intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả giữa Epi-LASIK và LASIK trong điều trị cận và điều trị loạn cận

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: So sánh kết quả 3 tháng sau phẫu thuật Epi-LASIK với LASIK trong điều trị cận và loạn cận. Phương pháp: Tiến cứu loạt ca, mù đơn. Nghiên cứu được tiến hành trên 56 bệnh nhân (BN) với 112 mắt, phẫu thuật (PT) tại khoa Khúc xạ Bệnh viện mắt TP.HCM từ tháng 6 đến tháng 8/2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả giữa Epi-LASIK và LASIK trong điều trị cận và điều trị loạn cận

SO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA EPI­LASIK VÀ LASIK<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ CẬN VÀ LOẠN CẬN<br /> TRẦN HẢI YẾN, TRẦN THỊ PHƯƠNG THU<br /> <br /> Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh<br /> ĐINH TRUNG NGHĨA<br /> <br /> Bộ môn mắt - Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh<br /> LÊ MINH TUẤN<br /> <br /> Bộ môn mắt - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh kết quả 3 tháng sau phẫu thuật Epi-LASIK với LASIK trong<br /> điều trị cận và loạn cận. Phương pháp: Tiến cứu loạt ca, mù đơn. Nghiên cứu được<br /> tiến hành trên 56 bệnh nhân (BN) với 112 mắt, phẫu thuật (PT) tại khoa Khúc xạ Bệnh<br /> viện mắt TP.HCM từ tháng 6 đến tháng 8/2007. Mỗi BN được thực hiện PT Epi-LASIK<br /> trên một mắt và LASIK trên mắt còn lại (mắt và phương pháp PT được chọn ngẫu<br /> nhiên). Dữ liệu trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng được thu thập và so sánh<br /> giữa 2 nhóm. Kết quả: Trước PT, độ cầu tương đương (SE) trung bình của cả hai nhóm<br /> là – 4,39D ± 1,72D (thay đổi từ -1,25D đến -8,75D), sau 3 tháng SE tồn dư là +0,23D ±<br /> 0,39D (thay đổi từ -0,88D đến +1,13D. Sau mổ 3 tháng, SE sau PT Epi-LASIK và<br /> LASIK lần lượt là 0,16D ±0,42D và 0,29D ± 0,33D. Chỉ số an toàn và hiệu quả của<br /> nhóm EpiLASIK và LASIK là 1,19 so với 1,2 và 1,12 so với 1,18, sau PT không có<br /> trường hợp nào giảm thị lực tối đa. Thị lực tương phản của cả hai nhóm đều tăng hơn<br /> trước PT, nhóm EpiLASIK tăng cao hơn LASIK nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> kê. Cảm giác giác mạc của nhóm Epi-LASIK phục hồi 75%, nhóm LASIK phục hồi 50%<br /> so với trước PT, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đục giác mạc (haze) trong nhóm EpiLASIK có tỷ lệ (3,5%) và mức độ thấp (0,04), không có trường hợp nào đục trên độ 1,<br /> không ảnh hưởng đến thị lực của BN. Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy phương pháp<br /> Epi-LASIK tỏ ra có hiệu quả tương đương với LASIK trong điều trị cận và loạn. Cảm<br /> giác giác mạc trong PT Epi-LASIK ít bị ảnh hưởng và phục hồi nhanh hơn LASIK.<br /> <br /> nhiều kỹ thuật đã được ứng dụng trong<br /> LASIK như PT giúp tiết kiệm mô, ứng<br /> dụng wavefront trong LASIK, laser phi<br /> cầu… Tuy nhiên, LASIK không phải là<br /> phương pháp phù hợp với mọi đối tượng.<br /> Với sự ra đời của epikeratome, PT<br /> laser bề mặt đã có một bước tiến dài và<br /> được các PT viên quan tâm nhiều hơn.<br /> Epikeratome giúp cho PT trở nên an toàn<br /> <br /> I.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> PT laser bề mặt với phương pháp<br /> PRK đã được nghiên cứu và ứng dụng từ<br /> những năm 1995. Tuy nhiên, sau đó<br /> LASIK với những ưu điểm vượt trội của<br /> mình, đã thay thế gần như hoàn toàn cho<br /> PT PRK. LASIK hiện được xem là một<br /> trong những PT khúc xạ an toàn và hiệu<br /> quả nhất. Với sự phát triển của khoa học,<br /> <br /> 43<br /> <br /> hơn, hiệu quả hơn do tạo vạt biểu mô<br /> nhanh hơn, không dùng alcohol, bề mặt<br /> chiếu laser mịn màng hơn, gờ biểu mô<br /> sắc nét giúp nhanh lành vết thương, rút<br /> ngắn thời gian phải trải qua cảm giác khó<br /> chịu hậu phẫu. Bên cạnh đó, laser bề mặt<br /> còn tránh được những biến chứng có thể<br /> xảy ra với vạt giác mạc khi PT LASIK.<br /> Hiện nay, laser bề mặt là lựa chọn tối ưu<br /> cho những người giác mạc mỏng hoặc có<br /> nghề nghiệp đặc thù với nguy cơ chấn<br /> thương cao, dễ xảy ra tai biến vạt giác<br /> mạc khi PT LASIK như quân nhân, vận<br /> động viên, võ sĩ….<br /> Trên thế giới và Việt Nam đã có<br /> những báo cáo bước đầu về Epi-LASIK,<br /> tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu<br /> nào so sánh kết quả của hai PT được<br /> công bố tại thời điểm này.<br /> <br /> 10,0 D, 2 mắt lệch nhau ≤ 1,0D, đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> BN bị loại khỏi nghiên cứu khi có<br /> ít nhất 1 trong các yếu tố sau: thị lực tối<br /> đa với kính < 10/10, chiều dày giác mạc<br /> đo bằng siêu âm < 500 m, vùng chiếu<br /> laser < 6,5mm, không có ý định PT 2 mắt<br /> cùng lúc, đang có bệnh lý toàn thân,<br /> đang mang thai, đang cho con bú, giác<br /> mạc chóp<br /> PT thực hiện trên máy Technolas<br /> 217 Z100 (Bausch & Lomb) và máy<br /> Ladarvision 6000 (Alcon), với vùng<br /> quang học = 6,5mm, chương trình<br /> LASIK thường qui. Qui trình gồm ba<br /> bước chính: 1/ Tạo vạt giác mạc<br /> (LASIK) hoặc vạt biểu mô (EpiLASIK),<br /> 2/ Chiếu Laser 3/ Đậy vạt trở lại vị trí cũ<br /> (LASIK) hoặc bỏ vạt biểu mô, đặt kính<br /> tiếp xúc (EpiLASIK). Trước khi PT, máy<br /> Laser được qua các bước kiểm tra mọi<br /> thông số để đảm bảo tình trạng gas, năng<br /> lượng, sự đồng nhất của Laser, tình trạng<br /> hệ thống định vị mắt… đáp ứng tốt yêu<br /> cầu kỹ thuật. Dao microkeratome và<br /> epikeratome được kiểm tra lực hút,<br /> motor, lưỡi dao được xem xét kỹ lưỡng<br /> dưới kính hiển vi để đảm bảo tình trạng<br /> hoạt động hoàn hảo. Các thông số của<br /> BN được nhập dựa trên khúc xạ chủ<br /> quan có gia giảm theo công thức hiệu<br /> chỉnh. PT thực hiện sau vô cảm tại chỗ<br /> bằng thuốc tê nhỏ (Alcain 1%, Alcon).<br /> Vùng mắt và da mặt được sát trùng bằng<br /> Betadine 5%, hai mi mắt được dán miếng<br /> keo trong suốt vô trùng (Tegaderm, 3M)<br /> để cách ly lông mi và bờ mi với phẫu<br /> trường. Đặt vòng hút áp lực lên nhãn<br /> cầu, tạo vạt giác mạc hoặc vạt biểu mô,<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP<br /> Từ tháng 6 đến tháng 8/2007, tại<br /> khoa Khúc xạ, bệnh viện mắt TP.HCM<br /> có 56 BN được chọn PT liên tiếp, với<br /> 112 mắt. BN được PT LASIK cho một<br /> mắt, Epi-LASIK cho mắt còn lại. Trước<br /> hết chọn ngẫu nhiên phương pháp cho<br /> mắt thứ nhất, mắt thứ hai sẽ được PT<br /> bằng phương pháp còn lại. Việc chọn<br /> ngẫu nhiên này được thực hiện bởi một<br /> nhân viên không thuộc phòng mổ, phẫu<br /> thuật viên chỉ được thông báo loại PT<br /> trên bàn mổ.<br /> BN được chọn vào nghiên cứu khi<br /> đáp ứng các tiêu chuẩn: tuổi: ≥ 18, khúc<br /> xạ ổn định ≥ 6 tháng, không có bệnh lý<br /> cấp hoặc mạn tính khác tại mắt, chưa từng<br /> PT tại nhãn cầu, độ cầu tương đương<br /> (Spherical Equivalent - SE) từng mắt ≤ -<br /> <br /> 44<br /> <br /> thấm khô rìa vạt và cùng đồ để tránh<br /> nước phủ lên nền nhu mô gây loạn thị<br /> không đều. Lật vạt, BN được yêu cầu<br /> nhìn vào đèn định vị, kích hoạt máy để<br /> chiếu tia Laser, thời gian, số lượng điểm<br /> bắn, vị trí điểm bắn đã được máy tính<br /> toán dựa trên những thông số điều trị đưa<br /> vào. Với LASIK: Kết thúc Laser, những<br /> mảnh vụn trên nền nhu mô được rửa sạch<br /> bằng dung dịch đẳng trương (BSS,<br /> Alcon), vạt giác mạc được đậy trở lại,<br /> vuốt phẳng, kiểm tra mức độ dính của<br /> vạt vào nền nhu mô. Với EpiLASIK:<br /> Trường hợp chiều sâu mô lấy đi từ 75<br /> micron trở lên, sau khi Laser, dùng<br /> Mitomycin C (MMC) 0.02% áp trong 30<br /> giây, sau đó rửa nhẹ nhàng với 20-30ml<br /> dung dịch đẳng trương, vạt biểu mô được<br /> bỏ đi và đặt kính tiếp xúc để giảm đau và<br /> giúp thúc đẩy quá trình lành sẹo. Mắt mổ<br /> được khám lại dưới sinh hiển vi sau khi<br /> PT 30 phút, trước khi xuất viện, tái khám<br /> sau 1 ngày, 3 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3<br /> tháng. BN được uống thuốc giảm đau<br /> trong 3 ngày đầu, gỡ kính tiếp xúc vào<br /> ngày thứ 3, nhỏ kháng sinh trong tuần<br /> đầu, kháng viêm corticoid trong 1 tháng<br /> đầu, nuớc mắt nhân tạo trong 3 tháng đầu<br /> hoặc hơn nữa nếu cần.<br /> Thu thập số liệu: thị lực không kính<br /> (UCVA), thị lực tối đa với kính (BCVA),<br /> khúc xạ chủ quan, thị lực tương phản,<br /> cảm giác giác mạc, mức độ đau nhức,<br /> mức độ đục giác mạc, mức độ hài lòng<br /> của BN… tại từng thời điểm tương ứng<br /> thích hợp. Đục giác mạc được phân làm<br /> 5 mức từ 0 đến 4:<br /> 0-Giác mạc trong suốt,<br /> <br /> I-Dấu vết đục với mật độ tối thiểu,<br /> thấy được qua ánh sáng xiên, và khuyếch<br /> tán,<br /> II-Đục màng khói thấy dễ dàng với<br /> khe sáng trực tiếp, tại chỗ,<br /> III-Đục nhiều che phủ một phần chi<br /> tiết mống mắt,<br /> IV-Đục rất nặng che hoàn toàn chi<br /> tiết mống mắt.<br /> Mức độ đau nhức: Tính theo thang<br /> 11 điểm được chia từ 0 đến 10, BN được<br /> giải thích 0 = không đau, 10 = đau nhất.<br /> Trước hết BN được hỏi mắt nào đau hơn,<br /> tự chỉ tay vào mắt đó. Sau đó BN được<br /> đo tuần tự mắt phải rồi mắt trái, BN tự<br /> chỉ vào chiều dài trên thước mô phỏng,<br /> tương ứng với mức cảm nhận độ đau của<br /> mắt được kiểm tra. Mức độ hài lòng của<br /> BN đánh giá theo thang 3 từ 0 đến 2: 0Không hài lòng, 1-Hài lòng, 2-Rất hài<br /> lòng. BN được hỏi mắt ưa thích hơn<br /> trong hai mắt. Cảm giác giác mạc: Sử<br /> dụng cảm giác kế (esthesiometer)<br /> Cochet-Bonnet (Lunau) đo cảm giác giác<br /> mạc vùng trung tâm. Đường kính của sợi<br /> chỉ nylon là 0.12mm, với chiều dài thay<br /> đổi từ 0 đến 60mm. Vị trí trung tâm giác<br /> mạc được đo 3 lần với chiều dài khác<br /> nhau bắt đầu từ 60 mm và giảm dần mỗi<br /> nấc 5 mm. Nếu trong ba lần thử với cùng<br /> độ dài có hai lần phản xạ dương tính sẽ<br /> được tính là dương tính. Chiều dài lớn<br /> nhất của sợi ny lon cho kết quả dương<br /> tính được tính là ngưỡng cảm giác giác<br /> mạc.<br /> Chỉ số an toàn được đo bằng tỷ số<br /> giữa thị lực tối đa trung bình sau mổ chia<br /> cho thị lực tối đa trung bình trước mổ.<br /> Chỉ số này cho thấy mức an toàn của PT,<br /> <br /> 45<br /> <br /> sau PT có thể thị lực không kính của BN<br /> không bằng thị lực tối đa sau chỉnh kính<br /> trước mổ, nhưng nếu cần đeo kính BN<br /> vẫn nhìn rõ như khi đeo kính trước PT.<br /> Chỉ số hiệu quả được đo bằng tỷ số<br /> giữa thị lực không kính trung bình sau<br /> mổ chia cho thị lực tối đa trung bình<br /> trước mổ. Chỉ số này cho thấy sau PT,<br /> khả năng BN không cần kính vẫn có thể<br /> nhìn rõ như khi đeo kính trước PT.<br /> Các số liệu của 2 nhóm LASIK và<br /> Epi-LASIK được phân tích thống kê và<br /> <br /> so sánh bằng SPSS 11.5, với trị số<br /> p0,05)<br /> 3.2. Tính an toàn<br /> <br /> Thời điểm 1 tháng và 3 tháng chỉ<br /> số an toàn của nhóm Epi-LASIK so với<br /> LASIK lần lượt là 1.10 so với 1.15 và<br /> 1.19 so với 1.2. Như vậy cả hai nhóm tại<br /> các thời điểm sau PT chỉ số an toàn đều<br /> vượt trên 1.0.<br /> Tính an toàn không những thể hiện<br /> bằng thị lực tối đa trung bình mà còn<br /> <br /> 46<br /> <br /> bằng thống kê phần trăm mắt bị giảm thị<br /> lực tối đa sau PT. Biểu đồ 1 cho thấy cả<br /> <br /> hai nhóm đều không có trường hợp nào<br /> giảm thị lực tối đa tại thời điểm 3 tháng.<br /> <br /> 80<br /> <br /> 62.5 71.4<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 25<br /> <br /> 30<br /> <br /> 17.9<br /> 12.5<br /> <br /> 20<br /> <br /> 10.7<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 0 0<br /> -2<br /> <br /> 0 0<br /> -1<br /> <br /> 0<br /> <br /> EpiLASIK<br /> <br /> +1<br /> <br /> +2<br /> <br /> LASIK<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tăng giảm thị lực tối đa của hai nhóm tại thời điểm 3 tháng sau mổ<br /> Biểu đồ 2 cho thấy trước mổ chỉ có<br /> 3.3. Tính hiệu quả<br /> Ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng chỉ<br /> 5,4% BN có thị lực tối đa từ 12/10 trở<br /> số hiệu quả của nhóm Epi-LASIK so với<br /> lên, trong khi sau mổ 3 tháng có tới<br /> LASIK lần lượt là 0,98 so với 1,09 và<br /> 66,1% nhóm EpiLASIK và 80,4% nhóm<br /> 1,12 so với 1,18. Sau mổ 1 tháng, chỉ số<br /> LASIK có thị lực không kính từ 12/10<br /> hiệu quả của nhóm EpiLASIK khá cao,<br /> trở lên. ở thời điểm 3 tháng, có 75,1%<br /> nhưng vẫn thấp hơn 1,0, tuy nhiên đến<br /> nhóm EpiLASIK và 82,1% nhóm LASIK<br /> thời điểm 3 tháng chỉ số này đã vượt trên<br /> tăng thêm 1 hoặc 2 hàng thị lực tối đa so<br /> 1 mặc dù còn thấp hơn nhóm LASIK.<br /> với trước PT (biểu đồ 1).<br /> Như vậy, 3 tháng sau PT cả hai nhóm<br /> 3.4. Tính chính xác<br /> đều có chỉ số hiệu quả cao hơn 1,0.<br /> Bảng 2. Độ cầu tương đương trước và sau phẫu thuật của hai nhóm<br /> Trước phẫu<br /> 1 tuần<br /> 1 tháng<br /> 3 tháng<br /> thuật<br /> n=56<br /> n=56<br /> n=56<br /> n=56<br /> -4,39 D ± 1,73<br /> 0,00 D ± 0,55<br /> 0,03 D ± 0,47<br /> 0,16 D ± 0,42<br /> EPI­<br /> LASIK<br /> -4,39 D ± 1,73<br /> 0,41 D ± 0,45<br /> 0,27 D ± 0,43<br /> 0,29 D ± 0,33<br /> LASIK<br /> 0,89<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,06<br /> Giá trị p<br /> Bảng 2 cho thấy tại tất cả các thời<br /> điểm sau PT, SE trung bình của cả 2<br /> nhóm đều trong khoảng 0,5D, nhóm<br /> <br /> Epi-LASIK có SE trung bình thấp hơn<br /> nhóm LASIK và gần 0 hơn. Mức độ<br /> biến thiên khúc xạ của 2 nhóm tương<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2