intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh mô hình PESI kinh điển và mô hình PESI giản lược để tiên lượng tử vong trong tháng đầu tiên do tắc động mạch phổi cấp

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành so sánh mô hình PESI kinh điển và mô hình PESI giản lược để tiên lượng tử vong trong tháng đầu tiên do tắc động mạch phổi cấp. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh mô hình PESI kinh điển và mô hình PESI giản lược để tiên lượng tử vong trong tháng đầu tiên do tắc động mạch phổi cấp

TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> SO SÁNH MÔ HÌNH PESI KINH ĐIỂN VÀ MÔ HÌNH PESI GIẢN LƯỢC<br /> ĐỂ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG TRONG THÁNG ĐẦU TIÊN<br /> DO TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP<br /> Hoàng Bùi Hải, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Đạt Anh<br /> Trư ng h YH N<br /> <br /> T ng h h t nh thư ng t ng nh ng ng h nh P h nh<br /> P t n ư ngh t n ư ng ng ơt ng t ng h h T nh n hư ngh n<br /> n ư nh nh n tN nh g tr h nh n tư ng g nh<br /> nh n ư h n n nh t ng h h t th ng 12 n 200 n th ng n 2014 t nh n<br /> h nh n h Y H N Ngh n nh nh tr h nh P nh n P<br /> t n tr ng t n ư ng ng 1 th ng t n nh nh n t ng h h Ngh n th th ư<br /> 4 trư ng h t ng h h t tr ng nh 55 1 (t 20 t n 95 t ) Nh nh nh n<br /> P t t ng 2 tr ng h t t ng P 5 t t ng tr ng th ng<br /> nh P 9 tr ng h nh P - 11 1 T t ng tr ng th ng nh nh n t<br /> ng h h P 11 h ng nh nh n n t ng tr ng nh P th h nh<br /> P t n( P ) ơn g n hơn nh g t n ư ng t ng tr ng th ng t ng h h r hơn<br /> h nh P nh n<br /> <br /> Từ khoá: Tắc động mạch phổi cấp, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, PESI, sPESI<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ hoàn cảnh cấp cứu ở người bệnh Việt Nam.<br /> Các mô hình đều sử dụng các thông số lâm sàng<br /> Tắc động mạch phổi cấp là một cấp cứu có tỷ lệ tử lúc vào viện của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp<br /> vong cao 30%, nếu không được chẩn đoán, tiên lượng, để tiên lượng tình trạng tử vong sau 1 tháng. Mô hình<br /> điều trị kịp thời, nhưng nếu được chẩn đoán và điều trị PESI được cho điểm như sau: nam giới (+ 10 điểm),<br /> kịp thời tỷ lệ này giảm xuống còn 2 - 8% [1]. tiền sử ung thư (+ 30 điểm), suy tim (+ 10 điểm), bệnh<br /> Việc tiên lượng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp phổi mạn tính (+ 10 điểm), mạch ≥ 110 lần/phút (+ 20<br /> giúp người thầy thuốc đưa ra quyết định điều trị phù điểm), huyết áp tối đa < 100 mmHg (+ 30 điểm), tần số<br /> hợp. Kinh nghiệm lâm sàng, tụt huyết áp hoặc sốc là thở ≥ 30 lần/phút (+ 20 điểm), nhiệt độ < 36 độ C (+ 20<br /> tình trạng thường được xem là tiên lượng xấu của tắc điểm), rối loạn ý thức (+ 60 điểm), bão hoà oxy < 90%<br /> động mạch phổi cấp, nhưng chưa lượng hoá được [1]. (+ 20 điểm). Tổng điểm được phân loại theo mức độ từ<br /> Để tiên lượng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp, các nhẹ đến nặng theo nguy cơ tử vong: độ I (< 66 điểm),<br /> nhà lâm sàng trên thế giới đã cố gắng đưa ra nhiều mô độ II (66 - 85 điểm), độ III (86 - 105 điểm), độ IV (106 -<br /> hình khác nhau. Trong đó mô hình PESI và PESI giản 125 điểm), và độ V (> 125 điểm). Cách phân loại thành<br /> lược đang được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền y 2 mức, nguy cơ tử vong thấp nếu PESI ≤ 85 điểm (gồm<br /> học tiên tiến như Mỹ [2]. Đặc biệt gần đây nhất, hội tim độ I + độ II), nguy cơ tử vong cao nếu PESI > 85 điểm<br /> mạch châu Âu đã chính thức sử dụng mô hình PESI (gồm độ III, độ IV và độ V). Điểm hạn chế lớn nhất của<br /> vào tiên lượng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp trong mô hình PESI kinh điển này là khó áp dụng cho bác sĩ<br /> hướng dẫn [3]. Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào lâm sàng khi có quá nhiều thông số [2].<br /> về vai trò của mô hình PESI, đặc biệt mô hình PESI Trong đó mô hình sPESI cho thấy giá trị tiên lượng<br /> giản lược ngắn gọn, đơn giản có thể áp dụng cho các chính xác tương đương với mô hình PESI kinh điển, tuy<br /> nhiên mô hình sPESI đơn giản hơn, dễ sử dụng hơn.<br /> Mô hình sPESI được đánh giá cụ thể như sau: > 80<br /> h n h H ng H n H<br /> tuổi, tiền sử ung thư, bệnh tim phổi mạn tính, nhịp tim ><br /> trư ng h YH N<br /> 110 lần/phút, huyết áp tối đa < 110 mmHg, và bão hoà<br /> h ng h g<br /> oxy < 90%, mỗi thông số phù hợp sẽ được cho 1 điểm,<br /> Ng nh n 22 2014<br /> tổng điểm = 0 điểm có nghĩa nguy cơ tử vong của tắc<br /> Ng h th n 1 11 2014<br /> <br /> 42<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> động mạch phổi cấp thấp, nếu tổng điểm ≥ 1 thì nguy 3. Xử lý số liệu<br /> cơ tử vong cao. Mô tả dưới dạng tỷ lệ phần trăm với các biến định<br /> Một nghiên cứu thuần tập trên 995 bệnh nhân tắc tính, dạng trung bình hoặc trung vị với các biến định<br /> động mạch phổi cấp, tỷ lệ tử vong sau 1 tháng ở bệnh lượng. Để tìm giá trị tiên lượng của thang điểm, chúng<br /> nhân được đánh giá nguy cơ thấp trước đó là 1%, và tôi sử dụng test 2 nếu giá trị mong đợi trong các ô ≥ 5;<br /> 10,9% ở bệnh nhân được đánh giá nguy cơ tử vong fisher’s exact test nếu giá trị mong đợi trong các ô < 5,<br /> cao. So sánh với mô hình PESI, tỷ lệ tử vong sau 1 xác định OR bằng test Mantel Haezentel. Vai trò tiên<br /> tháng ở nhóm nguy cơ thấp là 2,5%; trong khi tỷ lệ này lượng của thang điểm được đánh giá thông qua bảng 2<br /> ở nhóm nguy cơ cao là 10,9% [4]. Một phân tích gộp x 2. Thuật toán có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> từ 21 nghiên cứu trên khắp thế giới, thang điểm sPESI 4. Đạo đức nghiên cứu:<br /> được chứng minh có khả năng tiên lượng tử vong hoặc Đây là nghiên cứu hồi cứu. Số liệu được thu thập từ<br /> biến chứng trong giai đoạn đầu có độ chính xác giống bệnh án, không làm ảnh hưởng đến qui trình điều trị.<br /> với giá trị của mô hình PESI kinh điển, trong khi đó mô Thông tin thu thập từ bệnh nhân được bảo đảm bí mật.<br /> hình sPESI dễ sử dụng hơn [4]. Kết quả của nghiên cứu được phục vụ cho mục đích<br /> Hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về tiên khoa học và ứng dụng lâm sàng.<br /> lượng tắc động mạch phổi cấp. Nghiên cứu nhằm so<br /> sánh vai trò của mô hình PESI kinh điển và PESI giản III. KẾT QUẢ<br /> lược trong tiên lượng sống 1 tháng đầu tiên của bệnh<br /> nhân tắc động mạch phổi cấp. Từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 7 năm 2014, có<br /> 74 bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được đưa vào<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiên cứu. Trong đó tỷ lệ nam là 34/74 (45,9%), tỷ lệ<br /> nữ là 40/74 (54,1%). Tuổi trung bình của bệnh nhân<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu: 55,8 ± 17,8 (Cao nhất: 95 tuổi; Thấp nhất:<br /> 74 bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được chẩn 20 tuổi). Có 10/74 (13,5%) bệnh nhân được dùng thuốc<br /> đoán và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Đại heparin kết hợp tiêu sợi huyết alteplase đường tĩnh<br /> học Y Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2014. mạch; 02/74 (2,7%) bệnh nhân được dùng heparin kết<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp: hợp phẫu thuật lấy huyết khối; có 15/74 (20,3%) được<br /> Bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và có dùng thuốc heparin chuẩn; có 59/74 (79,7%) bệnh nhân<br /> huyết khối trong động mạch phổi. được dùng enoxaparin, có 10/74 (13,5%) bệnh nhân<br /> Các bệnh nhân đều được áp dụng chung một phác đồ được dùng thuốc chống đông mới đường uống rivar-<br /> chẩn đoán và điều trị chuẩn của bệnh viện. oxapan và 58/74 (78,4%) được dùng thuốc kháng vita-<br /> Các bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp thiếu thông tin min K khi ra viện. Tỷ lệ tử vong sau 1 tháng điều trị bằng<br /> cần thiết trong bệnh án, hoặc không được áp dụng theo các biện pháp khác nhau là 07/74 (9,4%).<br /> phác đồ chuẩn của bệnh viện được loại khỏi nghiên<br /> 1. Tiên lượng tử vong trong tháng đầu theo dõi<br /> cứu.<br /> của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp theo thang<br /> 2. Phương pháp điểm PESI kinh điển<br /> Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu.<br /> Số liệu được thu thập từ các hồ sơ bệnh án.<br /> Tính điểm theo mô hình PESI và PESI giản lược:<br /> Điểm được tính một cách độc lập từ 2 bác sĩ có kinh<br /> nghiệm, nếu kết quả khác nhau thì kết quả này được<br /> thẩm định lại và có sự thống nhất của 2 bác sĩ.<br /> Tình trạng tử vong trong 01 tháng đầu của bệnh nhân<br /> được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án.<br /> Bệnh nhân được ra viện còn sống trước 01 tháng<br /> đầu được gọi điện để lấy thông tin, nếu bệnh nhân tử<br /> vong thì ngày tử vong sẽ được ghi nhận lại. Các trường Biểu đồ 1. Tỷ lệ tử vong tháng đầu<br /> hợp tử vong trong vòng tháng đầu tiên sẽ được ghi theo PESI kinh điển 5 mức<br /> nhận là tử vong, các trường hợp còn lại được ghi nhận<br /> là không tử vong trong tháng đầu tiên.<br /> <br /> <br /> 43<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> Có 7/74 (9,4%) bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp tử vong trong tháng đầu tiên, trong số đó có 5/74 (6,8%) bệnh<br /> nhân được đánh giá PESI mức V. Xét trên các bệnh nhân PESI độ V, có 5/19 (26,3%) bệnh nhân tử vong. Tuy nhiên<br /> trong nhóm bệnh nhân PESI độ III và IV không có bệnh nhân nào tử vong.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> OR: 1,7 (CI 95%: 0,3 - 9,3)<br /> Biểu đồ 2. Tỷ lệ tử vong tháng đầu theo PESI kinh điển 2 mức<br /> <br /> Gộp bệnh nhân PESI độ I và II thành một nhóm, các nhóm còn lại từ PESI độ III đến độ V thành một nhóm, mặc<br /> dù tỷ lệ tử vong tháng đầu tiên của nhóm PESI cao có cao hơn có với nhóm PESI thấp, tuy nhiên sự khác biệt không<br /> có ý nghĩa thống kê p > 0,05.<br /> 2. Tiên lượng tử vong trong tháng đầu theo dõi của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp theo mô hình PESI<br /> giản lược (sPESI)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Tỷ lệ tử vong trong tháng đầu theo PESI giản lược<br /> Không có trường hợp nào PESI cải tiếp thấp tử vong trong tháng đầu tiên trong tổng số 14/74 (18,9%) bệnh nhân,<br /> trong khi đó toàn bộ bệnh nhân tử vong sau 1 tháng điều trị của nghiên cứu nằm trong nhóm sPESI cao 7/60 (11,7%).<br /> 3. So sánh giá trị tiên lượng của hai mô hình<br /> Bảng 1. So sánh giá trị chẩn đoán của mô hình PESI và sPESI<br /> trong tiên lượng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp<br /> <br /> Tử vong Tổng<br /> Giá trị p<br /> Mô hình PESI Mức Có Không<br /> Giá trị chẩn đoán dương tính:<br /> Cao 5 40 45<br /> 11,1 (CI 95%: 4,8 - 23,5); Giá<br /> PESI > 0,05<br /> trị chẩn đoán âm tính: 93,1 (CI<br /> Thấp 2 27 29<br /> 95%: 78 - 98,1)<br /> Giá trị chẩn đoán dương tính:<br /> Cao 7 53 60<br /> 11,7 (CI 95%: 5,8 - 22,2); Giá trị<br /> sPESI > 0,05<br /> chẩn đoán âm tính: 100 (CI 95%:<br /> Thấp 0 14 14<br /> 78,5 - 100)<br /> Tổng 7 67 74<br /> <br /> Giá trị chẩn đoán âm tính của mô hình PESI giản lược cao hơn giá trị chẩn đoán âm tính của mô hình PESI kinh điển.<br /> <br /> 44<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN điển với tỷ lệ tử vong trong tháng đầu tiên, cụ thể hơn<br /> là không có sự tăng tỷ lệ tử vong liên tục từ PESI độ I<br /> Bên cạnh những nghiên cứu tiên lượng sử dụng dấu đến độ V [7].<br /> hiệu lâm sàng như huyết áp, nhịp tim, oxy máu kết hợp Chia bệnh nhân thành hai nhóm, tỷ lệ tử vong của<br /> với dấu hiệu siêu âm tim, xét nghiệm troponin, pro - nhóm PESI thấp (PESI độ I đến độ II) là 2/29 (6,9%)<br /> BNP thì mô hình PESI chỉ dựa vào các dấu hiệu lâm thấp hơn so với tỷ lệ tử vong của nhóm PESI cao (PESI<br /> sàng ngay từ lúc bệnh nhân tắc động mạch phổi được độ III đến độ V) 5/45 (11,1%), các phân chia này thống<br /> chẩn đoán. kê bảng 2x2 cho thấy tuy tỷ lệ tử vong ở nhóm PESI<br /> Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh thấp là thấp hơn tỷ lệ này ở nhóm PESI cao, sự khác<br /> giá trị của mô hình PESI kinh điển trong tiên lượng tử biệt này không có ý nghĩa thống kê.<br /> vong sớm 30 ngày, nhưng một nghiên cứu của Dentali Mô hình PESI giản lược được bỏ đi một số tiêu chí<br /> và cộng sự được đăng tải năm 2013 cho thấy mô hình như “Nam giới”, “Nhịp thở”, “Nhiệt độ”, “Rối loạn ý thức”<br /> này còn có giá trị cao trong tiên lượng tử vong ở tháng và chỉ cho điểm 1 cho mỗi dấu hiệu phù hợp, sau đó<br /> thứ 6 và tháng 12 của bệnh nhân tắc động mạch phổi được phân thành 2 nhóm sPESI thấp và sPESI cao.<br /> cấp [6]. Trong khuôn khổ bài báo, chúng tôi chỉ dừng lại Theo biểu đồ 3.3, 18,9% bệnh nhân có sPESI thấp trong<br /> ở tìm hiểu vai trò tiên lượng tử vong của mô hình PESI quần thể bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp, không có<br /> ở thời điểm 30 ngày của tắc động mạch phổi cấp để bệnh nhân nào bị tử vong trong tháng đầu tiên. Ngược<br /> tiện so sánh. lại toàn bộ số bệnh nhân tử vong trong tháng đầu tiên<br /> Một số nghiên cứu khác về so sánh giá trị của mô đều thuộc về nhóm có sPESI cao, như vậy sPESI cao<br /> hình PESI giản lược và mô hình PESI kinh điển cho thì nguy cơ tử vong của tắc động mạch phổi cấp trong<br /> thấy mô hình PESI giản lược ngắn gọn, dễ sử dụng tháng đầu tiên là 11,7%.<br /> hơn mà có giá trị chính xác như mô hình PESI kinh điển Tuy số lượng cỡ mẫu chưa đủ lớn để có thể phân<br /> [1; 5]. tích lượng hoá về sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa<br /> Nghiên cứu này là nghiên cứu hồi cứu, các thông tin nhóm sPESI cao và sPESI thấp, nhưng không có bệnh<br /> được thu thập từ bệnh án chi tiết và đầy đủ. Để thuận nhân nào tử vong trong nhóm sPESI thấp trong 30 ngày<br /> lợi cho việc thu thập số liệu, tiện so sánh với kết quả đầu tiên, cũng là dấu hiệu gợi ý mô hình PESI cải tiến<br /> nghiên cứu của nhiều nghiên cứu lâm sàng trên thế giới có sự phân biệt rõ rệt hơn.<br /> chúng tôi sử dụng tử vong trong tháng đầu tiên là biến Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, giá trị chẩn đoán<br /> chính của nghiên cứu. Trong số các bệnh nhân tử vong dương tính tử vong trong tháng đầu tiên của 2 mô hình<br /> trong tháng đầu, hầu hết biến cố xảy ra trong tuần đầu đều thấp, giá trị chẩn đoán âm tính cao hơn, đặc biệt<br /> tiên. Trừ các bệnh nhân tử vong được xác nhận trong của mô hình PESI giản lược có giá trị chẩn đoán âm<br /> hồ sơ bệnh án, các bệnh nhân còn lại đều được đánh tính là 100%.<br /> giá về tình trạng sống còn thông qua việc gọi điện thoại<br /> cho bản thân bệnh nhân, hoặc cho gia đình họ. V. KẾT LUẬN<br /> Tỷ lệ tử vong chung trong nghiên cứu là 9,4%,<br /> nghiên cứu của Choi và cộng sự tỷ lệ này là 11,1% [7]. Mô hình PESI giản lược phân biệt tỷ lệ tử vong giữa<br /> Tìm hiểu mô hình PESI kinh điển 5 mức độ từ I đến V, 2 nhóm thấp – cao có xu hướng rõ ràng hơn và mô hình<br /> nghiên cứu cho thấy bệnh nhân được phân bố đồng này đơn giản, dễ sử dụng hơn mô hình PESI kinh điển<br /> đều ở các nhóm. Tỷ lệ tử vong theo từng mức PESI độ để tiên lượng tử vong sớm trong tháng đầu tiên của các<br /> I là 5,6%, độ II là 9,1%, độ III là 0%, độ IV là 0%, độ V là bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp. Tuy nhiên cần có<br /> 26,3%. Nghiên cứu của Choi và cộng sự, tỷ lệ tử vong nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá chính xác<br /> sau 30 ngày ở nhóm PESI độ I là 0%, độ II 10,3%; độ III sự khác biệt về giá trị của hai mô hình.<br /> 9,1%; độ IV 0% và độ V 50% [7]. Theo nghiên cứu của<br /> Chan và cs tỷ lệ tử vong 30 ngày đầu ở nhóm PESI độ Lời cảm ơn<br /> V là 9,2%, không có bệnh nhân nào tử vong trong tháng<br /> đầu tiên ở nhóm PESI độ I đến độ III [8]. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bệnh nhân và gia<br /> Nghiên cứu cho thấy ở nhóm PESI độ III và độ IV đình họ đã tham gia nghiên cứu.<br /> thì không có bệnh nhân nào tử vong trong vòng 1 tháng Chúng tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên<br /> đầu, tương tự như nghiên cứu của Choi và cs, PESI khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, viện Tim mạch<br /> độ IV không có bệnh nhân nào tử vong, điều này cho Quốc gia, bệnh viện Bạch Mai; khoa Cấp cứu và hồi<br /> thấy sự tương quan không cao của mô hình PESI kinh sức tích cực, bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ<br /> <br /> 45<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. prognostication in patients with acute symptomatic pul-<br /> monary embolism, r h nt rn , 170(15): 1383.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Xiao-Yu Zhou, Su-Qin Ben, Hong-Lin Chen and<br /> 1. Torbicki A, Perrier A, Konstantinides S et al Song-Shi Ni (2012). The prognostic value of pulmonary<br /> (2008). Guidelines on the diagnosis and management embolism severity index in acute pulmonary embolism:<br /> of acute pulmonary embolism. r n H rt rn a meta-analysis, r t r r h, 13: 111<br /> 29, 2276–2315. doi: 10.1093/eurheartj/ehn310. Epub 6. Dentali F1, Riva N, Turato S et al (2013). Pulmo-<br /> 2008 Aug 30. nary embolism severity index accurately predicts long-<br /> 2. Aujesky D, Obrosky DS, Stone RA, et al (2005). term mortality rate in patients hospitalized for acute<br /> Derivation and validation of a prognostic model for pul- pulmonary embolism. Thr H t, 11(12): 2103<br /> monary embolism, Am J Respir Crit Care Med, 172(8): - 2110. doi: 10.1111/jth.12420.<br /> 1041. 7. Won-Ho Choi, Sung Uk Kwon, Yoon Jung Jwa et<br /> 3. Stavros Konstantinides, Adam Torbicki, Giancar- al (2009). The Pulmonary Embolism Severity Index in<br /> lo Agnelli et al (2014), ESC Guidelines on the diag- Predicting the Prognosis of Patients With Pulmonary<br /> nosis and management of acute pulmonary embolism, Embolism, r n nt rn , 24(2): 123 – 127.<br /> European Heart Journal doi:10.1093/eurheartj/ehu283 8. Chan CM1, Woods C, Shorr AF (2010). The vali-<br /> 4. Jiménez D, Aujesky D, Moores L, et al (2010). Sim- dation and reproducibility of the pulmonary embolism<br /> plification of the pulmonary embolism severity index for severity index. Thr H t, 8(7): 1509 - 1514<br /> <br /> <br /> Summary<br /> PULMONARY EMBOLISM SEVERITY INDEX (PESI) AND SIMPLIFIED PESI<br /> (SPESI) FOR PREDICTING THE ONE-MONTH MORTALITY PROGNOSTIC<br /> FOR ACUTE PULMONARY EMBOLISM<br /> The PE Severity Index (PESI) and the simplified PE severity index (sPESI) are simple tools for the prediction of<br /> the one month-term mortality of acute pulmonary embolism? All acute PE patients at Bach Mai Hospital and Hanoi<br /> Medical University hospital were enrolled in this study. The purpose of this study was to compare the one-month<br /> mortality prognostic of PESI and that of sPESI tool for acute pulmonary embolism. Seventy four acute PE were<br /> included, with average age of 55,8 ± 17,8 ( 20 to 95 years old). The 30 days mortality rate of PESI class V was<br /> 26.3%, class I was 5.6% , class I+II was 6.9% and class III to V was 11.1%. Whereas, with sPESI tool, the 30-<br /> day mortality rates was 11.7% in the “high sPESI” class and there was no death reported in the “low sPESI” class.<br /> When the PESI score was divided into 2 groups (high-low), the PPV was low but NPV was high, the NPV of sPESI<br /> was higher than that of PESI. In conclusion, the sPESI was more differential in assessing the one-month mortality<br /> prognostic of acute pulmonary embolism in comparison with the classic PESI in vietnamese patients.<br /> <br /> Keywords: acute pulmonary embolism, PESI, sPESI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 46<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2