intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hình thái vạt giác mạc giữa Intralase Femtosecond Laser và dao cắt vạt cơ học Moria M2

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

So sánh hình thái vạt giác mạc tạo bằng hệ thống IntraLase Femtosecond Laser và hệ thống dao cắt vạt cơ học Moria M2 trong phẫu thuật LASIK.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hình thái vạt giác mạc giữa Intralase Femtosecond Laser và dao cắt vạt cơ học Moria M2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> SO SÁNH HÌNH THÁI VẠT GIÁC MẠC GIỮA INTRALASE<br /> FEMTOSECOND LASER VÀ DAO CẮT VẠT CƠ HỌC MORIA M2<br /> Trần Minh Trí*, Trần Anh Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ngày nay, LASIK là phương pháp phổ biến nhất trên thế giới để điều chỉnh tật khúc xạ. Trong<br /> phẫu thuật LASIK, tạo vạt giác mạc là bước đóng vai trò then chốt trong thành công của phẫu thuật. Hai phương<br /> pháp được dùng để tạo vạt giác mạc phổ biến nhất hiện nay đó là dao cơ học và laser femtosecond. Mặc dù được<br /> cải tiến liên tục để giúp việc tạo vạt giác mạc ngày càng chính xác và an toàn hơn, nhưng biến chứng liên quan<br /> đến vạt của dao cơ học vẫn còn khá cao. Năm 2000, laser femtosecond đã được ứng dụng trong việc tạo vạt giác<br /> mạc. Từ khi phương pháp này ra đời, biến chứng liên quan đến vạt trong phẫu thuật LASIK giảm đáng kể. Các<br /> nghiên cứu trên thế giới ghi nhận laser femtosecond tạo vạt chính xác, đồng nhất và ít xảy ra biến chứng hơn dao<br /> cơ học.<br /> Mục tiêu: So sánh hình thái vạt giác mạc tạo bằng hệ thống IntraLase Femtosecond Laser và hệ thống dao cắt<br /> vạt cơ học Moria M2 trong phẫu thuật LASIK.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân cận thị có kèm theo hoặc không kèm theo loạn thị. Khảo<br /> sát phân tích tiến cứu. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm được tạo vạt bằng hệ thống IntraLase<br /> Femtosecond Laser (Abbott Medical Optics, Mỹ) và nhóm được tạo vạt bằng dao cơ học Moria M2 (Moria,<br /> Pháp). Tất cả các phẫu thuật đều được thực hiện bởi 1 phẫu thuật viên. Sau phẫu thuật 1 tháng, bệnh nhân được<br /> đo AS-OCT để khảo sát chiều dày vạt giác mạc ở 17 điểm trên bốn kinh tuyến: 00, 450, 900 và 1350. Mỗi kinh<br /> tuyến đo ở các vị trí 0 mm, ± 2 mm và ± 3,5 mm từ đỉnh giác mạc. Các biến số bao gồm: Thị lực, độ khúc xạ chủ<br /> quan, chiều dày vạt giác mạc, độ nhạy tương phản, quang sai bậc cao và biến chứng được ghi nhận ở thời điểm<br /> trước mổ, sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng.<br /> Kết quả: Mỗi nhóm có 76 mắt. Thị lực sau mổ và độ cầu tương đương tồn dư giữa 2 nhóm không khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê. Chiều dày vạt giác mạc trung tâm ở nhóm IntraLase là 111,22 ± 2,75 µm, ở nhóm Moria M2<br /> là 130,18 ± 5,78 µm. Biên độ lệch khỏi chiều dày mục tiêu của vạt giác mạc (tính chính xác) trong nhóm IntraLase<br /> là 4,79 ± 2,29 µm, trong nhóm Moria M2 là 20,12 ± 7,24 µm (p < 0,05). Vạt tạo bằng IntraLase Femtosecond<br /> Laser đồng nhất hơn vạt tạo bằng dao Moria M2. Độ nhạy tương phản sau mổ của 2 nhóm ở các thị tần 1,5; 3; 6<br /> c/deg thời điểm 1 tháng giảm so với trước mổ và ở thời điểm 3 tháng thì phục hồi gần tương đương với trước mổ.<br /> Độ nhạy tương phản thị tần 12 và 18 c/deg không khác biệt so với trước mổ. Quang sai bậc cao sau mổ ở 2 nhóm<br /> đều tăng so với trước mổ, trong đó nhóm IntraLase có độ tăng quang sai dạng cầu sai ít hơn nhóm Moria M2. Cả<br /> 2 nhóm đều không có biến chứng trong và sau phẫu thuật.<br /> Kết luận: Vạt giác mạc tạo bằng IntraLase Femtosecond Laser chính xác và đồng nhất hơn vạt giác mạc tạo<br /> bằng dao Moria M2.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật LASIK, hình thái vạt giác mạc, độ nhạy tương phản, quang sai bậc cao, IntraLase<br /> Femtosecond Laser, Moria M2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: Trần Minh Trí, Điện thoại: 0939.333535 Email: dr_minhtri@yahoo.com.vn<br /> <br /> <br /> 122 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPARISON OF CORNEAL FLAP MORPHOLOGY USING INTRALASE FEMTOSECOND LASER<br /> VERSUS MORIA M2 MICROKERATOME<br /> Tran Minh Tri, Tran Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 122 - 130<br /> <br /> Background - Objectives: Nowadays, LASIK is the most popular approach in the world for the correction<br /> of refractive error. The creation of corneal flap is the fundamental step in LASIK. At present, the corneal flap can<br /> be created with a mechanical microkeratome or femtosecond laser. Although microkeratome has been improved<br /> continuously to make flaps more accurate and safer, the rate of flap-related complications is still high. In 2000,<br /> femtosecond laser was applied in making flaps. Since then, flap-related complications have been decreased. Studies<br /> in the world report that femtosecond laser makes flaps more accurate and more uniform than microkeratome and<br /> LASIK surgery with femtosecond laser has less complications than one with microkeratome.<br /> The purpose of the current study is to compare the morphology of LASIK flaps created by IntraLase<br /> Femtosecond Laser and Moria M2 microkeratome.<br /> Method: Patients had myopia and myopic astigmatism. Analytical, prospective study. Patients were divided<br /> into 2 groups: One group with LASIK flaps created by IntraLase Femtosecond Laser (Abbott Medical Optics,<br /> USA) and one group with LASIK flaps created by mechanical microkeratome Moria M2 (Moria, France). All<br /> surgeries were done by 1 surgeon. One month after surgery, an AS-OCT was done for each patient to measure the<br /> flap thickness at 17 points on four meridians (0°, 45°, 90° and 135°). Each meridian was measured at positions 0<br /> mm, ± 2 mm and ± 3.5 mm. Variables such as visual acuity, manifest refraction, flap thickness, contrast<br /> sensitivity, high order optical aberration, complications were recorded pre-op and 1 day, 1 week, 1 month, 3<br /> months post-op.<br /> Results: Each group had 76 eyes. Visual acuity and residual spherical equivalent between 2 groups were not<br /> significant different. The central flap thickness in the IntraLase group was 111.22 ± 2.75 µm and in the Moria M2<br /> group was 130.18 ± 5.78 µm. The difference between the achieved and intended flap thickness (accuracy) in the<br /> IntraLase group was 4.79 ± 2.29 µm and in the Moria M2 group was 20.12 ± 7.24 µm (p < 0.05). LASIK flaps<br /> created by IntraLase Femtosecond Laser were better in uniformity than those created by Moria M2<br /> microkeratomes. Contrast sensitivity results in the 1.5; 3; 6 c/deg in 2 groups decreased 1 month post-op but 3<br /> months post-op they were as high as those pre-op. Contrast sensitivity in the 12, 18 c/deg were unchanged after<br /> LASIK surgery. With regard to high order optical aberration, the post-op one was higher than the pre-op. The<br /> increase in post-op spherical aberration was lower in the IntraLase group than that in the Moria M2 group. There<br /> were not any intra-op and post-op complications in both groups.<br /> Conclusion: LASIK flaps created by IntraLase Femtosecond Laser were better in accuracy and uniformity<br /> than those created by Moria M2 microkeratomes.<br /> Keywords: LASIK, corneal flap morphology, contrast sensitivity, high order aberration, IntraLase<br /> Femtosecond Laser, Moria M2<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ khúc xạ ngày một tăng cao. Theo đó, phẫu<br /> thuật khúc xạ cũng không ngừng phát triển<br /> Ngày nay, tật khúc xạ trong dân số chiếm với mục tiêu nâng cao chất lượng thị giác, tăng<br /> tỉ lệ khá cao và đó đang là vấn đề sức khỏe tính an toàn và giảm thiểu tối đa biến chứng.<br /> được cộng đồng quan tâm rất nhiều. Cùng với Trong các phương pháp phẫu thuật khúc xạ,<br /> sự phát triển của xã hội, nhu cầu phẫu thuật<br /> <br /> <br /> Mắt 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> LASIK là phương pháp phổ biến nhất hiện So sánh tính đồng nhất về chiều dày của vạt<br /> nay(10,12). Trong phẫu thuật LASIK, tạo vạt giác giác mạc giữa hai phương pháp tạo vạt:<br /> mạc là bước đầu tiên và cũng là bước đóng vai IntraLase Femtosecond Laser và dao Moria M2.<br /> trò then chốt trong thành công của phẫu thuật. Đánh giá sự thay đổi độ nhạy tương phản và<br /> Hai phương pháp được sử dụng để tạo vạt quang sai bậc cao sau phẫu thuật của hai<br /> giác mạc phổ biến hiện nay là dao cắt vạt cơ phương pháp tạo vạt: IntraLase Femtosecond<br /> học và laser femtosecond. Dao cắt vạt cơ học Laser và dao Moria M2.<br /> được xem là dụng cụ truyền thống của phẫu<br /> Đánh giá tỉ lệ biến chứng của từng phương<br /> thuật LASIK. Qua thời gian, dao cắt vạt cơ học<br /> pháp tạo vạt.<br /> được cải tiến liên tục để giúp việc tạo vạt giác<br /> mạc ngày càng chính xác và an toàn hơn. Tuy ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhiên, biến chứng liên quan đến vạt của dao Phương pháp nghiên cứu<br /> cơ học vẫn còn khá cao. Tác giả Yunus<br /> Khảo sát phân tích tiến cứu.<br /> Karabela báo cáo tỉ lệ biến chứng liên quan<br /> đến vạt của dao cơ học trong phẫu thuật và Đối tượng nghiên cứu<br /> giai đoạn hậu phẫu sớm là 2,23 - 4,22 %(5). Do Bệnh nhân bị cận thị có kèm theo hoặc<br /> đó, người ta mong muốn có một phương pháp không kèm theo loạn thị.<br /> mới thay cho dao cơ học. Năm 2000, các nhà Dân số chọn mẫu<br /> nghiên cứu ở đại học Michigan đã ứng dụng<br /> Tất cả bệnh nhân bị cận thị, cận loạn đủ tiêu<br /> thành công laser femtosecond để tạo vạt giác chuẩn phẫu thuật và tham gia phẫu thuật với hai<br /> mạc. Từ khi phương pháp mới này ra đời, biến phương pháp tạo vạt: IntraLase Femtosecond<br /> chứng liên quan đến vạt giác mạc trong phẫu<br /> Laser và dao Moria M2 do một phẫu thuật viên<br /> thuật LASIK giảm đáng kể, dưới 1%(2,4). Đây thực hiện tại Bệnh Viện Mắt Thành Phố Hồ Chí<br /> được xem là một bước ngoặc lớn trong phẫu<br /> Minh từ tháng 06/2014 đến 04/2015.<br /> thuật LASIK và là một bước tiến về công nghệ<br /> Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu khi<br /> mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả trong việc<br /> đáp ứng các tiêu chuẩn: Tuổi ≥ 18, khúc xạ ổn<br /> nâng cao chất lượng điều trị tật khúc xạ.<br /> định ≥ 6 tháng, không có bệnh lý nhãn khoa cấp<br /> Hiện nay, bệnh viện Mắt Thành Phố Hồ và mạn tính, không tiền căn chấn thương và<br /> Chí Minh là một trong những nơi được trang phẫu thuật, cận thị ≤ -12D, loạn thị ≤ 6D, đồng ý<br /> bị cả 2 hệ thống tạo vạt giác mạc: IntraLase tham gia nghiên cứu.<br /> Femtosecond Laser thế hệ 5 và dao Moria M2.<br /> Bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu khi có các<br /> Tại Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên<br /> yếu tố sau: Chiều dày giác mạc < 500μm, chiều<br /> cứu nào để đánh giá hình thái vạt giác mạc tạo<br /> dày nhu mô nền < 280μm, bệnh lý dãn phình<br /> bằng hệ thống IntraLase Femtosecond Laser.<br /> giác mạc, nhãn áp ≥ 21mmHg, đang có bệnh<br /> Và để đánh giá hiệu quả của phương pháp tạo<br /> toàn thân tiến triển, đang mang thai, đang cho<br /> vạt này so với phương pháp tạo vạt truyền<br /> con bú.<br /> thống bằng dao cơ học, chúng tôi tiến hành<br /> thực hiện đề tài “So sánh hình thái vạt giác Cách thức tiến hành<br /> mạc giữa IntraLase Femtosecond Laser và dao Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm<br /> cắt vạt cơ học Moria M2”. được tạo vạt bằng hệ thống IntraLase<br /> Mục tiêu nghiên cứu Femtosecond Laser (Abbott Medical Optics, Mỹ)<br /> tạo vạt với chiều dày mục tiêu 110 μm và nhóm<br /> So sánh biên độ lệch khỏi chiều dày mục tiêu<br /> tạo vạt bằng hệ thống dao Moria M2 (Moria,<br /> của vạt giác mạc giữa hai phương pháp tạo vạt:<br /> Pháp) tạo vạt với chiều dày mục tiêu 120 μm.<br /> IntraLase Femtosecond Laser và dao Moria M2.<br /> <br /> <br /> 124 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau phẫu thuật 1 tháng, bệnh nhân được đo AS- Phương pháp thống kê: Số liệu được phân<br /> OCT để khảo sát chiều dày vạt giác mạc tại 17 tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Kiểm định sự<br /> điểm trên bốn kinh tuyến: 0o, 45o, 90o và 135o. khác biệt giữa các biến số dùng các phép kiểm:<br /> Mỗi kinh tuyến đo ở các vị trí 0 mm, ± 2 mm và ± Chi bình phương, phép kiểm t, Mann-Whitney<br /> 3,5 mm. Các biến số: Thị lực, độ khúc xạ chủ U và Anova. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> quan, chiều dày vạt giác mạc, độ nhạy tương khi p < 0,05.<br /> phản và quang sai bậc cao được ghi nhận trước KẾT QUẢ<br /> mổ, sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng.<br /> Nghiên cứu có 152 mắt chia thành 2 nhóm.<br /> Mỗi nhóm có 76 mắt.<br /> Các thông số trước phẫu thuật<br /> Bảng 1. Các thông số trước phẫu thuật<br /> Thông số IntraLase (n = 76) Moria M2 (n = 76) P (T-test)<br /> Tuổi (năm) (Nhỏ nhất – lớn nhất) 18 – 32 18 – 34<br /> 22,39 ± 3,68 23,01 ± 3,66 0,475<br /> UCVA (LogMAR) 1,14 ± 0,21 1,11 ± 0,17 0,343<br /> BCVA (LogMAR) 0 0 -<br /> Độ cầu tương đương (D) -5,15 ± 2,23 -4,62 ± 1,46 0,085<br /> Chiều dày giác mạc trung tâm (µm) 545,36 ± 28,05 544,97 ± 24,34 0,929<br /> K trung bình (D) 43,64 ± 1,27 43,77 ± 2,68 0,711<br /> Đường kính giác mạc (mm) 11,68 ± 0,36 11,78 ± 0,44 0,107<br /> Vùng chiếu laser (mm) 6,50 6,50 -<br /> Chiều sâu mô cắt (µm) 82,03 ± 25,37 77,81 ± 22,04 0,275<br /> Các đặc điểm tuổi, thị lực, độ cầu tương chiếu laser và chiều sâu mô cắt ở 2 nhóm không<br /> đương, chiều dày giác mạc trung tâm, K trung khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> bình, đường kính giác mạc, đường kính vùng<br /> Kết quả thị lực:<br /> Bảng 2. Thị lực sau mổ của 2 nhóm (logMAR)<br /> Nhóm Thị lực chưa chỉnh kính Thị lực chỉnh kính<br /> 1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng 1 tuần 1 tháng 3 tháng<br /> IntraLase 0,09 -0,02 -0,03 -0,03 -0,02 -0,03 -0,03<br /> Moria M2 0,06 -0,01 -0,03 -0,03 -0,02 -0,03 -0,03<br /> P (t-test) 0,341 0,527 - - - - -<br /> Ở thời điểm sau mổ 1 ngày và 1 tuần, thị lực Kết quả khúc xạ<br /> chưa chỉnh kính của 2 nhóm có khác biệt nhưng Để đánh giá tính chính xác của việc điều<br /> sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). chỉnh khúc xạ, người ta dựa vào tỉ lệ phần trăm<br /> Ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng, thị lực chưa mắt có độ cầu tương đương sai lệch trong<br /> chỉnh kính ở 2 nhóm bằng nhau. Thị lực chỉnh khoảng ±0,5 D và ±1 D(15).<br /> kính ở tất cả các thời điểm sau phẫu thuật ở 2<br /> nhóm đều bằng nhau.<br /> Bảng 3. Sai lệch độ cầu tương đương sau phẫu thuật<br /> Nhóm Sau mổ 1 tháng (%) Sau mổ 3 tháng (%)<br /> ± 0,5D ± 1D < -1D >+1D ± 0,5D ± 1D < -1D >+1D<br /> IntraLase 90,8 100 0 0 94,7 100 0 0<br /> Moria M2 85,5 100 0 0 89,5 100 0 0<br /> P(t-test) 0,249 - - - 0,305 - - -<br /> <br /> <br /> <br /> Mắt 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> Tỉ lệ % mắt có độ cầu tương đương sai lệch sai lệch trong khoảng ±1 D ở cả 2 nhóm đều đạt<br /> trong khoảng ±0,5 D ở nhóm IntraLase cao hơn 100%. Không có trường hợp nào thặng chỉnh hay<br /> nhóm Moria M2 nhưng sự khác biệt không có ý thiểu chỉnh > 1 D.<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05). Độ cầu tương đương<br /> Chiều dày vạt giác mạc trung tâm<br /> <br /> μm Femtosecond Laser Dao Moria M2<br /> 160<br /> 150<br /> 140<br /> 130,18 ± 5,78 μm<br /> 130<br /> 120<br /> 111,22 ± 2,75 μm<br /> 110<br /> 100<br /> 90<br /> 80<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố chiều dày vạt giác mạc trung tâm của hai nhóm<br /> Chiều dày vạt giác mạc trung tâm ở nhóm tạo bằng laser femtosecond có chiều dày ổn định<br /> IntraLase mỏng hơn nhóm Moria M2, 111,22 ± hơn vạt tạo bằng dao cơ học.<br /> 2,75 μm so với 130,18 ± 5,78 μm. Khoảng phân Tính chính xác của vạt giác mạc<br /> bố chiều dày vạt giác mạc trung tâm của nhóm Tính chính xác của vạt được thể hiện qua<br /> IntraLase nhỏ hơn nhóm Moria M2 chứng tỏ vạt biên độ lệch khỏi chiều dày mục tiêu của vạt<br /> giác mạc.<br /> Bảng 4. Biên độ lệch khỏi chiều dày mục tiêu của vạt giác mạc<br /> Nhóm IntraLase (µm) Nhóm Moria M2 (µm) P (t test)<br /> Trung bình ± độ lệch chuẩn 4,79 ± 2,29 20,12 ± 7,24 0,05). Như nhiều so với nhóm Moria M2. Chênh lệch giữa<br /> vậy, xét trên khía cạnh tính đồng nhất của vạt trung tâm và ngoại biên ở nhóm IntraLase là 5,67<br /> giác mạc theo kinh tuyến thì cả 2 nhóm đều có μm còn nhóm Moria M2 là 19,86 μm. Vậy xét ở<br /> tính đồng nhất cao. khía cạnh đồng nhất theo độ lệch tâm thì vạt giác<br /> Cả 2 nhóm đều có sự khác biệt có ý nghĩa mạc trong nhóm IntraLase đồng nhất hơn nhóm<br /> thống kê về chiều dày vạt giữa các vị trí trung Moria M2.<br /> <br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 6. Chiều dày vạt giác mạc ở trung tâm, cạnh trung tâm và ngoại biên (µm)<br /> Trung tâm Cạnh trung tâm Ngoại biên P (Anova)<br /> IntraLase 111,22 ± 2,75 113,62 ± 3,19 116,89 ± 3,53 < 0,001<br /> Moria M2 130,18 ± 5,78 135,63 ± 7,61 150,04 ± 8,87 < 0,001<br /> Bảng 7. Chiều dày vạt giác mạc phía mũi và phía thái dương (µm)<br /> Mũi Thái dương P<br /> IntraLase Mắt phải Cạnh trung tâm 112,76 ± 3,63 113,16 ± 3,63 0,401<br /> Ngoại biên 116,25 ± 5,02 116,52 ± 4,38 0,683<br /> Mắt trái Cạnh trung tâm 113,96 ± 4,03 114,02 ± 3,73 0,928<br /> Ngoại biên 116,28 ± 4,41 117,39 ± 3,83 0,145<br /> Moria M2 Mắt phải Cạnh trung tâm 137,97 ± 8,63 138,09 ± 8,73 0,885<br /> Ngoại biên 150,97 ± 9,32 153,89 ± 9,53 0,003<br /> Mắt trái Cạnh trung tâm 134,44 ± 7,39 132,99 ± 7,65 0,097<br /> Ngoại biên 150,48 ± 9,29 148,08 ± 8,88 0,009<br /> Phép kiểm T test bắt cặp<br /> Nhóm IntraLase không có sự khác biệt cao hơn phía thái dương. Sự khác biệt có ý<br /> giữa chiều dày vạt phía mũi và phía thái nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> dương ở cả 2 mắt. Ở nhóm Moria M2, mắt Sự thay đổi độ nhạy tương phản<br /> phải có chiều dày vạt phía thái dương cao hơn Độ nhạy tương phản được đo bằng bảng<br /> phía mũi và mắt trái có chiều dày vạt phía mũi FACT, sau đó các giá trị (decibel) được chuyển<br /> sang log thập phân để phân tích.<br /> Bảng 8. Độ nhạy tương phản trước mổ và sau mổ<br /> Thị tần Nhóm Trước mổ (1) 1 tháng (2) 3 tháng (3) p1-2 p1-3 p2-3<br /> 1,5<br /> c/deg IntraLase 1,67±0,07 1,65±0,07 1,66±0,06 0,072 0,187 0,601<br /> Moria M2 1,68±0,08 1,64±0,12 1,66±0,09 0,015 0,217 0,339<br /> P 0,195 0,651 0,566<br /> 3<br /> c/deg IntraLase 1,77±0,05 1,74±0,06 1,76±0,06 0,007 0,567 0,032<br /> Moria M2 1,78±0,07 1,74±0,07 1,75±0,07
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2