intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh giá trị tính toán từ khí máu tĩnh mạch và giá trị khí máu động mạch ở bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xét nghiệm khí máu động mạch được chỉ định thường quy ở những bệnh nhân nặng, bệnh nhân được điều trị tại các khoa hồi sức tích cực và cấp cứu. Tuy nhiên, khí máu ĐM là phương pháp xét nghiệm có kỹ thuật lấy mẫu xâm nhập sâu, khó lấy, gây đau, thậm chí gây một số biến chứng cho BN. Bài viết trình bày so sánh độ tương đồng giữa giá trị tính toán từ khí máu tĩnh mạch (TM) và khí máu động mạch (ĐM) trên cùng một bệnh nhân tại một thời điểm ở khoa Hồi sức tích cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh giá trị tính toán từ khí máu tĩnh mạch và giá trị khí máu động mạch ở bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 SO SÁNH GIÁ TRỊ TÍNH TOÁN TỪ KHÍ MÁU TĨNH MẠCH VÀ GIÁ TRỊ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Lê Duy Phương1, Nguyễn Văn Chinh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xét nghiệm khí máu động mạch được chỉ định thường quy ở những bệnh nhân nặng, bệnh nhân được điều trị tại các khoa hồi sức tích cực và cấp cứu. Tuy nhiên, khí máu ĐM là phương pháp xét nghiệm có kỹ thuật lấy mẫu xâm nhập sâu, khó lấy, gây đau, thậm chí gây một số biến chứng cho BN. Ngược lại, khí máu tĩnh mạch có thể lấy mẫu đơn giản hơn và ít gây biến chứng. Mục tiêu: So sánh độ tương đồng giữa giá trị tính toán từ khí máu tĩnh mạch (TM) và khí máu động mạch (ĐM) trên cùng một bệnh nhân tại một thời điểm ở khoa Hồi sức tích cực. Đối tượng - Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân có chỉ định khí máu ĐM tại khoa hồi sức tích cực – bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang thời gian từ tháng 01/2021 đến tháng 05/2021, được xét nghiệm khí máu TM, khí máu ĐM và phân áp oxy mạch (spO2) cùng một thời điểm. Kết quả: Có sự tương đồng của các giá trị giữa kết quả tính toán từ khí máu TM và khí máu ĐM với pH chênh lệch ĐM_TT: 0,017, pO2 chênh lệch ĐM_TT: 4,84 mmHg và pCO2 chênh lệch ĐM_TT: -3,43 mmHg. Giá trị pO2 ở khí máu động mạch cao hơn ở khí máu TM đã tính toán 1,51 mmHg. Nhưng giá trị pCO2 ở khí máu TM đã tính toán lại cao hơn khí máu động mạch 0,57 mmHg. Giá trị spO2 94,44 ± 4,92. Chú thích: TT là giá trị tính toán từ khí máu tĩnh mạch. Kết luận: Giá trị tính toán từ khí máu TM có sự tương đồng cao với khí máu ĐM. Từ khoá: khí máu động mạch, khí máu tĩnh mạch ABSTRACT COMPARISON OF VALUE CALCULATED FROM VENOUS BLOOD GAS AND ARTERIAL BLOOD GAS IN ICU PATIENTS Le Duy Phuong, Nguyen Van Chinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 262 - 267 Background: Arterial blood gas (ABG) is routinely indicated of patients with severe illness, patients are treated in intensive care units (ICU) and emergency. However, ABG is essential for the assessment of patients with severe illness, but sampling is difficult in some settings and more painful than for peripheral venous blood gas (VBG). Methods: Cross-sectional study. There were 55 patients with indications for arterial blood gas at ICU - An Giang general central Hospital from January 2021 to May 2021, were tested for venous blood gas, arterial blood gas, and pulse oximetry pressure (spO2) at the same time. Results: There is the similarity of values between the results calculated from venous blood gas and arterial blood gas with pH (Diffmean ABG_CAL: 0.017 with LOA -0.05 - 0.09), pO2 (Diffmean ABG_CAL: 4.84 mmHg with LOA 3.9 to 5.85), and pCO2 (Diffmean ABG_CAL: -3.43 mmHg with LOA - 4.1 to -2.77). The pO2 value at the gas of the engine of the board was higher than in venous blood by 1.51 mmHg. But the pCO2 value Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: CN. Lê Duy Phương ĐT: 0917350009 Email: leduyphuongxn@gmail.com 262 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học calculated from VBG to be 0.57 mmHg higher than ABG. SpO2 value 94.44 ± 4.92. Conclusion: The value calculated from the venous blood gas has a high similarity with the arterial blood gas. Keywords: arterial blood gas, venous blood gas ĐẶT VẤNĐỀ bị ảnh hưởng về mặt tâm lý trong việc thực hiện điều trị và chăm sóc BN. Đặc biệt, đối với một số Xét nghiệm phân tích khí máu động mạch trường hợp khẩn cấp như cấp cứu tai nạn, BN bị (ĐM) là xét nghiệm thường quy tại các khoa cấp sốc, việc lấy mẫu máu ĐM là vô cùng khó cứu và khoa Hồi sức tích cực (HSTC) để theo dõi khăn(8). bệnh nhân bị suy hô hấp cấp tính. Kết quả khí máu ĐM có thể được xem là tiêu chuẩn vàng Mặc dù, các nghiên cứu nhằm tìm ra sự giúp đánh giá tình trạng trao đổi khí của bệnh tương đồng hay mối liên quan chặt chẽ so với nhân (BN)(1), kiểm soát thông khí, cân bằng toan các giá trị tương ứng của khí máu ĐM đã được - kiềm, cung cấp về giá trị pH, phân áp và nồng quan tâm và nổ lực thực hiện ngay cả ở Việt độ của Oxy và CO2 trong máu động mạch (ĐM) Nam. Tuy nhiên, đến hiện tại kết quả các nghiên giúp đưa ra quyết định hỗ trợ máy thở cho BN cứu ở nước ta dường như dừng lại ở mức độ về hay điều chỉnh máy thở phù hợp với trình trạng sự tương đồng giữa giá trị khí máu TM và khí của BN. Theo báo cáo của Ủy ban quốc gia về máu ĐM(9). Do đó, vẫn còn tồn tại khó khăn về tiêu chuẩn phòng thí nghiệm lâm sàng (National việc tìm ra các giải pháp hiệu quả để khắc phục Committee for Clinical Laboratory Standards), những mặc hạn chế nêu trên. Mới đây, theo xét nghiệm khí máu ĐM có nhiều khả năng ảnh Magnus Ekstro¨m (2019)(4) nghiên cứu về sự hưởng đến việc ra quyết định sử dụng máy thở tương đồng của giá trị khí máu TM được tính cho BN hơn bất kỳ xét nghiệm nào khác(2). Do toán và giá trị khí máu ĐM, tiến hành trên đối đó, đây là một xét nghiệm không thể thiếu, nhất tượng là BN thở máy từ đủ 18 tuổi trở lên tại là ở các khoa bệnh nặng, ví dụ như khoa Thụy Điển. Kết của nghiên cứu cho thấy có sự HSTC(3). tương đồng của giá trị pH, pCO2 và pO2 của khí Kỹ thuật lấy máu tĩnh mạch (TM) là một kỹ máu ĐM và giá trị khí máu TM đã được tính thuật thường quy, cơ bản và dễ thực hiện đối với toán dựa theo chỉ số spO2 của máy kẹp ngón tay. nhân viên y tế hơn lấy máu ĐM, cũng như giảm Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: bớt cảm giác đau và biến chứng cho BN. Và việc “So sánh giá trị tính toán từ khí máu tĩnh mạch lấy máu ĐM không đơn giản như lấy máu TM, và giá trị khí máu động mạch ở bệnh nhân khoa kỹ thuật lấy máu ĐM thường chọn vị trí là ĐM hồi sức tích cực” để giải đáp tìm sự tương đồng quay (phổ biến nhất), ĐM cánh tay, ĐM đùi(3) là của các giá trị khí máu trên đối tượng người Việt những kỹ thuật xâm lấn sâu. Do đó, kỹ thuật lấy Nam. máu ĐM gây nhiều đau đớn và biến chứng cho Mục tiêu BN như khối máu tụ (vết bầm)(4), biến chứng Xác định độ tương đồng của các giá trị pH, nhiễm trùng và có nguy cơ gây thương tích cho pCO2 và pO2 giữa giá trị tính toán từ khí máu các nhân viên y tế liên quan đến việc bị tại nạn tĩnh mạch và khí máu động mạch. kim đâm(5,6). Theo Cole và Lumbley (1966)(7), tỉ lệ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU vết bầm tím do vết thủng ĐM xảy ra ở 35,5% trường hợp lấy mẫu máu ĐM. Thực tế tại Việt Đối tượng nghiên cứu Nam, kỹ thuật lấy máu ĐM đòi hỏi người thực Các BN được chỉ định xét nghiệm khí máu hiện phải là bác sĩ hoặc điều dưỡng được đào tạo ĐM của bác sĩ khoa HSTC, bệnh viện Đa khoa chuyên nghiệp. Những vấn đề trên đã góp phần Trung tâm An Giang. Thời gian từ tháng 01/2021 gây ra khó khăn cho BN và nhân viên y tế có thể đến 05/2021. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 263
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Tiêu chuẩn chọn mẫu cần lấy là 55 mẫu (55 khí máu ĐM và 55 khí Thân nhân/người giám hộ hợp pháp của BN máu TM)(4). đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp thu thập số liệu BN có chỉ định xét nghiệm khí máu ĐM tại Cách thu thập số liệu Khoa HSTC từ đủ 18 tuổi trở lên. BN khoa HSTC được bác sĩ chỉ định xét Mẫu khí máu TM và khí máu ĐM thời gian nghiệm khí máu ĐM và thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. thu thập cách nhau không quá 05 phút(4,8,10). Chúng tôi cung cấp đầy đủ thông tin nghiên Cả hai mẫu được vận chuyển bằng hệ thống cứu, giải thích và xin phép được lấy mẫu cho chuyển mẫu bệnh phẩm bằng hệ thống chân thân nhân/người giám hộ hợp pháp của BN để không cùng lúc đến Khoa xét nghiệm không quá được lấy mẫu khí máu TM và thông tin của BN. 05 phút và được phân tích với thời gian cách Sau khi được sự đồng thuận của thân nhau không quá 30 phút(4). nhân/người giám hộ hợp pháp. Chúng tôi chuẩn Tiêu chuẩn loại trừ bị kim tiêm 01 mL đã được tráng chất chống Mẫu khí máu ĐM và/hoặc khí máu TM có đông heparin. Đối chiếu thông tin BN, số giường bọt khí, tiêu huyết, bị đông. với phiếu chỉ định. Thời gian nhận nhận mẫu và phân tích Bác sĩ khoa HSTC thực hiện lấy khí máu ĐM không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu(10). theo quy định của Bộ Y Tế (11). Giá trị spO2 máy kẹp ngón tay trong thời Sau đó, chúng tôi thực hiện lấy khí máu gian lấy khí máu ĐM và TM không ổn định(10). TM trên cùng BN đã được bác sĩ lấy khí máu Phương pháp nghiên cứu ĐM trước đó. Thời gian cách nhau không quá 05 phút. Thiết kế nghiên cứu Vận chuyển đồng thời 2 mẫu đến Khoa Xét Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khí máu TM nghiệm bằng hệ thống chuyển mẫu bệnh phẩm được thu thập sau khi bác sĩ đã lấy khí mẫu ĐM bằng hệ thống chân không. trên cùng một BN. Thời gian thu thập giữa hai Khoa xét nghiệm thực hiện phân tích khí mẫu không cách nhau lớn hơn 05 phút(4,8,10). máu trên cả 02 mẫu cùng một thiết bị GEM Cỡ mẫu PREMIER 3000. Kết quả khí máu ĐM trả về Được tính theo công thức so sánh giá trị Khoa HSTC cho bác sĩ phục vụ điều trị BN. trung bình giữa hai nhóm. Chúng tôi giữ lại kết quả khí máu TM và xin bản sao của khí máu ĐM của BN. Chúng tôi thu thập thông tin bệnh nhân như: họ tên, tuổi, giới tính, mã số bệnh nhân, địa chỉ, kết quả khí máu ĐM và TM bằng phiếu chỉ định Trong đó: và hệ thống thông tin của bệnh viện. Trung bình khác biệt 0,14; Phân tích số liệu Độ lệch chuẩn khác biệt 0,21. Tính toán tổng nồng độ O2 và CO2 trong Sai lầm loại 1 là 0,05 (khoảng tin cậy 95%) và máu động mạch. Sau đó, thực hiện bằng cách sai lầm loại 2 là 0,1 (10%). mô phỏng việc bổ sung nồng độ O2 (ΔO2 = spO2 máy đo – spO2 máu TM) vào máu tĩnh mạch và loại bỏ nồng độ CO2 (ΔCO2, trong đó ΔCO2 = RQ * O2) từ máu tĩnh mạch: Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 50. tO2, a = tO2, v + ∆O2. Chúng tôi chọn tỷ lệ rủi ro là 10% nên cỡ mẫu 264 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học tCO2, a = tCO2, v - RQ * ∆O2. Y đức Vì tỉ số RQ này dao động từ 0,7 đến 1,0. Tỉ số Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng này chỉ thay đổi mạnh khi vận động mạnh, đối đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của với những bệnh nhân nằm viện tại khoa HSTC Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí hầu như không có vận động mạnh. Nên tỉ số RQ Minh, số: 662/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 12/10/2020. tương đổi ổn định và không thay đổi. Dựa trên KẾT QUẢ nghiên cứu của nhóm tác giả Obimedical, chúng Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi (n=55). tôi chọn tỉ số RQ=0,82(12). Vì vậy, chúng tôi tính Đặc điểm Trung bình ± độ lệch chuẩn toán nồng độ O2 và CO2 từ khí máu tĩnh mạch Tuổi 67,78 ± 14,7 gọi tắt là TT: Tuổi nam 69 ± 15,9 tO2, TT = tO2, TM + (spO2 – sO2, TM). Tuổi nữ 66,6 ± 13,6 tCO2, TT = tCO2, TM – 0,82 * (spO2 – sO2, TM). Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới (n=55) Nhập liệu và mã hoá số liệu bằng phần mềm Số lượng/Tỷ lệ % n Giới (%) Microsoft Office Excel (Office 365, Window 10). Nam 27 (49) Số liệu được xử lý trên máy vi tình bằng phần Nữ 28 (51) mềm NCSS 2021 (Windows 10) và Stata phiên Bảng 3. Đặc điểm bệnh nhân theo bệnh lý bản 14.0 (Windows 10): Bệnh lý Số lượng/Tỷ lệ % n (%) Các biến số liên tục được trình bày dưới Nhiễm trùng huyết 8 (14,55) dạng trung bình hoặc trung vị (nếu phân phối Viêm phổi do vi khuẩn 14 (25,45) không chuẩn), các biến số định tính được trình Bệnh đái tháo đường type 2 14 (25,45) Sốc nhiễm khuẩn 7 (12,73) bày dạng tỉ lệ (phần trăm). Suy thận mạn 8 (14,55) Các phép kiểm được sử dụng bao gồm phép Suy yếu do tuổi già 10 (18,18) kiểm T bằng phần mềm Stata cho biến số định Suy tim 17 (30,91) lượng phân phối chuẩn. bệnh lý tăng huyết áp 15 (27,27) Vẽ biểu đồ Bland-Altman bằng phần mềm bệnh phổi tắc nghẽn 5 (9,09) Suy hô hấp 19 (34,55) NCSS đánh giá độ tương đồng. Bảng 4. Đặc điểm giá trị spO2 kẹp ngón tay của BN Độ tin cậy 95% với mức ý nghĩa thống kê P < spO2 Trung bình ± độ lệch chuẩn Tần số (n) Tỷ lệ (%) 0,05 được sử dụng cho tất cả các phép kiểm  90% 95,33 ± 3,6 51 92 thống kê trong nghiên cứu.  90% 83 ± 5,71 4 8 Hình 1. Độ tương đồng pH giữa khí máu ĐM và khí máu TM Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 265
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Hình 2. Độ tương đồng pO2 giữa khí máu ĐM và giá trị tính toán từ khí máu TM Hình 3. Độ tương đồng pO2 giữa khí máu ĐM và giá trị tính toán từ khí máu TM Bảng 5. Đặc điểm giá trị khí máu ĐM và giá trị tính toán từ khí máu TM của đối tượng khí máu ĐM Khí máu TT Chênh lệch (GHD – GHT) Hệ số tương quan P pH 7,40 ± 0,1 7,38 ± 0,09 0,017 (-0,05 đến 0,09) 0,93
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học chiếm tỷ lệ đa số là 92% và spO2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2