Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ LAI TẠI CHỖ<br />
HUỲNH QUANG ĐÁNH GIÁ HER2 TRONG UNG THU VÚ<br />
Đoàn Thị Phương Thảo*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Phan Đặng Anh Thư, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt*,<br />
Lý Thanh Thiện*, Đặng Hoàng Minh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Giới thiệu: Ứng dụng các phương pháp HMMD và FISH xác định tình trạng HER2/ ung thư vú nhằm<br />
đưa ra kết quả chính xác nhất để bệnh nhân nhận được phác đồ điều trị thích hợp nhất.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Phương pháp HMMD: thực hiện<br />
trên máy tự động Ventana, sử dụng PATHWAY™ HER2 (clone CB11) là một kháng thể đơn dòng phát hiện<br />
kháng nguyên c-2erbB trong các mẫu ung thư. Đã được FDA chấp thuận. Phương pháp lai tại chỗ huỳnh quang<br />
(FISH): dùng bộ kit Path Vysion, cũng đã được FDA chấp thuận và ASCO and CAP khuyến cáo là “tiêu<br />
chuẩnvàng” cho đánh giá sự khuếch đại gen HER2.<br />
Kết quả: Khảo sát 264 trường hợp thực hiện đồng thời HMMD và FISH -Kết quả HMMD: tỉ lệ dương<br />
tính 3(+) 26,9%, nếu xem cả những trường hợp 2(+) là dương tính thì tỉ lệ HER2 (+) trên HMMD là 39,8%.<br />
Kết quả âm tính 60,2%. -Kết quả FISH: không khuếch đại là 67% và khuếch đại là 33%. Tỉ lệ HER2/CEP17 ≥<br />
2,0 là ngưỡng để đánh giá có khuếch đại. Khuếch đại giáp biên 6,1%, khuếch đại thấp 9,5%, khuếch đại cao<br />
17,4%. Trong nghiên cứu này, thống kê Cramer’s V = 0,94 với p=0,001, cho thấy mối quan hệ giữa hai phương<br />
pháp này tương quan mạnh và giữa hai phương pháp có sự khác biệt nhỏ, đặc biệt là nhóm HMMD 2(+).<br />
Từ khóa: Hóa mô miễn dịch, Lai tại chỗ huỳnh quang, HER2<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISON METHODS IMMUNOHISTOCHEMISTRY AND FLUORESCENT IN SITU<br />
HYBRIDIZATION ASSESSMENT HER2 GENE IN BREAST CANCER<br />
Doan Thi Phuong Thao, Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Thi Hong Nguyet, Ly Thanh Thien,<br />
Dang Hoang Minh, * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 174 - 181<br />
Introduction: Application of IHC and FISH methods to determine HER2 status in breast cancer in order to<br />
provide the most accurate results for patients receiving treatment most appropriate<br />
Methods: IHC: Immunohistochemical analysis was performed as specified by the autoimmunostainer using<br />
the Pathway kit. The slides then were placed on an autoimmunostainer using the primary monoclonal antibody<br />
and polymer detection system supplied by Ventana. FISH: FISH was performed as specified by the manufacturer,<br />
with a guideline to improve the accuracy of HER2 testing in invasive breast cancer of ASCO and CAP. The<br />
PathVysion kit includes a Spectrum Orange-labeled DNA probe specific for the HER2 gene locus and a<br />
Spectrum Green-labeled probe specific for the alpha satellite DNA sequence at the centromeric region of<br />
chromosome 17 (CEP17). FISH and IHC results were compared with each other by means of Cramer's V<br />
statistics.<br />
Result: 264 cases performed simultaneously IHC and FISH. IHC: HER2 3(+) 26.9%, HER2 2(+) 12.9%,<br />
HER(-): 60.2% FISH: Non Amplified: 67.0%; Border Amplified: 6.1%; Low-Copy Amplified: 9.5%; High-Copy<br />
amplified: 17.4%; Correlation between IHC and FISH assays: IHC (-) cases : Non Amplified: 153/159 (96.2%);<br />
∗<br />
<br />
Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh – Đại Học Y Dược TP.HCM<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Đoàn Thị Phương Thảo ĐT: 0938008418 Email: thaodoanthiphuong@ymail.com<br />
<br />
174<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Border Amplified: 4/159 (2.5%); Low-Copy Amplified: 2/159 (1.3%); High-Copy amplified: Non. IHC2+ cases:<br />
Non Amplified: 22/34 (64.7%); Border Amplified: 8/34 (23.5%); Low-Copy Amplified: 2/34 (5.9%); High-Copy<br />
amplified: 2/34 (5.9%). IHC 3+ cases: Non Amplified: 2/71 (2.8%); Border Amplified: 4/71 (5.6%); Low-Copy<br />
Amplified<br />
: 21/71 (29.6%); High-Copy amplified: 44/71 (62.0%). Cramer's V statistics = 0.94 with p=0.001<br />
Conclusions: Correlation between IHC and FISH assays is intermediate. FISH should be done for all<br />
patients in need of treatment with Trastuzumab.<br />
Key words: IHC, FISH, HER2<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Huỳnh Quang.<br />
<br />
Ung thư vú có 18% đến 30%(25,29), biểu hiện<br />
quá mức của HER2. Sự khuếch đại gen và/hoặc<br />
biểu hiện quá mức của thụ thể HER2 là yếu tố<br />
tiên lượng cho cả các trường hợp đã di căn hoặc<br />
chưa, tiên đoán đáp ứng hóa trị liệu và không<br />
đáp ứng nội tiết và là chỉ định cho điều trị kháng<br />
thể đơn dòng trastuzumab(6,15). Tầm quan trọng<br />
của tình trạng HER2 trong việc đưa ra quyết<br />
định điều trị, những bệnh nhân có kết quả<br />
dương tính giả sẽ không hưởng lợi từ các liệu<br />
pháp điều trị .nguy cơ gây độc cho cơ tim khi<br />
điều trị kháng thể đơn dòng(26) đã khiến các nhà<br />
nghiên cứu tập trung chú ý vào độ nhạy và độ<br />
đặc hiệu của các xét nghiệm khác nhau dùng để<br />
xác định tình trạng HER2. Các xét nghiệm đánh<br />
giá HER2 phải là định lượng hoặc bán định<br />
lượng, có khả năng lặp lại và phải là xét nghiệm<br />
phân biệt rõ ràng giữa các tế bào u có hoặc<br />
không khuếch đại/biểu hiện quá mức HER2(12,16).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG -- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Để xác định tình trạng HER2, những phương<br />
pháp dựa vào hình ảnh mô học như Hóa mô<br />
miễn dịch (IHC), lai tại chỗ huỳnh quang (FISH)<br />
đã thay thế được các phương pháp khác như<br />
Southern blot, xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên<br />
kết men (enzyme-linked immunosorbent assay),<br />
và PCR, những xét nghiệm này đòi hỏi phải sử<br />
dụng mô tươi, ly giải toàn bộ mẫu mô nên kết<br />
quả có thể không chính xác do sự trộn lẫn giữa<br />
mô ung thư và mô lành(18,13).<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm<br />
- Xác định tỉ lệ khuếch đại HER2 trong ung<br />
thư vú.<br />
- Đánh giá mức độ tương hợp giữa hai<br />
phương pháp Hóa Mô Miễn Dịch và Lai Tại Chỗ<br />
<br />
Đối tượng<br />
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ung thư<br />
vú tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Đại Học Y Dược<br />
TP. Hồ Chí Minh trong năm 2009.<br />
Được thực hiện đồng thời hóa mô miễn dịch<br />
và FISH.<br />
<br />
Hóa Mô Miễn Dịch<br />
Thực hiện trên máy tự động Ventana, sử<br />
dụng PATHWAY™ HER2 (clone CB11) là một<br />
kháng thể đơn dòng phát hiện kháng nguyên c2erbB trong các mẫu ung thư. Đã được FDA<br />
(Food and Drug Administration) chấp thuận(4).<br />
Người khảo sát HMMD độc lập với người<br />
khảo sát FISH<br />
Chúng tôi cho điểm theo thang điểm khuyến<br />
cáo của nhà sản xuất<br />
0: màng tế bào ung thư xâm lấn hoàn toàn<br />
không bắt màu<br />
1(+): màng tế bào ung thư xâm lấn bắt màu<br />
rãi rác, nhạt.<br />
2(+): màng tế bào ung thư xâm lấn bắt màu<br />
hoàn toàn, mỏng, nhạt ≥30%.<br />
3(+): màng tế bào ung thư xâm lấn bắt màu<br />
hoàn toàn, dày, đậm, ≥30%.<br />
Tất cả những trường hợp nhuộm bào tương<br />
đều được nhuộm lại.<br />
<br />
Lai tại chỗ huỳnh quang (FISH)(30)<br />
FISH được thực hiện theo quy trình của nhà<br />
sản xuất. Bộ kit bao gồm đoạn dò PathVysion<br />
DNA Spectrum Orange-đặc hiệu cho gen HER2 và<br />
đoạn dò Spectrum Green đặc hiệu cho các trình tự<br />
DNA tại tâm động của nhiễm sắc thể 17 (CEP17).<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
175<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Luôn luôn cắt hai tiêu bản song song,<br />
nhuộm H&E và làm FISH.<br />
Trên tiêu bản H&E xác định chính xác vùng<br />
tế bào ung thư xâm lấn, đối chiếu với tiêu bản<br />
thực hiện FISH.<br />
Mẫu được cắt mỏng 4-μm, gắn lên tiêu bản<br />
đã được tráng organosilane.<br />
<br />
Số tín hiệu màu xanh lá cây sẽ xác định số<br />
lượng nhiễm sắc thể 17 tùy theo số lượng là 1, 2<br />
và 3 hoặc nhiều hơn tương ứng nhiễm sắc thể 17<br />
đơn bội, lưỡng bội, và đa bội.<br />
<br />
Phương pháp thông kê<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 17.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Khử protein màng nhân trong dung dịch<br />
<br />
Sau khi loại bỏ những trường hợp không<br />
đạt yêu cầu (tín hiệu huỳnh quang không rõ<br />
ràng), chúng tôi khảo sát 264 mẫu ung thư vú<br />
được làm đồng thời HMMD và FISH, được kết<br />
quả như sau:<br />
<br />
protease ở 37°C trong 6-7’, tùy mẫu (thay vì 10’,<br />
<br />
Các đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br />
<br />
theo quy định trong bao bì).<br />
<br />
Tuổi: tuổi trung bình 50,8 ± 11,1, trung vị 50<br />
tuổi<br />
<br />
Khử sáp.<br />
Pretreate trong axit Clohydric 0.2N và natri<br />
thiocyanate theo quy định.<br />
<br />
Sau khi rửa, các tiêu bản được cố định trong<br />
formalin đệm trung tính 10’.<br />
Rửa sạch, sấy khô.<br />
Lai với hỗn hợp đoạn dò kép HER2/CEP17<br />
trong vòng 18 giờ.<br />
Rửa sau lai, sấy khô, nhuộm tương phản nền<br />
với DAPI.<br />
Bảo quản tiêu bản ở -20°C và được khảo sát<br />
trong vòng 24 giờ.<br />
<br />
Cách đánh giá tiêu bản FISH<br />
Chúng tôi khảo sát FISH theo hướng dẫn<br />
của nhà sản xuất. Tín hiệu Spectrum Orange và<br />
Spectrum Green được đếm trong 20 nhân tế bào<br />
ung thư xâm lấn không chồng chất, trường hợp<br />
tỉ lệ chưa phân định được khuếch đại hay không<br />
hoặc giáp biên, chúng tôi đếm 40 nhân, 60 nhân<br />
ung thư. Tổng số tín hiệu màu cam (HER2) và<br />
tín hiệu màu xanh lá cây (CEP17) được ghi nhận<br />
và tính tỷ lệ HER2/CEP17.<br />
-Tỉ lệ HER2/CEP17 < 2,0: không khuếch đại.<br />
-Tỉ lệ HER2/CEP17 ≥ 2,0: khuếch đại.<br />
-2,0 ≤ Tỉ lệ HER2/CEP17 < 2,5: khuếch đại<br />
GIÁP BIÊN.<br />
-2,5 < Tỉ lệ HER2/CEP17 < 5: khuếch đại<br />
THẤP.<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
20-29<br />
<br />
4<br />
<br />
1,5<br />
<br />
30-39<br />
<br />
32<br />
<br />
12,1<br />
<br />
40-49<br />
<br />
86<br />
<br />
32,6<br />
<br />
50-59<br />
<br />
94<br />
<br />
35,6<br />
<br />
60-69<br />
<br />
26<br />
<br />
9,8<br />
<br />
70-79<br />
<br />
18<br />
<br />
6,8<br />
<br />
>80<br />
<br />
4<br />
<br />
1,5<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
264<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Loại<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
NOS<br />
<br />
244<br />
<br />
92,4<br />
<br />
Tiểu thùy<br />
<br />
6<br />
<br />
2,3<br />
<br />
Nhú<br />
<br />
4<br />
<br />
1,5<br />
<br />
Bã khô<br />
<br />
4<br />
<br />
1,5<br />
<br />
Nhầy<br />
<br />
6<br />
<br />
2,3<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
264<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Phân độ mô học ung thư<br />
Phân độ mô học: trong nhóm 244 ca NOS<br />
được đánh giá độ mô học theo bảng sau:<br />
Độ mô học<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
NOS độ1<br />
<br />
2<br />
<br />
,8<br />
<br />
NOS độ 2<br />
<br />
90<br />
<br />
36,9<br />
<br />
NOS độ 3<br />
<br />
152<br />
<br />
62,3<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
244<br />
<br />
100,0<br />
<br />
-Tỉ lệ HER2/CEP17 ≥ 5: khuếch đại CAO.<br />
<br />
176<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Kết quả hóa mô miễn dịch<br />
Bảng 1: Kết quả hóa mô miễn dịch<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả FISH<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Không khuếch đại<br />
<br />
177<br />
<br />
67,0<br />
<br />
HMMD<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Khuếch đại giáp biên<br />
<br />
16<br />
<br />
6,1<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
159<br />
<br />
60,2<br />
<br />
Khuếch đại thấp<br />
<br />
25<br />
<br />
9,5<br />
<br />
2+<br />
<br />
34<br />
<br />
12,9<br />
<br />
Khuếch đại cao<br />
<br />
46<br />
<br />
17,4<br />
<br />
3+<br />
<br />
71<br />
<br />
26,9<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
264<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
264<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỉ lệ dương tính 3(+) là 71 trường hợp<br />
(26,9%), nếu xem cả những trường hợp 2(+) là<br />
dương tính thì tỉ lệ HER2 (+) trên HMMD là<br />
39,8%.<br />
<br />
Không khuếch đại gen HER2 là 67% và<br />
khuếch đại là 33%.<br />
Tỉ lệ HER2/CEP17 = 2,0 là ngưỡng để đánh giá<br />
có khuếch đại.<br />
Khuếch đại giáp biên 16 trường hợp (6,1%).<br />
<br />
Kết quả FISH<br />
<br />
Khuếch đại thấp 25 trường hợp (9,5%).<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả FISH<br />
<br />
Khuếch đại cao 46 trường hợp (17,4%).<br />
<br />
Tương hợp giữa hai kết quả<br />
Kết quả FISH<br />
<br />
Âm tính<br />
Kết quả<br />
HMMD<br />
<br />
2+<br />
3+<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Không khuếch đại<br />
<br />
Khuếch đại giáp<br />
biên<br />
<br />
Khuếch đại<br />
thấp<br />
<br />
Khuếch đại<br />
cao<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
153<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
159<br />
<br />
% IHC<br />
<br />
96,2<br />
<br />
2,5<br />
<br />
1,3<br />
<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
22<br />
<br />
8<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
34<br />
<br />
% IHC<br />
<br />
64,7<br />
<br />
23,5<br />
<br />
5,9<br />
<br />
5,9<br />
<br />
100<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
21<br />
<br />
44<br />
<br />
71<br />
<br />
% IHC<br />
<br />
2,8<br />
<br />
5,6<br />
<br />
29,6<br />
<br />
62,0<br />
<br />
100<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
177<br />
<br />
16<br />
<br />
25<br />
<br />
46<br />
<br />
264<br />
<br />
% IHC<br />
<br />
67,0<br />
<br />
6,1<br />
<br />
9,5<br />
<br />
17,4<br />
<br />
100<br />
<br />
Cramer’s V = 0,649 với p= 0,001<br />
Đánh giá sự tương quan giữa hai kết quả của<br />
<br />
HER22(+)/HMMD.<br />
<br />
hai phương pháp HMMD và FISH, chúng tôi<br />
<br />
Nhóm HMMD âm tính có 6/159 trường hợp<br />
<br />
dùng phép thống kê Cramer’s V là phương<br />
<br />
khuếch đại gen HER2 chiếm 3,8%, trong đó có 2<br />
<br />
pháp thông kê đánh giá mức độ quan hệ mật<br />
<br />
trường hợp khuếch đại thấp và 4 trường hợp<br />
<br />
thiết của hai mẫu. Thống kê Cramer’s V có hai<br />
<br />
khuếch đại giáp biên, không có khuếch đại cao.<br />
<br />
giá trị 0 và 1, giá trị 0 cho biết không có mối<br />
<br />
Nhóm HMMD 3(+) có 2/71 trường hợp<br />
<br />
quan hệ nào và giá trị 1 cho biết mối quan hệ<br />
<br />
không khuếch đại gen HER2 chiếm 2,8% và<br />
<br />
giữa hai phương pháp là hoàn hảo.<br />
<br />
khuếch đại cao 62%.<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, Cramer’s V = 0,649<br />
<br />
Nhóm HMMD 2(+) đây là nhóm khó tiên<br />
<br />
với p=0,001, cho thấy mối quan hệ giữa hai<br />
<br />
đoán có khuếch đại gen hay không, bắt buộc<br />
<br />
phương pháp này tương quan khá và giữa hai<br />
<br />
phải làm thêm FISH. Trong nhóm này có 12/34<br />
<br />
phương pháp có sự khác biệt nhỏ về xác định<br />
<br />
khuếch đại gen HER2 chiếm 35,3%.<br />
<br />
tình<br />
<br />
trạng<br />
<br />
HER2,<br />
<br />
đặc<br />
<br />
biệt<br />
<br />
là<br />
<br />
nhóm<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
177<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So sánh tỉ lệ đa bội nhiễm sắc thể 17 với<br />
HMMD<br />
Bảng 4 So sánh tỉ lệ đa bội nhiễm sắc thể 17 với<br />
HMMD<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
7<br />
<br />
58,4<br />
<br />
3+<br />
<br />
5<br />
<br />
41,6<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
12<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỉ lệ đa bội nhiễm sắc thể 17: 12/264 trường<br />
hợp, chiếm 4,5%.<br />
So sánh trung bình bản sao HER2 với tỉ lệ<br />
HER2/CEP17<br />
Bảng 5 So sánh trung bình tín hiệu HER2 với tỉ lệ<br />
HER2/CEP17<br />
Trung bình bản sao<br />
HER2/nhân<br />
≤4<br />
<br />
>4<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
Không Số ca<br />
khuếch đại<br />
%<br />
<br />
165<br />
<br />
12<br />
<br />
178<br />
<br />
92,7%<br />
<br />
7,3%<br />
<br />
100<br />
<br />
Khuếch đại Số ca<br />
<br />
0<br />
<br />
87<br />
<br />
86<br />
<br />
0%<br />
<br />
100,0%<br />
<br />
100<br />
<br />
165<br />
<br />
99<br />
<br />
264<br />
<br />
62,4%<br />
<br />
37,5%<br />
<br />
100<br />
<br />
%<br />
Tổng cộng Số ca<br />
%<br />
<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ sử dụng<br />
bộ kít Path Vysion, đánh giá đồng thời cả HER2<br />
và CEP 17. Mục đích chính của nghiên cứu<br />
không phải là so sánh sự khuếch đại gen giữa<br />
các phương pháp, nhưng chúng tôi cung cấp số<br />
liệu này để cho thấy sự cần thiết phải chọn<br />
những bộ kít có cùng đánh giá CEP 17 và HER2,<br />
Nếu như định nghĩa là số bản sao HER2/nhân ≥ 4<br />
được xem là trị số tuyệt đối(30) có khuếch đại gen<br />
thì trong nghiên cứu này có đến 99 trường hợp.<br />
Sau khi tính tỉ lệ số bản sao HER2/CEP17 thì kết<br />
quả có 13/94 trường hợp là không khuếch đại do<br />
tỉ lệ HER2/CEP17