Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
bình chiết. Gạn lấy dịch lọc (4 l), dịch lọc được<br />
loại hết diệp lục bằng cách lắc phân bố với<br />
cloroform. Dịch nước phía trên được lắc phân<br />
bố với ethyl acetat (EtOAc). Thu dịch EtOAc<br />
(2l), cô thu hồi dung môi được cắn EtOAc<br />
(5g). Cắn này được tiến hành định tính<br />
chuyên biệt cho phản ứng dương tính rõ nhất<br />
với flavonoid nên cao này được chọn phân<br />
lập các chất tinh khiết bằng sắc ký cột cổ điển.<br />
Tiến hành sắc ký cột cổ điển cho cắn EtOAc<br />
bằng silica gel có kích thước hạt từ 0,04-0,063<br />
mm của Merck với hệ dung môi CHCl3-MeOH<br />
theo phương pháp Step gradient thu được 7<br />
phân đoạn. Các phân đoạn được kiểm tra trên<br />
SKLM, cô thu hồi dung môi và để kết tinh trong<br />
tủ lạnh.<br />
<br />
Ánh sáng thường<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phân đoạn I chỉ cho 1 vết trên SKLM, kết<br />
quả thu được một chất kết tinh hình kim màu<br />
trắng gọi là chất A. Chất A tan trong dung môi<br />
kém phân cực như cloroform, cho vết phát<br />
quang màu nâu trên UV 365, cho vết màu hồng<br />
với thuốc thử FeCl3 1% trên SKLM.<br />
Phân đoạn 6 có một chất cho vết to và hàm<br />
lượng cao, kết quả thu được một chất kết tinh<br />
được đặt tên là chất B. Chất B không tan trong<br />
dung môi hữu cơ kém phân cực, tan trong<br />
MeOH, cho phát quang màu nâu trên UV 365,<br />
cho vết màu đen thuốc thử FeCl3 1% trên<br />
SKLM.<br />
Chất A và B được kiểm tra độ tinh khiết<br />
trên SKLM với 3 hệ dung môi có độ phân cực<br />
tăng dần, quan sát dưới ánh sáng thường, UV<br />
365, phun thuốc thử FeCl3 1 %.<br />
<br />
UV 365<br />
<br />
Thuốc thử FeCl3 1%<br />
<br />
Hình 3: Sắc ký đồ A. B với hệ dung môi CHCl3 – EA (90:10)<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
217<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ánh sáng thường<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
UV 365<br />
<br />
Thuốc thử FeCl3 1%<br />
<br />
Hình 4: Sắc ký đồ B với hệ dung môi CHCl3 – MeOH (80:20) chạy 2 lần<br />
hóa học, phân lập thêm các chất tinh khiết khác<br />
Cấu trúc của 2 chất A, B sẽ tiếp tục được xác<br />
có trong dược liệu Đại bi.- Tiến hành thử<br />
định bằng phương pháp phổ trong những<br />
nghiệm hoạt tính sinh học trên các phân đoạn<br />
nghiên cứu tiếp theo.<br />
cũng như trên các chất đã phân lập được để làm<br />
KẾT LUẬN<br />
sáng tỏ hơn tác dụng sinh học của loài này.- Kết quả nghiên cứu đã tìm ra những điểm<br />
Nghiên cứu bào chế các dạng chế phẩm từ cây<br />
đặc trưng về hình thái và vi học của Cây Đại bi<br />
Đại bi để thuận tiện cho người sử dụng.<br />
giúp cho việc kiểm nghiệm Đại bi về mặt vi<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
học.- Về mặt hóa học đã sơ bộ phân tích thành<br />
1.<br />
Bộ môn Dược liệu Đại học Y Dược TP. HCM (9.2010), Phương<br />
phần hóa thực vật, kết luận trong Đại bi có<br />
pháp nghiên cứu dược liệu (Tài liệu lưu hành nội bộ), tr. 5-8.<br />
2.<br />
Bộ y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, phụ lục 12,18, 244.<br />
Flavonoid, tinh dầu, triterpenoid. Chiết xuất<br />
3.<br />
Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y<br />
được mai hoa băng phiến và thành phần của<br />
học, tr. 264-265.<br />
mai hoa băng phiến là camphor (76, 04 %) và<br />
4.<br />
Barua, N.C., Sharma, R. P. (1992), 2R,3R-7,5’-dimethoxy3,5,2’trihydroxyflavanone from Blumea balsamifera, Phytochemistry,<br />
borneol (23, 96 %). Chiết xuất và phân lập được<br />
31(II), pp. 4040.<br />
2 chất A, B tương đối tinh khiết trên SKLM. Cấu<br />
5.<br />
Ragasa C, Kristin AL, Rideou JA (2005), Antìungal metabolitites<br />
trúc của A, B sẽ được xác định trong những<br />
from Blumea balsamifera, Natural Product Research, 19(3), pp. 231<br />
– 237.<br />
nghiên cứu tiếp theo.Nếu đề tài được tiếp tục<br />
chúng tôi xin được đề nghị- Tiếp tục nghiên cứu<br />
<br />
216<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC<br />
CỦA THÂN RỄ THIÊN NIÊN KIỆN Ở CÔN ĐẢO VỚI THÂN RỄ<br />
THIÊN NIÊN KIỆN (HOMALOMENA OCCULTA (LOUR.) SCHOTT)<br />
Đinh Thị Hài Hương* ,Trần Thị Thanh Tú** , Dương Thị Mộng Ngọc***, Phan Phước Hiền*,<br />
Trần Công Luận***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: So sánh về đặc điểm vi học và thành phần hóa học 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại Côn<br />
Đảo với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đặc điểm vi học được xác định bằng phương pháp vi phẫu và soi bột. Phân tích<br />
thành phần hóa thực vật bằng các phản ứng hóa học và kỹ thuật sắc ký lớp mỏng. Định tính và định lượng các<br />
cấu tử trong tinh dầu bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS).<br />
Kết quả: Các đặc điểm vi học và các thành phần hóa học chính của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện ở Côn<br />
Đảo đa số đều giống với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott).<br />
Kết luận: Các đặc điềm vi học, thành phần hóa thực vật và các cấu tử trong tinh dầu của 2 mẫu thân rễ<br />
Thiên niên kiện ở Côn Đảo rất giống với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott). Kết quả<br />
này là nền tảng cho việc định danh và khai thác sử dụng 2 mẫu Thiên niên kiện ở Côn Đảo làm nguồn dược liệu<br />
quý.<br />
Từ khóa: Thiên niên kiện, đặc điểm vi học, sắc kí khí ghép khối phổ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISON OF ANATOMICAL CHARATERISTICS AND CHEMICAL CONSTITUENTS OF THE<br />
RHIZOME SAMPLES OF HOMALOMENA SP. COLLECTED AT CON DAO AND THE RHIZOME OF<br />
HOMALOMENA OCCULTA (LOUR.) SCHOTT<br />
Dinh Thi Hai Huong, Tran Thi Thanh Tu, Duong Thi Mong Ngoc, Phan Phuoc Hien, Tran Cong Luan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 217 – 223<br />
Objectives: Comparison of anatomical charateristics and chemical constituents of the rhizome samples of<br />
Homalomena sp. collected at Con Dao and the rhizome of Homalomena occulta (Lour.) Schott<br />
Methods: Transverse sections of the samples after the dual dye and their powder were observed and<br />
described by microscopy. Chemical constituents of the samples were identified by chemical reactions and thin<br />
layer chromatography. Essential oils of the samples were extracted by steam distillation. The chemical<br />
compositions of the essential oils were determined by Gas Chromatography Mass Spectrometry (GC/MS).<br />
Results: The anatomical charateristics and chemical constituents of the rhizoma samples of the Homalomena<br />
sp. collected at Con Đao are very similar with the rhizoma Homalomena occulta (Lour.) Schott.<br />
Conclusion: The anatomical charateristics, chemical components and essential oils of Homalomena sp. at<br />
Con Dao are very similar with Homalomena occulta (Lour.) Schott. This result is fundamental to identify, exploit<br />
and use them as medicinal plants..<br />
Key word: Homalomena sp., anatomical charateristics, GC-MS<br />
* Đại học Nông Lâm TP. HCM ** Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM<br />
*** Trung Tâm Sâm & Dược Liệu TP. HCM<br />
Emai: congluan53@gmail.com<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Trần Công Luận ĐT: 0903671323<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
217<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta<br />
(Lour.) Schott) được xếp vào loại cây thuốc quý,<br />
đóng vai trò quan trọng trong các bài thuốc cổ<br />
truyền của Việt Nam cũng như một số nước<br />
khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia… Thân<br />
rễ Thiên niên kiện được dùng chữa thấp khớp,<br />
tay chân và các khớp xương nhức mỏi hoặc co<br />
quắp tê bại, rất tốt cho những người cao tuổi,<br />
già yếu; chữa đau dạ dày, làm thuốc kích thích<br />
tiêu hóa; toàn cây được dùng chữa bệnh ngoài<br />
da (5)… Ngoài ra, thân rễ Thiên niên kiện được<br />
dùng làm chất thơm và kích thích, bột thân rễ<br />
cho vào thuốc lá hoặc trong thành phần các<br />
thuốc bột để hít, tinh dầu chiết từ thân rễ Thiên<br />
niên kiện được dùng làm hương liệu trong kỹ<br />
nghệ nước hoa, làm dầu xoa bóp… (5) Ở Việt<br />
Nam, thân rễ Thiên niên kiện có trữ lượng khá<br />
phong phú trong khu vực. Tuy nhiên, do khai<br />
thác liên tục nhiều năm, nguồn cây thuốc này đã<br />
bị giảm sút nhiều. Kể thêm nạn phá rừng trầm<br />
trọng và triền miên cũng là nguyên nhân làm<br />
thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của thân rễ<br />
Thiên niên kiện.Trong đợt điều tra thực địa ở<br />
Vườn Quốc gia Côn Đảo vào tháng 12/2010 của<br />
Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP. HCM cùng<br />
Đại học Nông Lâm TP. HCM, đoàn khảo sát đã<br />
thu thập được 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện có<br />
cuống lá xanh và cuống lá tím đỏ với trữ lượng<br />
có thể khai thác được. Vì vậy, việc so sánh về<br />
đặc điểm vi học, thành phần hóa học và tinh<br />
dầu của 2 mẫu thân rễ này với thân rễ Thiên<br />
niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott) là<br />
rất cần thiết.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Mẫu 1: Thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena<br />
occulta (Lour.) Schott) Mẫu 2: Thân rễ Thiên niên<br />
kiện cuống lá xanh, thu hái ở Côn Đảo.Mẫu 3:<br />
Thân rễ Thiên niên kiện cuống lá tím đỏ, thu hái<br />
ở Côn Đảo.Các mẫu thân rễ đều được loại bỏ rễ<br />
phụ, phơi khô và xay thành bột thô.<br />
<br />
Dung môi - Hóa chất<br />
Dung môi: cloroform, methanol, dietyl ether,<br />
n-hexan, ethanol 96%, toluen , nước cất 2 lần.<br />
Hóa chất: dung dịch m-dinitrobenzen 1%, dung<br />
dịch NaOH 10%, KOH 10%, dung dịch H2SO4<br />
đậm đặc, HCl đậm đặc, Na2SO4 khan, dung dịch<br />
chì acetat 30%, dung dịch FeCl3 1%, Magie kim<br />
loại. Các thuốc thử: Valser - Mayer, Dragendorff,<br />
Bouchardat, Fehling, Vanilin 1% trong EtOH<br />
96%,<br />
<br />
Dụng cụ - Thiết bị<br />
Bộ dụng cụ xác định hàm lượng nước, bộ<br />
dụng cụ định lượng tinh dầu 100ml (Đức), bồn<br />
chiết siêu âm ELMA LC60H, cân phân tích<br />
METLER, tủ sấy, đèn soi UV-VIS, máy cô quay<br />
BUCHI, máy đo quang phổ khả kiến, máy sắc<br />
ký khí ghép khối phổ (GC/MS), bình triển khai<br />
sắc kí lớp mỏng, bản mỏng tráng sẵn silicagel…<br />
<br />
Các phương pháp<br />
Khảo sát vi học<br />
Mô tả cấu tạo vi phẫu và bột dược liệu qua<br />
kính hiển vi sau khi đã cắt ngang và nhuộm kép<br />
với carmin và lục iod hoặc đã xay dược liệu<br />
thành bột theo các phương pháp thường quy (1,<br />
2).Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật: mẫu<br />
dược liệu thu thập được phân tích sơ bộ thành<br />
phần hóa học theo phương pháp phân tích của<br />
trường đại học dược Rumani có cải tiến, kết hợp<br />
với các phản ứng hóa học chuyên biệt (1, 2).<br />
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng<br />
(1 ,2,3).<br />
Định tính coumarin: hệ dung môi Benzen –<br />
Ethyl acetat (9:1), quan sát bản mỏng dưới đèn<br />
tử ngoại với λ = 365 nm, các vết cho màu xanh<br />
dương, xanh dương – xanh lá cây, vàng,<br />
nâu,….Định tính hợp chất polyphenol: hệ dung<br />
môi Ethyl acetat – methanol – nước (100 : 17 :<br />
13), Quan sát bản mỏng dưới đèn tử ngoại với λ<br />
= 254 nm , các vết chất tắt quang, phun FeCl 5%<br />
trong cồn 96%, vết chất có màu xanh rêu hoặc<br />
xanh đen, xông hơi dung dịch NH3 đậm đặc, vết<br />
chất có màu vàng.<br />
Khảo sát tính chất và hàm lượng tinh dầu (4)<br />
<br />
218<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Định lượng tinh dầu trong dược liệu bằng<br />
phương pháp cất kéo hơi nước. Định tính và<br />
định lượng tinh dầu bằng phương pháp sắc ký<br />
khí ghép khối phổ (GC - MS).Điều kiện GC/MS :<br />
Chương trình nhiệt và các thông số thực nghiệm<br />
được điều chỉnh trên GC, các thông số này được<br />
tối ưu hóa và áp dụng trên GC - MS như sau:<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Inject: 0,2 μl, pha loãng khoảng 5 lần, áp suất<br />
đầu cột 9,3 psi, tỉ lệ chia dòng 1: 50. Kết quả<br />
được so sánh với thư viện mẫu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Khảo sát vi học<br />
<br />
Vi phẫu thân rễ<br />
Bảng 1. So sánh kết quả vi phẫu thân rễ 3 mẫu<br />
Mẫu 1 (TNK dược dụng)<br />
Mẫu 2 (TNK xanh)<br />
Mẫu 3 (TNK đỏ)<br />
Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng<br />
tủy rõ rệt<br />
tủy rõ rệt.<br />
tủy rõ rệt.<br />
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 –<br />
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 –<br />
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 –<br />
20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần 20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần 20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần<br />
lượt là:<br />
lượt là:<br />
lượt là:<br />
Lớp biểu bì: gồm những lớp tế bào hình Lớp biểu bì: gồm những lớp tế bào hình<br />
Lớp biểu bì: không thấy rõ<br />
chữ nhật, kích thước khoảng 32,5 – 45 chữ nhật, Kích thước khoảng 32,5 – 45<br />
µm.<br />
µm.<br />
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm<br />
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm<br />
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm<br />
ngang, kích thước khoảng 17,5 x 42,5 ngang, kích thước khoảng 22,5 x 90 µm, ngang, kích thước khoảng 12,5 x 37,5<br />
µm, xếp khít nhau.<br />
xếp khít nhau.<br />
µm, xếp khít nhau.<br />
Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng,<br />
hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau,<br />
hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau,<br />
hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau,<br />
đường kính từ 37,5 – 75 µm.<br />
đường kính khoảng 47,5 µm.<br />
đường kính từ 50 – 57,5 µm.<br />
Rải rác ở những tế bào này có chứa tinh Rải rác ở những tế bào này ta thấy chúng Rải rác ở những tế bào này ta thấy chúng<br />
thể calci oxalat hình cầu gai màu nâu, có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai<br />
kích thước khoảng 45µm.<br />
màu nâu, kích thước khoảng 50 µm.<br />
màu nâu, kích thước 45– 55µm.<br />
Có nhiều ống tiết, đường kính từ 162,5 –<br />
200 µm.<br />
<br />
Ống tiết: không có<br />
<br />
Ống tiết: không có<br />
<br />
Không có tinh thể calci oxalate hình kim. Có chứa tinh thể calci oxalate hình kim, Có chứa tinh thể calci oxalate hình kim,<br />
màu xám, hợp thành bó dài khoảng 27,5 màu xám, hợp thành bó dài khoảng 40 –<br />
– 97,5 µm.<br />
50 µm.<br />
Nội bì không phân biệt rõ.<br />
Nội bì không phân biệt rõ.<br />
Nội bì không phân biệt rõ.<br />
Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 –<br />
Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 –<br />
Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 –<br />
85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó 85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó<br />
libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong<br />
vùng tủy.<br />
vùng tủy.<br />
vùng tủy.<br />
Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ. Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ. Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ.<br />
Ống gỗ có đường kính từ 20 – 62,5 µm. Ống gỗ có đường kính từ 22,5 – 32,5<br />
Ống gỗ có đường kính từ 10 -15 µm.<br />
µm.<br />
Ngoài ra còn có rất nhiều bó sợi đường<br />
Không có bó sợi.<br />
Rải rác có bó sợi, đường kính từ 20 –<br />
kính khoảng 20 µm.<br />
25µm.<br />
Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng,<br />
dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn.<br />
dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn.<br />
dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn.<br />
<br />
Nhìn chung, về mặt vi phẫu cho thấy các<br />
mẫu thân rễ tương đối giống nhau về tiết diện,<br />
thành phần cấu tạo các lớp từ ngoài vào trong,<br />
từ vùng vỏ đến vùng tủy. Tuy nhiên, có một số<br />
điểm không tương đồng sau: 3 mẫu có sự khác<br />
nhau về kích thước của các cấu phần (lớp bần,<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
mô mềm, các tế bào, ống gỗ,…). Mẫu 1 có nhiều<br />
ống tiết ở vùng vỏ, nhiều bó sợi ở vùng tủy<br />
trong khi hai mẫu 2 và 3 hầu như không có hoặc<br />
rất ít. Hai mẫu 2 và 3 có nhiều tinh thể calci<br />
oxalat hình kim, màu xám, hợp thành bó.<br />
<br />
219<br />
<br />