intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh giá trị của xạ hình spect Tc99m gắn hồng cầu và siêu âm trong chẩn đoán u máu gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm so sánh giá trị chẩn đoán của siêu âm và chụp xạ hình SPECT Tc99m gắn hồng cầu trong chẩn đoán u máu gan. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh giá trị của xạ hình spect Tc99m gắn hồng cầu và siêu âm trong chẩn đoán u máu gan

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> <br /> SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA XẠ HÌNH SPECT Tc99M GẮN HỒNG CẦU<br /> VÀ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U MÁU GAN<br /> Lê Ngọc Hà*; Nguyễn Danh Thanh**; Trần Đình Dưỡng**<br /> TÓM TẮT<br /> U máu là loại khối u lành tính hay gặp nhất ở gan. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh<br /> thông thường như siêu âm được sử dụng để chẩn đoán u máu gan, nhưng các dấu hiệu<br /> thường thay đổi và ít đặc hiệu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, bác sỹ lâm sàng gặp khó khăn<br /> khi phân biệt u máu với ung thư biểu mô gan. Nghiên cứu này nhằm so sánh giá trị của xạ hình<br /> Tc99m gắn hồng cầu với siêu âm trong chẩn đoán u máu gan trên 98 bệnh nhân N nghi ngờ<br /> có khối u máu gan trên hình ảnh chẩn đoán thông thường được nhận vào nghiên cứu. So sánh<br /> chụp xạ hình gan Tc99m gắn hồng cầu R Cs và siêu âm với chẩn đoán xác định bằng chọc<br /> hút tế bào hoặc giải phẫu bệnh. Kết quả: các dấu hiệu trên siêu âm rất khác và kém đặc hiệu<br /> trong việc xác định u máu gan. Sự phù hợp chẩn đoán ở mức độ vừa giữa hai phương pháp xạ<br /> hình R Cs và siêu âm hệ số Kappa = 0,5 . Độ nhạy, đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và dự<br /> báo âm tính của xạ hình R Cs trong chẩn đoán u máu gan là 97,1%, 100%, 100%, 90% và<br /> 97% so với siêu âm tương ứng 65,6%, 81,8%, 91,3%, 45% và 75%. Chụp xạ hình Tc99m gắn<br /> hồng cầu là phương pháp chẩn đoán chính xác u máu gan so với siêu âm.<br /> Từ khoá: U máu gan; Chụp xạ hình Tc99m gắn hồng cầu; Siêu âm.<br /> <br /> COMPARISON OF VALUE OF Tc99m LABELED RED BLOOD<br /> CELLs SCINTIGRAPHY AND ULTRASOUND IN DIAGNOSIS<br /> OF HEPATIC HEMANGIOMA<br /> SUMMARY<br /> Hemangioma is the most common benign liver tumor. The conventional imaging modalities such<br /> as ultrasound are frequently used in diagnosis of hepatic hemangioma but their appearances are<br /> variable and less specific. Therefore, a number of hemangioma is difficult to differentiate from<br /> hepatocellular carcinomas. To compare the value of Tc99m - RBCs and ultrasound in diagnosis of<br /> hepatic hemangioma on 98 hemangioma - suspected patients on conventional imaging were<br /> enrolled in the study. RBCs scintigraphy and ultrasound were performed and correlates to the results<br /> of fine - needle aspiration cytology and confirmed diagnosis. Results: the ultrasound findings are<br /> variable and non-specific forms in detection of hepatic hemangiomas. There was a modest<br /> diagnostic agreement between ultrasound and RBCs scintigraphy (Kappa coefficient = 0.5). The<br /> sensitivity, specificity, PPV, NPV and accuracy of RBCs scintigraphy were 97.1%, 100%, 100%,<br /> 90% and 97.7% in diagnosis of hepatic hemangiomas whereas ultrasound results were 65.6%,<br /> 81.8%, 91.3%, 45% and 75% respectively. RBCs scintigraphy was an accurate diagnostic technique<br /> in diagnosis of hepatic hemangiomas in comparison with ultrasound.<br /> * Key words: Hemangioma; Tc99m labeled red blood cell scintigraphy; Ultrasound.<br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Ng-êi ph¶n håi (Corresponding): Lª Ngäc Hµ (lengocha108@yahoo.com)<br /> Ngµy nhËn bµi: 25/01/2014; Ngµy ph¶n biÖn ®¸nh gi¸ bµi b¸o: 26/02/2014<br /> Ngµy bµi b¸o ®-îc ®¨ng: 28/02/2014<br /> <br /> 97<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U máu gan là loại u lành tính hay gặp<br /> nhất ở gan và là dạng u gan thường gặp<br /> thứ hai sau ung thư tế bào biểu mô gan,<br /> tần suất gặp 5 - 10% trên các nghiên cứu<br /> mổ tử thi. U máu gan gặp ở nữ nhiều hơn<br /> nam t lệ 4:1 và xuất hiện trên mọi lứa<br /> tuổi, nhưng hay gặp nhất ở tuổi mãn kinh.<br /> T lệ u máu gan không phụ thuộc vào<br /> phân bố địa l . U máu gan có nguồn gốc<br /> bất thường ở hệ mao - tĩnh mạch, bao<br /> gồm các xoang mạch được lót bởi tế bào<br /> nội mạch, bên trong chứa đầy máu, giữa<br /> các xoang có vách xơ. Trên vi thể, tổn<br /> thương là những hồ máu được bao bọc<br /> bởi tế bào nội mô, tùy theo kích thước hồ<br /> máu, có thể chia ra u mao mạch (capillary<br /> hemangioma) gồm các cuộn mao mạch<br /> nhỏ và u máu dạng hang (cavernous<br /> hemangioma , bên trong chứa tổ chức<br /> hoại tử, huyết khối, xơ hóa... Hầu hết BN<br /> u máu gan không có triệu chứng lâm<br /> sàng và được phát hiện tình cờ trên siêu<br /> âm hoặc chụp cắt lớp vi tính. Sử dụng<br /> siêu âm trong đánh giá tổn thương ở gan<br /> chủ yếu để sàng lọc các khối u gan và<br /> dựa vào khả năng phân biệt tổn thương<br /> dạng đặc với dạng nang, ưu điểm của<br /> phương pháp này là thông dụng, khá rẻ<br /> tiền. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới,<br /> độ chính xác của siêu âm trong chẩn đoán<br /> u máu gan khoảng 60 - 70%. Tuy nhiên,<br /> hình ảnh siêu âm thường không đặc hiệu<br /> và rất khó khẳng định chẩn đoán với các<br /> khối u máu không điển hình. Chụp xạ<br /> hình SPECT với Tc99m gắn hồng cầu tự<br /> thân là phương pháp chẩn đoán không<br /> chảy máu, có thể thực hiện nhiều lần.<br /> Phương pháp này có giá trị dự báo dương<br /> <br /> tính cao gần 100%) trong chẩn đoán u<br /> máu gan. Theo y văn, khi một khối nghi<br /> ngờ u máu gan được khẳng định bằng kỹ<br /> thuật này, N tránh được những thăm dò<br /> chẩn đoán thêm không cần thiết, hạn chế<br /> chi phí, thậm chí không cần làm sinh thiết.<br /> Trong thực hành lâm sàng, hình ảnh u<br /> máu gan được xác nhận bằng chụp xạ<br /> hình SPECT với Tc99m gắn hồng cầu tự<br /> thân giúp N bớt lo lắng và bác sĩ d phân<br /> biệt với ung thư gan. Vì vậy, phương pháp<br /> này được coi là chỉ định hàng đầu trong<br /> chẩn đoán u máu gan ở các nước có nền<br /> y học hạt nhân phát triển. Mục đích của<br /> nghiên cứu này nhằm: So sánh giá trị<br /> chẩn đoán của siêu âm và chụp xạ hình<br /> SPECT Tc99m gắn hồng cầu trong chẩn<br /> đoán u máu gan.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượ<br /> <br /> i<br /> <br /> c<br /> <br /> .<br /> <br /> 98 BN nghi ngờ u máu gan, được chụp<br /> xạ hình SPECT tại Khoa Y học Hạt nhân,<br /> Bệnh viện TWQĐ 108.<br /> 2. P ư<br /> <br /> i<br /> <br /> c<br /> <br /> .<br /> <br /> N được làm bệnh án theo mẫu quy<br /> định gồm: khám lâm sàng, siêu âm gan,<br /> chụp xạ hình, chọc hút tế bào hoặc sinh<br /> thiết và theo dõi tiến triển.<br /> - Chụp xạ hình gan với Tc99m gắn<br /> hồng cầu (Tc99m-RBCs):<br /> + Phương tiện: máy Starcam 4000i<br /> Hãng GE, Hoa Kỳ).<br /> <br /> 99<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> + Dược chất phóng xạ: Tc99m, liều 15<br /> - 20 mCi. Kit PYRON, gắn hồng cầu theo<br /> phương pháp in vivo cải biên.<br /> + Quy trình chụp xạ hình: N nằm<br /> ngửa, tiêm tĩnh mạch DCPX đã chuẩn bị,<br /> chụp pha tưới máu và pha bể máu. Thu<br /> nhận hình ảnh theo 3 giai đoạn: tưới máu,<br /> bể máu và chụp SPECT sớm và muộn.<br /> + Đánh giá kết quả xạ hình gan: hình<br /> ảnh đặc trưng u máu gan có đặc điểm:<br /> mật độ phóng xạ giảm hoặc bình thường<br /> tại pha tưới máu, tăng dần ở pha bể máu<br /> và tăng cao ở pha chụp SPECT sớm và<br /> muộn (2 giờ sau tiêm Tc99m-RBCs).<br /> - Siêu âm gan: hình ảnh siêu âm điển<br /> hình của u máu gan là khối đậm âm, đồng<br /> nhất, ranh giới rõ, có tăng âm phía sau.<br /> Dấu hiệu siêu âm không điển hình thường<br /> gặp: hình ảnh cấu trúc giảm âm hoặc cấu<br /> trúc âm không đồng nhất.<br /> - Chọc hút tế bào gan và chẩn đoán<br /> mô bệnh học: chọc hút tế bào gan bằng<br /> kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại<br /> Khoa Nội Tiêu hóa, chẩn đoán tế bào học<br /> hoặc mô bệnh học tại Khoa Giải phẫu<br /> bệnh, ệnh viện TWQĐ 108.<br /> X<br /> s iệu theo phương pháp<br /> thống kê. So sánh sự phù hợp chẩn đoán<br /> giữa chụp xạ hình gan với các phương<br /> pháp chẩn đoán hình ảnh khác bằng hệ<br /> số Kappa. Đánh giá giá trị chẩn đoán của<br /> xạ hình gan và siêu âm trong chẩn đoán<br /> u máu gan bằng cách đối chiếu với tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán xác định u máu gan.<br /> p < 0,05 được coi là khác biệt có nghĩa<br /> thống kê.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Phân b bệnh của đ i tượng nghiên<br /> cứu:<br /> <br /> U máu gan: 73 N 74,5% ; ung thư<br /> biểu mô tế bào gan: 7 N 7,1% ; áp xe<br /> gan: 5 N 5,1% ; các tổn thương khác:<br /> 13 BN (13,3%).<br /> 73 trường hợp 74,5% được chẩn<br /> đoán là u máu gan trên xạ hình. Tuổi<br /> trung bình 46,3  8,42 29 - 74 tuổi),<br /> nhóm tuổi thường gặp 40 - 49, chiếm<br /> 56,1%. Đa số N có khối u máu gan ở<br /> thùy phải (82,2%). 71,6% khối u > 2 cm,<br /> trong đó 27,5% khối u kích thước > 5 cm.<br /> Trong 73 N u máu gan, 71,2% N có<br /> 1 khối u. N có nhiều khối u chiếm<br /> 28,8%, trong đó 19% có 2 khối u, 7 N<br /> (9,6%) có > 3 khối u. Như vậy, tổng số<br /> khối u là 102 6 N có 3 khối u và 1 N<br /> có 4 khối u .<br /> Đặc điểm của u máu gan trên siêu<br /> âm<br /> Ranh giới rõ: 78 N 76,4% ; ranh giới<br /> không rõ: 24 N 23,6% ; tăng âm: 66 N<br /> (64,7%); giảm âm: 3 N 2,9% ; hỗn hợp<br /> âm: 33 N 32,4% ; điển hình: 33 N<br /> (32,4%); không điển hình: 69 N 67,6% .<br /> Khối u máu trên siêu âm thường có<br /> ranh giới rõ 76,4% , tăng âm 64,7% .<br /> Tuy nhiên, khoảng 2/3 N 67,6% có<br /> hình ảnh khối u máu không điển hình trên<br /> siêu âm.<br /> Bảng 1: Sự phù hợp chẩn đoán giữa<br /> xạ hình Tc99m-R Cs và siêu âm.<br /> Tc99m-RBCs<br /> <br /> U máu<br /> <br /> Không phải<br /> u máu<br /> <br /> U máu<br /> <br /> 57<br /> <br /> 5<br /> <br /> 62<br /> <br /> Không phải<br /> u máu<br /> <br /> 16<br /> <br /> 20<br /> <br /> 36<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 73<br /> <br /> 25<br /> <br /> 98<br /> <br /> 58/98 N có u máu được chẩn đoán<br /> bằng cả hai phương pháp với sự phù hợp<br /> <br /> 100<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> quan sát 78%. Đáng lưu , 16 N siêu âm<br /> không xác định là u máu, nhưng hình ảnh<br /> xạ hình có các dấu hiệu đặc trưng của u<br /> máu. Hệ số Kappa = 0,5, mức độ nhất trí<br /> chẩn đoán trung bình.<br /> Khi đối chiếu với chẩn đoán xác định u<br /> máu gan được xác định bằng theo dõi lâm<br /> sàng, chọc hút tế bào/giải phẫu bệnh l ,<br /> so sánh giá trị chẩn đoán của hai phương<br /> pháp như sau:<br /> 10 0<br /> <br /> 100<br /> 90<br /> <br /> 10 0<br /> <br /> 97.7<br /> <br /> 97.1<br /> 9 1. 3<br /> <br /> 90<br /> <br /> 85.6<br /> 8 1. 8<br /> <br /> 80<br /> <br /> 75<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> SPECT<br /> <br /> 45<br /> <br /> 50<br /> <br /> ECHO<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> Sen<br /> <br /> Spe<br /> <br /> PPV<br /> <br /> NPV<br /> <br /> Acc<br /> <br /> (* Sen: độ nhạy; Spe độ đặc hiệu;<br /> PPV giá trị dự báo dương tính; PNV giá<br /> trị dự báo âm tính; Acc độ chính xác;<br /> ECHO siêu âm)<br /> Biểu đồ 1: Giá trị chẩn đoán của xạ<br /> hình SPECT Tc99m gắn hồng cầu và siêu<br /> âm trong chẩn đoán u máu gan.<br /> Phương pháp chụp xạ hình gan<br /> Tc99m-R Cs có độ nhạy 97,1%, độ đặc<br /> hiệu và giá trị dự báo dương tính 100%,<br /> giá trị dự đoán âm 90%, độ chính xác<br /> 97,7% trong chẩn đoán u máu gan, cao<br /> hơn giá trị tương ứng của siêu âm lần<br /> lượt là 65,6%; 81,8%; 45% và 75%.<br /> BÀN LUẬN<br /> Phân tích sự phù hợp chẩn đoán giữa<br /> phương pháp xạ hình Tc99m- RBCs gan<br /> <br /> và siêu âm, chúng tôi nhận thấy hai phương<br /> pháp có t lệ phù hợp quan sát > 70% với<br /> hệ số Kappa  0,5. Sự phù hợp chẩn đoán<br /> mức độ trung bình cho thấy còn nhiều<br /> trường hợp tổn thương bị bỏ sót và có sự<br /> khác biệt khá lớn giữa hai phương pháp<br /> này trong chẩn đoán phân biệt bản chất<br /> tổn thương trong gan. Điều này cũng l<br /> giải khoảng 2/3 số N 67% trong nghiên<br /> cứu có hình ảnh khối u máu không điển<br /> hình trên siêu âm và rất khó phân biệt<br /> hình ảnh u máu gan với các tổn thương<br /> khác, đặc biệt là ung thư gan. Scheiner<br /> JD cũng thấy dấu hiệu siêu âm điển hình<br /> chỉ xuất hiện khoảng 50 - 60% trong khối<br /> u máu gan. Nói cách khác, có ít nhất<br /> 40 - 50% BN cần được làm các thăm dò<br /> bổ sung để tăng độ tin cậy trong chẩn<br /> đoán và xạ hình gan Tc99m-RBCs rất<br /> có giá trị với những trường hợp này. Đối<br /> chiếu với chẩn đoán xác định cuối cùng,<br /> kết quả của chúng tôi cho thấy siêu âm<br /> có độ nhạy 65,6%, độ đặc hiệu 81,8%<br /> và độ chính xác 75% trong chẩn đoán u<br /> máu gan.<br /> So sánh kết quả xạ hình Tc99m-RBCs<br /> với chẩn đoán xác định cuối cùng dựa trên<br /> dấu hiệu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh,<br /> tế bào học và mô bệnh học của những<br /> N được theo dõi ít nhất 6 tháng, nghiên<br /> cứu của chúng tôi cho thấy: phương pháp<br /> chụp xạ hình SPECT gan Tc99m-RBCs<br /> có độ nhạy 97,1%, độ đặc hiệu và giá trị<br /> dự báo dương tính 100%, giá trị dự đoán<br /> âm 90%, độ chính xác 97,7% trong chẩn<br /> đoán u máu gan, cao hơn hẳn các giá trị<br /> tương ứng của siêu âm 65,6%; 81,8% và<br /> 75%). Kỹ thuật Planar có độ nhạy 71,9%<br /> trong chẩn đoán u máu gan. Mahmoud<br /> El-Desouki và CS 1999 nghiên cứu 100<br /> <br /> 101<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> N được làm xạ hình gan Tc99m-RBCs,<br /> đối chiếu với chẩn đoán cuối cùng thông<br /> qua sinh thiết hoặc chọc hút bằng kim nhỏ<br /> hoặc cả hai, kết quả cho thấy độ nhạy,<br /> độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính,<br /> giá trị dự báo âm tính và độ chính xác lần<br /> lượt là 97%, 83%, 98%, 77% và 96%.<br /> Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ<br /> nhạy của xạ hình Tc99m-R Cs trong chẩn<br /> đoán u máu gan. Thứ nhất: khả năng phát<br /> hiện khối u phụ thuộc vào phương pháp<br /> tiến hành, nhiều nghiên cứu trên thế giới<br /> cho thấy chụp Planar thường có độ nhạy<br /> khoảng 55% và chụp SPECT có độ nhạy<br /> trung bình 88%. Nhìn chung, chụp Planar<br /> có thể phát hiện các tổn thương > 3 cm.<br /> Do t lệ khối u có đường kính > 3 cm<br /> chiếm 86% trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, độ nhạy của Planar và SPECT lần<br /> lượt là 71,9 và 97,7%. Thứ hai: kích thước<br /> và vị trí khối u cũng là những yếu tố chính<br /> ảnh hưởng tới độ nhạy chẩn đoán. Các<br /> khối u với kích thước lớn ở bề mặt gan<br /> thường d phát hiện, trong khi các tổn<br /> thương kích thước < 1,5 cm, ở vị trí gần<br /> rốn gan rất khó chẩn đoán xác định vì d<br /> nhầm lẫn với cấu trúc mạch máu. Độ<br /> nhạy chẩn đoán của xạ hình gan Tc99mR Cs của chúng tôi cao tương tự của<br /> Tumah, Malik, Itenzo và runetti. Kết quả<br /> của rodski, Kudo, Ziessman có độ nhạy<br /> thấp hơn do N nghiên cứu có u máu nhỏ<br /> chiếm t lệ lớn. Nghiên cứu của onanno<br /> N trên 77 N và Kudo M trên 108 N u<br /> máu gan bằng chụp Planar và SPECT<br /> cho kết quả độ nhạy chẩn đoán tăng rõ<br /> rệt theo kích thước khối u và khi sử dụng<br /> kỹ thuật SPECT. Khi kích thước khối u<br /> máu < 2 cm, độ nhạy của Planar và SPECT<br /> là 10 - 19% và 35 - 38%, khả năng phát<br /> <br /> hiện tăng rõ rệt với độ nhạy 43 - 57% và<br /> 83 - 84% nếu đường kính khối u 2,1 - 3<br /> cm, với khối u > 5 cm, độ nhạy chẩn đoán<br /> của Planar và SPECT đạt 100%.<br /> Trong số N được chọc hút tế bào<br /> hoặc chẩn đoán mô bệnh học của chúng<br /> tôi, chỉ có 4,7% khối u < 2 cm và khoảng<br /> 86% khối u > 3 cm. Độ nhạy và đặc hiệu<br /> chẩn đoán có thể thấp hơn nếu nghiên<br /> cứu trên N có khối u nhỏ hơn hoặc nằm<br /> ở vị trí gần rốn gan rất khó phân biệt với<br /> các cấu trúc mạch máu. Cuối cùng, sự<br /> phát triển của các máy SPECT nhiều đầu<br /> với độ phân giải cao đã góp phần cải<br /> thiện đáng kể khả năng phát hiện khối u.<br /> Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chụp<br /> SPECT bằng máy một đầu single-headed<br /> SPECT chỉ có độ nhạy cao đối với khối u<br /> có đường kính ≥ 2 cm, trong khi máy<br /> SPECT nhiều đầu multiple headed SPECT ,<br /> nhờ độ phân giải hình ảnh cao cho phép<br /> phát hiện hầu hết các tổn thương > 1,4<br /> cm, thậm chí có thể phát hiện tổn thương<br /> nhỏ khoảng 0,5 cm. James H Thrall và<br /> Harvey A Ziessman 2001 [5] tổng hợp<br /> số liệu từ nhiều nghiên cứu thấy độ nhạy<br /> phát hiện u máu là 20%, 33%, 65%, 91%<br /> và 100% với kích thước khối u tương ứng<br /> 0,5 - 0,9 cm, 0,9 - 1,3 cm, 1,0 - 2 cm,<br /> > 1,3 cm và > 1,4 cm. ên cạnh nguyên<br /> nhân âm tính giả do khối u máu quá nhỏ<br /> và/hoặc nằm gần rốn gan, một số khối u<br /> máu có thể bị xơ hóa và huyết khối lan<br /> tỏa hạn chế việc tăng tập trung mật độ<br /> phóng xạ và hồng cầu trong khối u.<br /> Chúng tôi gặp 2 khối u máu kích thước<br /> lớn có hình ảnh khuyết xạ ở vùng trung<br /> tâm.<br /> <br /> 102<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2