrscr;      P := 0;      For k := 1 to 5 do          P := Sqrt(k + P);      Write('Gia tri cua bieu thuc P la: ',P:8:2);      Readln; End. b) Program Tinh_GTBT_P(n); Uses Crt; Var k,n: Integer; P:Real; Begin      Clrscr;      Repeat            Write('Nhap gia tri cua n:');            Readln(n);      Until n > 0;      P := 0;      For k := n downto 1 do    P := Sqrt(5*k + P);      Write('Gia tri cua bieu thuc P la: ',P:8:2);      Readln; End. c)  Program Tinh_GTBT_P(m); Uses Crt; Var k,n,m: Integer; P:Real; Begin      Clrscr;      Repeat            Write('Nhap gia tri cua n va m:');            Readln(n, m);      Until (n > 0) and (m > 1); 16
  17.      P := 0;      For k := n downto 1 do P := Exp(1/m*Ln(5*k + P));      Write('Gia tri cua bieu thuc P la: ',P:8:2);      Readln; End. Bài 4: a) Nhập vào m phần tử là số nguyên dương và in ra màn hình dãy  vừa nhập. b) Nhập vào m phần tử là số  nguyên dương, in ra màn hình các phần tử  là số chia hết cho 9 và chia hết cho 5. Tính tổng các số chia hết cho 9. c) Nhập vào m phần tử  là số  nguyên lớn hơn 3 và nhỏ  hơn 3000, in ra   màn hình các phần tử là số  chia hết cho 9 và chia hết cho 5.Tính tổng các số  chia hết cho 9. Chương trình: a) Program Nhap; Uses Crt; Var i, m :Integer; So: Array[1..20] of Integer; Begin      Clrscr;      Write('Nhap vao bao nhieu phan tu la nguyen duong? ');      Readln(m);      i := 0;      Repeat             i := i + 1;             Write('Nhap so thu ',i,' = ');             Readln(So[i]);             if So[i] 
  18.      Readln(m);      i := 0;      Repeat             i := i + 1;             Write('Nhap so thu ',i,' = ');             Readln(So[i]);             if So[i] 
  19. Readln; End. Bài 5: a) Nhập vào một dãy số gồm 20 số nguyên.  b) Tìm số có giá trị nhỏ nhất trong dãy.  c) In ra các số còn lại trong dãy đó.  d) In ra các số nguyên tố trong dãy đó. Chương trình: a, b, c) Program NHO_NHAT; Uses Crt; Var i, NN:Integer; SO:Array[1..10] of Integer; Begin      Clrscr;      i:=0;      Repeat            i:=i+1;            Write('Nhap so thu ',i,' = ');            Read(SO[i]);      Until i = 10;      Readln;      NN := SO[1];      For i := 2 to 10 do   If NN > SO[i] then NN := SO[i];      Writeln;      Write('So nho nhat trong cac so la:  ', NN); Readln;        Writeln;        Write('Cac so con lai la:');        For i := 1 to 10 do        If SO[i] > NN then Write(SO[i]:5);        Readln; End. d) Program IN_SNTO; Uses Crt;     Var i,j:Integer;b:Boolean;     SO:Array[1..20] of Integer;     Begin      Clrscr;      i:=0;     Repeat     i:=i+1; Write('Nhap so thu ',i,' = ');    Read(SO[i]); Until i = 20;      Readln;      Write('Cac so nguyen to cua day la: ');      For i := 1 to 20 do       If So[i] = 2 then 19
  20.      Write(So[i]: 4)      Else           If SO[i] > 2 then           Begin                b := true;                for j := 2 to trunc(sqrt(So[i])) do                If So[i] mod j = 0 then                Begin         b:=false;           break;           End;                If  b  then       Write(SO[i]:4);           end;     Readln; End. IV ­  KIỂM NGHIỆM  Qua 2 năm áp dụng đề  tài để  giảng dạy tin học tại trường THPT Ba   Đình bản thân nhận thấy kết quả  giảng dạy được nâng lên hẳn cụ  thể   ở  bảng dưới đây: Năm học 2012 ­2013: Năm chưa áp dựng đề tài:         Lớp 11A 11B 11D 11G 11H 11K 11M 11N Tổng X.loại Giỏi 18 3 7 16 9 13 11 18 95 Khá 8 11 5 19 12 13 12 7 87 TB 22 13 16 13 14 10 13 13 114 Yếu     5 1 2 1     9 Kém                 T.số HS 48 27 33 49 37 37 36 38 305 Năm học 2013 ­2014 : Năm áp dụng đề tài         Lớp 11A 11D 11G 11H 11K 11M 11N 11P Tổng X.loại Giỏi 17 22 10 23 13 9 11 23 128 Khá 31 24 36 24 22 26 25 6 194 TB 1 1 2   6   3 5 18 Yếu   1     1     3 5 Kém                 0 T.số HS 49 48 48 47 42 35 39 37 345 Năm học: 2014 ­2015: Năm áp dụng đề tài         Lớp 11A 11D 11G 11H 11K 11M 11E Tổng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2