intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả điều trị viêm quanh cuống răng mạn tính ở răng vĩnh viễn một chân bằng Protaper tay và file thường

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

83
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả điều trị tủy bằng Protaper tay với tổn thương viêm quanh cuống răng mạn tính (VQCRMT). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả điều trị viêm quanh cuống răng mạn tính ở răng vĩnh viễn một chân bằng Protaper tay và file thường

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH CUỐNG RĂNG<br /> MẠN TÍNH Ở RĂNG VĨNH VIỄN MỘT CHÂN<br /> BẰNG PROTAPER TAY VÀ FILE THƢỜNG<br /> Nguyễn Văn<br /> <br /> hoa*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị tủy bằng Protaper tay với tổn thương viêm quanh cuống<br /> răng mạn tính (VQCRMT). Đối tượng và phương pháp: 68 bệnh nhân (BN) có răng vĩnh viễn<br /> một chân, chẩn đoán VQCRMT được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm 1: điều trị bằng<br /> Protaper tay; nhóm 2: điều trị bằng file thường. Kết quả: thời gian điều trị bằng phương pháp<br /> Protaper tay (trung bình 45,76 phút) nhanh hơn so với file thường (trung bình 91,82 phút); số<br /> lần điều trị trung bình của Protaper tay ít hơn so với file thường; tai biến thủng chóp khi tạo hình<br /> ống tủy bằng Protaper tay ít hơn file thường; kết quả lâm sàng và X quang của viêm quanh<br /> cuống răng điều trị với Protaper tay tốt hơn so với file thường sau 6 tháng điều trị. Kết luận:<br /> phương pháp điều trị bằng Protaper tay có nhiều ưu điểm so với file thường và ít gây tai biến hơn.<br /> * Từ khóa: Viêm quanh cuống răng mạn tính; Protaper tay; File thường.<br /> <br /> Comparison of Root Canal Therapy Using Manual Protaper versus<br /> Conventional File in Non-Surgical Treatment of Chronic Apical<br /> Periodontitis<br /> Summary<br /> Introduction: Chronic apical periodontitis is a disease which can be treated by a non-surgical<br /> root canal therapy involving sterilizing, cleaning and shaping the root canal system. The<br /> Protaper root canal preparation system allows shaping of the canal easily and effectively during<br /> treatment. Subjects and methods: 68 patients with permanent single-rooted teeth were<br /> diagnosed with apical periodontitis. These patients were randomly divided into 2 groups: in the<br /> group 1, canal preparation was carried out using manual Protaper instrument and in the group<br /> 2, conventional file was used. Results: The time of treatment, success rate and complications<br /> were much better in group 1 than those in group 2. In addition, general treatment outcome<br /> (including post-treatment clinical and X-ray evaluations) in group 1 was better than that in group<br /> 2. Conclusions: Root canal therapy using manual Protaper instrument has many advantages<br /> over conventional file with fewer complications in treatment.<br /> * Key words: Chronic apical periodontitis; Manual Protaper; Conventional file.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm quanh cuống răng mạn tính là bệnh<br /> lý thường gặp biểu hiện thầm lặng, ít hoặc<br /> <br /> không có triệu chứng. VQRCMT thường<br /> tiến triển trong một thời gian dài gây tiêu<br /> xương ổ răng, làm lung lay răng và mất răng.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn hoa (luongthuongnghiep103@gmail.vn)<br /> Ngày nhận bài: 01/12/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/01/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 19/01/2016<br /> <br /> 166<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật,<br /> hầu hết các trường hợp có thể điều trị<br /> thành công bằng nội nha không phẫu<br /> thuật. Điều trị nội nha cần tuân thủ ba<br /> nguyên tắc cơ bản, còn được gọi là<br /> nguyên tắc “tam thức nội nha”, bao gồm:<br /> vô trùng, làm sạch và tạo hình ống tủy,<br /> trám bít kín hệ thống ống tủy. Tạo hình<br /> ống tủy liên quan đến việc mở rộng ống<br /> tủy, tạo đường vào lý tưởng có dạng<br /> thuôn liên tục với đường kính nhỏ nhất ở<br /> giới hạn cuống răng, dễ dàng cho việc<br /> làm sạch và hàn kín ống tủy theo ba<br /> chiều không gian. Theo Shilder (1974), có<br /> 5 nguyên tắc cơ học và 5 nguyên tắc sinh<br /> học được xem là tiêu chí cần đạt được<br /> trong tạo hình và làm sạch hệ thống ống<br /> tủy. Để thực hiện các nguyên tắc và đạt<br /> được những tiêu chí nêu trên, các hệ<br /> thống dụng cụ tạo hình và làm sạch ống<br /> tủy có những bước phát triển nhanh<br /> chóng và không ngừng. Hệ thống sửa<br /> soạn ống tủy Protaper (Hãng Dentsply) ra<br /> đời năm 2001 đã tạo một bước ngoặt<br /> trong điều trị nội nha. Protaper cho phép<br /> tạo hình ống tủy dễ dàng, hiệu quả hơn,<br /> tiết kiệm thời gian và công sức của nha sĩ<br /> cũng như của BN. Trên thế giới cũng như<br /> ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên<br /> cứu về kết quả điều trị tủy bằng Protaper<br /> cầm tay; tuy nhiên, chưa có nhiều công<br /> trình đi sâu đánh giá hiệu quả điều trị tủy<br /> bằng Protaper tay với tổn thương<br /> VQCRMT. Chúng tôi thực hiện đề tài này<br /> nhằm: Đánh giá hiệu quả điều trị t y bằng<br /> Protaper tay với tổn thương VQCRMT.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có răng<br /> vĩnh viễn một chân (từ răng số 1 đến răng<br /> số 5 ở hai hàm, trừ răng số 4 hàm trên),<br /> các răng đã đóng kín cuống được chẩn<br /> đoán VQRCMT dựa trên lâm sàng và<br /> X quang, có chỉ định điều trị bảo tồn (điều<br /> trị nội nha); BN tự nguyện tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - X quang kỹ thuật số Dr.Suni (Hãng<br /> Suni Medical Imaging Inc).<br /> <br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 68 BN điều trị tại Khoa Răng Miệng,<br /> Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 2 - 2011<br /> đến 1 - 2012.<br /> <br /> Tiến hành điều trị tủy với nhiều lần<br /> hẹn, số lần phụ thuộc vào tình trạng hệ<br /> thống ống tủy và triệu chứng lâm sàng.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Răng có tổn thương viêm quanh răng<br /> lung lay độ 3, độ 4.<br /> - Vùng quanh răng tiêu xương quá 1/2<br /> chiều dài chân răng.<br /> - Răng chưa đóng kín cuống.<br /> - Răng đã điều trị nội nha lần đầu.<br /> - BN có bệnh lý toàn thân nặng.<br /> - BN không hợp tác điều trị.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> 68 BN chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm:<br /> nhóm 1: điều trị bằng bằng Protaper tay;<br /> nhóm 2: điều trị bằng file thường.<br /> * Dụng cụ và vật liệu điều trị:<br /> - File K và H bằng thép không gỉ, chiều<br /> dài 25 mm, với các trâm từ số 10 - 45.<br /> - Trâm Protaper tay với các cây tạo<br /> hình SX, S1, S2 và các cây hoàn thiện<br /> F1, F2, F3 có chiều dài 25 mm.<br /> - Các dụng cụ nha khoa thường dùng<br /> khác.<br /> - Máy định vị chóp Propex II (Hãng<br /> Dentply).<br /> <br /> * Phương pháp điều trị:<br /> <br /> 167<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> Trong quá trình điều trị: chụp phim cận<br /> chóp ít nhất 5 lần: lần 1 ngay sau khi<br /> khám lâm sàng, lần 2 xác định chiều dài<br /> làm việc, lần 3 thử côn hàn ống tủy, lần 4<br /> sau khi hàn ống tủy xong, lần 5 sau khi<br /> hàn ống tủy 3 - 6 tháng.<br /> <br /> - Nhóm 1: tạo hình ống tủy bằng trâm<br /> xoay tay Protaper theo phương pháp<br /> bước xuống (Crow-down).<br /> - Nhóm 2: tạo hình ống tủy bằng File<br /> K, H theo phương pháp bước lùi (Stepback).<br /> <br /> * Đánh giá kết quả điều trị:<br /> Bảng 1: Đánh giá kết quả lâm sàng và X quang trong, sau điều trị và sau 3 tháng.<br /> Tiêu chí đánh giá<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Kém<br /> <br /> Cơ<br /> năng<br /> <br /> Đau<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> Đau nhẹ khi ăn nhai<br /> <br /> Đau tự nhiên, đau tăng khi<br /> ăn nhai<br /> <br /> Thực<br /> thể<br /> <br /> Ngách<br /> lợi<br /> <br /> Không sưng,<br /> <br /> Đỏ, nề, ấn đau<br /> <br /> Không có lỗ dò<br /> <br /> Không sưng, không<br /> có lỗ dò<br /> <br /> Gõ răng<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> Đau ít<br /> <br /> Đau nhiều<br /> <br /> Lung lay<br /> <br /> Lung lay độ 1<br /> <br /> Lung lay độ 2<br /> <br /> Lung lay độ 3<br /> <br /> Trám bít đúng đỉnh giải<br /> phẫu. Khối vật liệu liên<br /> tục sát thành ống tủy,<br /> cách lỗ chóp 0,5 - 1 mm<br /> <br /> Trám bít thiếu < 2 mm<br /> so với đỉnh giải phẫu,<br /> có khoảng trống trong<br /> khối vật liệu<br /> <br /> Trám bít quá mức, khối vật<br /> liệu ra ngoài cuống răng,<br /> trám bít không kín hoặc thiếu<br /> > 2 mm đỉnh giải phẫu<br /> <br /> X quang<br /> <br /> * Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng:<br /> Khám lâm sàng và chụp X quang để đánh giá. Kết quả đánh giá trên phim X quang<br /> dựa vào tiêu chí của Bender và Seltzer (1966). Tốt: tổn thương cuống răng không tiến<br /> triển, giảm hoặc hồi phục hoàn toàn. Trung bình: không đánh giá được tiến triển của<br /> tổn thương. Kém: tổn thương nặng thêm, xuất hiện tổn thương mới hoặc răng phải nhổ.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu.<br /> * Phân bố BN theo nhóm tuổi và giới:<br /> Bảng 2: Phân bố BN theo giới.<br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> 13<br /> <br /> 31,7<br /> <br /> 18<br /> <br /> 68,3<br /> <br /> 31<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> 14<br /> <br /> 37,9<br /> <br /> 23<br /> <br /> 62,1<br /> <br /> 37<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 27<br /> <br /> 41<br /> <br /> 68<br /> <br /> Tỷ lệ nữ cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với nam. Tỷ lệ nam và nữ ở cả 2<br /> nhóm nghiên cứu tương đương nhau (p > 0,05).<br /> 168<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố theo độ tuổi.<br /> < 24 tuổi<br /> Nhóm<br /> <br /> 24 - 45 tuổi<br /> <br /> > 45 tuổi<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 22,58<br /> <br /> 17<br /> <br /> 54,84<br /> <br /> 7<br /> <br /> 22,58<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,10<br /> <br /> 26<br /> <br /> 70,30<br /> <br /> 8<br /> <br /> 21,60<br /> <br /> 10<br /> <br /> 14,71<br /> <br /> 43<br /> <br /> 63,24<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22,05<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm<br /> tuổi 24 - 45 chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (63,24%), sau đó đến nhóm > 45 tuổi<br /> (22,05%), thấp nhất là nhóm < 24 tuổi<br /> (14,71%).<br /> * Đặc điểm khác:<br /> <br /> - Chấn thương và sâu răng không<br /> được điều trị là hai nguyên nhân hàng<br /> đầu (41,18% và 32,35%). 20,59% do điều<br /> trị tủy thất bại; 4,40% do lõm hình chêm;<br /> 1,47% do núm phụ mặt nhai.<br /> * Tình trạng tổn thương trước điều trị:<br /> <br /> - Răng cửa hàm trên hay gặp nhất<br /> (50%) trong số các răng được điều trị.<br /> <br /> - Dấu hiệu lỗ rò quanh răng gặp cao<br /> nhất (58,82%).<br /> <br /> - Ở cả hai nhóm, lý do BN tới khám vì<br /> đổi màu răng có tỷ lệ cao nhất (48,53%).<br /> Lý do BN đến khám vì lung lay răng có tỷ<br /> lệ đáng kể (20,59%). 30,88% BN đến<br /> khám do răng có lỗ rò.<br /> <br /> - Tổn thương cuống răng ranh giới<br /> không rõ trên X quang xuất hiện ở<br /> 73,53% BN.<br /> - 36,67% giãn dây chằng quanh răng<br /> trên X quang.<br /> <br /> 2. Đánh giá kết quả điều trị trên lâm sàng và X quang.<br /> * Đánh giá kết quả ngay sau điều trị:<br /> Bảng 4:<br /> Nhóm 1<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> 27<br /> <br /> 87,10<br /> <br /> 30<br /> <br /> 81,08<br /> <br /> 57<br /> <br /> 83,82<br /> <br /> Đau nhẹ khi ăn nhai<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,45<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,11<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,35<br /> <br /> Đau khi gõ răng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,45<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,11<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,35<br /> <br /> Đau tự nhiên<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,70<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,48<br /> <br /> Ngách lợi bình thường<br /> <br /> 26<br /> <br /> 83,87<br /> <br /> 25<br /> <br /> 67,57<br /> <br /> 51<br /> <br /> 75,00<br /> <br /> Ngách lợi nề đỏ<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,13<br /> <br /> 12<br /> <br /> 32,43<br /> <br /> 17<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> Tỷ lệ BN không đau ở nhóm 1 (87,10%) cao hơn nhóm 2 (81,08%) có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,05).<br /> 169<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> Bảng 5: Đánh giá tổn thương trên X quang ngay sau điều trị.<br /> Nhóm 1<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Hàn thiếu<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,70<br /> <br /> Hàn đủ<br /> <br /> 29<br /> <br /> 93,55<br /> <br /> 33<br /> <br /> 89,19<br /> <br /> Hàn thừa<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,45<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,12<br /> <br /> Đồng nhất khối vật liệu<br /> <br /> 28<br /> <br /> 90,32<br /> <br /> 32<br /> <br /> 86,49<br /> <br /> Không đồng nhất khối vật liệu<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,68<br /> <br /> 5<br /> <br /> 13,51<br /> <br /> Hầu hết BN ở hai nhóm điều trị ống tủy đều được hàn đủ: nhóm 1: 93,55%, nhóm 2:<br /> 89,19%.<br /> * Kết quả sửa soạn ống t y bằng Protaper tay và file thường:<br /> Thời gian trung bình sửa soạn ống tủy của nhóm 2 (91,82 ± 5,65 phút) cao hơn<br /> nhóm 1 (45,76 ± 3,84 phút) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> - Số lần hẹn điều trị tủy nhóm 1 chủ yếu là 2 lần (58,06%), không có BN nào phải<br /> hẹn điều trị > 3 lần. Số lần hẹn điều trị tủy nhóm 2 hay gặp nhất 3 lần (43,24%), > 3 lần<br /> chiếm 27,03%.<br /> - Tai biến trong sửa soạn ống tủy (gãy file, thủng chóp): không xảy ra trường hợp<br /> nào ở nhóm 1; 2 trường hợp (5,4%) ở nhóm 2 có tai biến thủng chóp và 1 BN (2,7%)<br /> có răng bị tai biến gãy file.<br /> * Đánh giá kết quả lâm sàng và X quang sau 3 tháng điều trị:<br /> Bảng 6: Đánh giá kết quả lâm sàng sau 3 tháng.<br /> Nhóm 1<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> p<br /> <br /> n = 31<br /> <br /> %<br /> <br /> n = 37<br /> <br /> %<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> 30<br /> <br /> 96,77<br /> <br /> 32<br /> <br /> 86,48<br /> <br /> Đau nhẹ khi ăn nhai<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,41<br /> <br /> Đau khi răng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,23<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,11<br /> <br /> Đau tự nhiên<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Ngách lợi bình thường<br /> <br /> 31<br /> <br /> 100<br /> <br /> 35<br /> <br /> 94,59<br /> <br /> Ngách lợi nề đỏ<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,41<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau 3 tháng điều trị, tỷ lệ BN không đau ở nhóm 1 là 96,77% và nhóm 2: 86,48%;<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ BN không đau ở 2 nhóm (p < 0,05). BN đau nhẹ<br /> khi ăn nhai và đau khi gõ răng ở nhóm 1 lần lượt là 0% và 6,23%; thấp hơn nhóm 2<br /> (5,41% và 8,11%).<br /> 170<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2