intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh sự phát triển của xương thỏ trên mảnh ghép hợp kim Titanium in 3D có cấu hình lỗ rỗng đồng nhất và chuyển đổi về mô học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấy ghép mảnh ghép Titanium in 3D có cấu hình lỗ rỗng (CHLR) đang là xu hướng mới trong điều trị khuyết hỗng xương lớn. Bài viết trình bày so sánh sự phát triển của xương trên mảnh ghép Titanium in 3D có CHLR chuyển đổi và CHLR đồng nhất về mô học ở mô hình thỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh sự phát triển của xương thỏ trên mảnh ghép hợp kim Titanium in 3D có cấu hình lỗ rỗng đồng nhất và chuyển đổi về mô học

  1. SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XƯƠNG THỎ TRÊN MẢNH GHÉP HỢP KIM TITANIUM IN 3D CÓ CẤU HÌNH LỖ RỖNG ĐỒNG NHẤT VÀ CHUYỂN ĐỔI VỀ MÔ HỌC NGUYỄN PHÚ CHÂN, ĐỖ PHƯỚC HÙNG, NGUYỄN HOÀNG PHÚ1 Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cấy ghép mảnh ghép Titanium in đượng mô xương phủ bề mặt tiếp xúc cơ của 3D có cấu hình lỗ rỗng (CHLR) đang là xu mảnh ghép đồng đều hơn. hướng mới trong điều trị khuyết hỗng xương lớn. Từ khóa: Mảnh ghép Titanium, cấu hình lỗ Mục tiêu: So sánh sự phát triển của xương rỗng, in 3D, khuyết hỗng xương lớn. trên mảnh ghép Titanium in 3D có CHLR SUMMARY chuyển đổi và CHLR đồng nhất về mô học ở COMPARE RABBIT BONE ON-GROWTH mô hình thỏ. BETWEEN HOMOLOGOUS AND Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm trên TRANSFORMATIVE 3D-PRINTED POROUS động vật. TITANIUM ALLOY SCAFFOLDS WITH Kết quả: Trọng lượng thỏ ban đầu trung bình RESPECT OF HISTIOLOGY nhóm A (đặt mảnh ghép CHLR đồng nhất) và Background: 3D-printed porous Titanium nhóm B (đặt mảnh ghép CHLR chuyển đổi) là scaffold implantation is a new trend in critical 2,65 ± 0,11 và 2,61 ± 0,1 kg (p>0,05). Trên quan bone defect treatment. sát đại thể, cả hai loại mảnh ghép đều nằm Objectives: To compare bone on-growth đúng vị trí so với lúc đặt vào và liên kết chắc between homologous and transformative 3D- chắn với mô xương xung quanh; tạo được mô printed porous Titanium alloy scaffolds with dạng màng bao phủ mặt tiếp xúc cơ và mô dạng respect of histiology in a rabbit model. tủy xương bao phủ mặt tiếp xúc lòng tủy; không Method: Animal research. có các dấu hiệu viêm hoặc tân sinh đi kèm. Diện Results: The mean pre-operative weight of tích mô dạng xương phát triển trên bề mặt tiếp rabbits in group A (homologous porous scaffold xúc cơ của mảnh ghép CHLR đồng nhất và implantation) and group B (transformative porous chuyển đổi trung bình tương ứng 3,67 ± 2,08 và scaffolds implantation) were 2.65 ± 0.11 and 2.61 4 ± 3,46 lỗ ở 4 tuần (p>0,05); 13,33 ± 1,52 và ± 0.1 kg (p>0.05). Manual inspection showed that 14,33 ± 1,15 lỗ ở 8 tuần (p>0,05); 15,33 ± 3,05 scaffolds were all in original position and had a và 17,67 ± 6,42 lỗ ở 12 tuần (p>0,05); trong đó tight attachment with surrounding bone tissue; all mảnh ghép CHLR chuyển đổi tạo xương phủ bề had membranous tissue covering the muscle- mặt đồng đều hơn. Các mẫu ngẫu nhiên xác contact surface and bone-marrow tissue covering nhận bản chất mô dạng xương là mô xương the luminal-contact surface; there were no trưởng thành. Ngược lại, bề mặt tiếp xúc lòng accompanying inflammatory or neoplastic sign. tủy của mảnh ghép không có mô dạng xương The mean area of bony tissue growing on the phát triển lên. Sự phục hồi chức năng của thỏ muscle-contact surface of the homologous and sau mổ tốt, không ghi nhận các biến chứng liên transformative porous scaffold were 3.67 ± 2.08 quan mảnh ghép. and 4 ± 3.46 pores at 4 weeks (p>0.05) ; 13.33 ± Kết luận: Mảnh ghép CHLR chuyển đổi có 1.52 and 14.33 ± 1.15 pores at 8 weeks (p>0.05); tính tương thích sinh học tốt tương đương mảnh 15.33 ± 3.05 and 17.67 ± 6.42 pores at 12 weeks ghép CHLR đồng nhất trên cơ thể sống và tạo (p>0.05); whereas the transfomative porous scaffold produced a more even surface coating. Random samples confirmed that the bony tissue Chịu trách nhiệm: Nguyễn Phú Chân is mature bone tissue. In contrast, the luminal- Email: nguyenphuchan1993@gmail.com contact surface of scaffolds did not have on- Ngày nhận: 06/12/2021 growth of bony tissue. The functional recovery of Ngày phản biện: 24/12/2021 rabbits after surgery was good, no complications Ngày duyệt bài: 10/01/2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 129
  2. related to the scaffold implantation were hợp cơ sinh học của mô xương hơn. Vì vậy, recorded. chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm so Conclusions: The transformative porous sánh mức độ phát triển xương trên bề mặt scaffold is as good biocompatibility as the mảnh ghép Titanium in 3D có CHLR chuyển đổi homologous porous scaffold in vivo and create a 600 - 800 µm và mảnh ghép có CHLR đồng nhất more even bone on-growth covering the muscle- 600 µm ở mô hình thỏ. contact surface. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Titanium scaffold, porous 1. Đối tượng nghiên cứu structure, 3D-printing, critical bone defect. Tiêu chuẩn chọn mẫu ĐẶT VẤN ĐỀ Thỏ đực New Zealand, từ 6 tháng tuổi, cân Dụng cụ cấy ghép kim loại thay thế xương nặng ≥ 2,5 kg, quan sát đại thể khỏe mạnh. ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong phẫu Tiêu chuẩn loại trừ thuật chỉnh hình. Thách thức gặp phải ở các - Thỏ có xương chày nhỏ hoặc xương chày mảnh ghép này là có mô đun đàn hồi lớn gấp bất thường giải phẫu. nhiều lần mô xương tự nhiên, dẫn đến hiện - Chết trong quá trình đặt mảnh ghép hoặc tượng tiêu xương do khác biệt độ cứng, và cuối chết sớm trước phẫu thuật lấy khối ghép. cùng làm lỏng dụng cụ [9]. Mảnh ghép in 3D có 2. Phương pháp nghiên cứu CHLR khắc phục được nhược điểm trên bằng - Thiết kế nghiên cứu. cách làm giảm mô đun đàn hồi của mảnh ghép - Nghiên cứu thực nghiệm trên động vật. về gần với mô xương và tạo khả năng tích hợp 3. Cỡ mẫu xương vào các lỗ rỗng, tăng cường độ vững 18 thỏ: Phân chia ngẫu nhiên 9 thỏ đặt mảnh chắc xương-mảnh ghép [3],[8]. Việc tìm kiếm ghép CHLR đồng nhất (nhóm A), 9 thỏ đặt mảnh CHLR tối ưu để xương mọc vào đang được ghép CHLR chuyển đổi (nhóm B). quan tâm, chủ yếu dựa trên kiểm soát hình Các bước tiến hành nghiên cứu dạng, kích thước lỗ và độ rỗng mảnh ghép [4]. Chuẩn bị mảnh ghép: Mảnh ghép hợp kim Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu thực hiện trên Ti6Al4V được chế tạo bằng công nghệ nóng mảnh ghép CHLR đồng nhất với các lỗ có cùng chảy bằng laser chọn lọc (SLM) có hình khối kích thước và cho thấy kích thước lỗ rỗng từ chữ nhật 6 mặt, kích thước 12 x 3,6 x 2,4 mm 600-800 µm tạo thuận lợi cho xương phát triển (dài x rộng x cao) gồm 2 loại. Loại A (CHLR vào [1],[2],[6],[10]. Tuy nhiên, dù đặt mảnh ghép ở vị đồng nhất) có hàng lỗ tiếp xúc mặt cơ và hàng trí nào thì mô xương tiếp xúc với mảnh ghép là lỗ tiếp xúc mặt tủy đều có kích thước 600 µm. không đồng nhất và có sự giảm dần mật độ từ Loại B (CHLR chuyển đổi) có hàng lỗ tiếp xúc ngoài vào trong [7],[11]; và mảnh ghép CHLR mặt cơ kích thước 600 µm và hàng lỗ tiếp xúc chuyển đổi với kích thước lỗ tăng dần và mô mặt tủy có kích thước 800 µm (hình 1). đun đàn hồi giảm dần từ ngoài vào trong sẽ phù Hình 1. Hai loại mảnh ghép CHLR đồng nhất (A) và CHLR chuyển đổi (B) Phẫu thuật đặt mảnh ghép: Thỏ được gây mê với Ketamin phối hợp Xylazine tiêm bắp. Tạo khuyết hỗng vỏ xương trước ngoài 1/3 trên xương chày bên trái bằng mài điện, với kích thước bằng với kích thước mảnh ghép. Đóng lắp-ép mảnh ghép vào khuyết hỗng vừa tạo (hình 2), cắt lọc lại vết mổ, khâu da. Chăm sóc hậu phẫu: Thỏ được chăm sóc trong các lồng riêng biệt và tiếp cận tự do nguồn thức ăn, nước uống. Quan sát quá trình phục hồi chức năng (PHCN) và các biến chứng hậu phẫu. 130 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  3. Phẫu thuật lấy khối ghép: Hậu phẫu các thời điểm 4-8-12 tuần, 3 cá thể của mỗi nhóm sẽ được an tử với Kali Chlorua 10%, hai xương cẳng chân từ khớp gối đến dưới vị trí đặt mảnh ghép được cắt rời và cố định trong dung dịch Formalin 10%. Phân tích mẫu thu được: Khối ghép được quan sát đại thể mô mềm và mô xương bao quanh mảnh ghép, bóc tách các mẫu mô dạng xương ngẫu nhiên gửi giải phẫu bệnh để khảo sát bản chất mô học. 4. Xử lý số liệu Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và Stata. Các biến số định lượng trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các biến số định tính trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ %. So sánh các biến số định lượng giữa hai nhóm bằng phép kiểm Wilcoxon rank-sum với ngưỡng sai lầm α = 5%, độ tin cậy 95%. Hình 2. Mảnh ghép sau khi đóng lắp-ép vào khuyết hỗng vỏ xương KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả Từ tháng 6/2020 đến tháng 7/2021, 18 thỏ trắng New Zealand đủ tiêu chuẩn chọn mẫu đã được phẫu thuật đặt mảnh ghép. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào thỏ chết trong và chết sớm sau phẫu thuật đặt mảnh ghép. 1.1. Trọng lượng ban đầu của thỏ Trọng lượng trung bình thỏ nhóm A là 2,64 ± 0,11 kg, nhóm B là 2,61 ± 0,1 kg. Không có sự khác có ý nghĩa thống kê về trọng lượng thỏ ban đầu giữa hai nhóm và giữa các mốc thời gian trong mỗi nhóm (p> 0,05) (bảng 1). Bảng 1. So sánh trọng lượng ban đầu giữa hai nhóm Nhóm Trọng lượng ban đầu (kg) Giá trị p 4 tuần 8 tuần 12 tuần Chung A 2,68 ± 0,14 2,69 ± 0,11 2,58 ± 0,10 2,65 ± 0,11 0,434 B 2,68 ± 0,12 2,58 ± 0,03 2,58 ± 0,08 2,61 ± 0,10 0,272 Giá trị p 0,827 0,184 0,822 0,452 1.2. Khảo sát đại thể khối ghép Cả hai loại mảnh ghép đều tạo được mô dạng màng che phủ mặt tiếp xúc cơ, mô dạng tủy xương che phủ mặt tiếp xúc lòng tủy. Các mảnh ghép đều ở đúng vị trí so với lúc đặt vào và cố định tốt với xương xung quanh. Mảnh ghép A và B tạo được mô xương phủ bề mặt tiếp xúc cơ với tương đương nhau ở các thời điểm 4-8-12 tuần (p > 0,05), trung bình tương ứng 3,67 ± 2,08 và 4 ± 3,46 lỗ ở 4 tuần; 13,33 ± 1,52 và 14,33 ± 1,15 lỗ ở 8 tuần; 15,33 ± 3,05 và 17,67 ± 6,42 lỗ ở 12 tuần (biểu đồ 1). Tuy nhiên, qua lập biểu đồ tọa độ các lỗ có xương phủ bề mặt, thấy rằng mảnh ghép loại A tạo xương phủ ưu thế bờ trước mảnh ghép, trong khi mảnh ghép loại B tạo xương phủ đồng đều trước sau hơn (biểu đồ 2). Ở mặt tiếp xúc lòng tủy, không thấy mảnh ghép nào có hiện diện của mô xương phủ bề mặt. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 131
  4. Biểu đồ 1: Diện tích mô dạng xương phủ bề mặt tiếp xúc cơ của mảnh ghép Biểu đồ 1: So sánh hình thái xương phủ bề mặt hai loại mảnh ghép 1.3. Khảo sát mô học Tất cả các mẫu ngẫu nhiên mô dạng xương bám bề mặt mảnh ghép ở hai nhóm A và B đều có kết quả là mô xương trưởng thành với hình ảnh các phiến xương đồng tâm bao quanh kênh mạch máu trung tâm, giữa các phiến xương lắng đọng nhiều cốt bào trên chất nền xương ái toan. Một số mẫu có hiện diện thêm tạo cốt bào và hủy cốt bào, tuy nhiên không có mẫu thử nào hiện diện mô viêm hay tân sinh kèm theo (hình 3). 132 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  5. đàn hồi đạt đỉnh và ổn định [5]. Sự tương đồng trọng lượng ban đầu của thỏ giữa hai nhóm A và B giúp cho việc so sánh khả năng tạo xương vào mảnh ghép trở nên khách quan hơn, tránh các sai lệch do chọn mẫu. 2.2. Khảo sát đại thể khối ghép Ngoài khảo sát khả năng tạo xương thì việc khảo sát mô mềm bao quanh mảnh ghép cũng góp phần đánh giá sự tương thích sinh học của một dị vật như mảnh ghép Titanium với cơ thể sống. Cả hai loại mảnh ghép trong nghiên cứu của chúng tôi đều tạo được mô mềm che phủ Hình 3: Các phiến xương đồng tâm bao xung quanh, về đại thể không có sự khác biệt. quanh ống Havers (hình sao), chất nền xương Theo tác giả Nguyễn Hoàng Phú, 100% mô lắng đọng nhiều cốt bào (mũi tên) (x20). dạng màng phủ mặt ngoài mảnh ghép là mô sợi mạch tăng sinh, không có tế bào ác tính; đồng 1.4. Sự PHCN và biến chứng sau đặt thời mô dạng tủy xương phủ mặt trong mảnh mảnh ghép ghép liên tục và đồng nhất với mô tủy xương 1.4.1. Sự thay đổi trọng lượng thỏ so với ban dọc ống tủy nên chúng tôi không đánh giá thêm đầu về bản chất mô học hai loại mô này [1]. Tất cả Hầu hết thỏ đều tăng trọng sau mổ, ngoại trừ mảnh ghép đều nằm đúng vị trí so với lúc đặt 2 thỏ nhóm A - 4 tuần có sụt cân nhẹ, lần lượt là vào và cố định chắc chắn với xương xung 260 gram (từ 2,58 kg xuống 2,32 kg) và 120 quanh. Điều này cho thấy cả hai loại mảnh ghép gram (từ 2,84 kg xuống 2,72 kg). Nhóm có thời đã được cố định ở giai đoạn sớm và tham gia gian hậu phẫu dài ngày có sự tăng trọng nhiều chia sẻ tải lực cho xương chày thỏ. Như vậy, sự hơn nhóm hậu phẫu ngắn ngày. Tuy nhiên, xét liên tục của màng xương, vỏ xương và thông theo từng thời điểm hậu phẫu (4-8-12 tuần), suốt của lòng tủy được đã được tái lập ngay ở không có sự khác biệt đáng kể về thay đổi trọng thời điểm 4 tuần so với sự mất liên tục ban đầu lượng thỏ so với ban đầu giữa nhóm A và nhóm tạo ra do khuyết hỗng. B (p > 0,05). Bên cạnh việc xương mới tích hợp vào trong 1.4.2. PHCN thỏ sau đặt mảnh ghép các lỗ rỗng thì sự phát triển xương trên bề mặt Không có sự khác biệt về chức năng đi lại mảnh ghép cũng góp phần nói lên khả năng tạo của thỏ sau mổ giữa hai nhóm: Thỏ có thể đi lại xương của mảnh ghép. Xương phủ bề mặt bằng 3 chân (không chống chân phẫu thuật) mảnh ghép có xu hướng phát triển từ cực trên ngay sau mổ 4 giờ, đi lại 4 chân sau mổ 1-2 và cực dưới về trung tâm mảnh ghép cho thấy ngày, chạy 4 chân sau mổ 2-3 ngày. Khả năng vai trò của kích thích cơ học trong việc tạo đứng chống 2 chân sau đạt được muộn hơn vào xương khi chiều dài mảnh ghép được đặt dọc ngày hậu phẫu 6-7. theo trục chịu lực của xương chày. Có thể lý giải 1.4.3. Biến chứng sau đặt mảnh ghép mảnh ghép loại A tạo xương phủ ưu thế bờ Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có trước do bờ sau xương thỏ có sự hỗ trợ lực từ biến chứng liên quan đặt mảnh ghép: nhiễm xương mác, trong khi mảnh ghép loại B tạo trùng tại chỗ, nhiễm trùng toàn thân, gãy xương xương phủ đồng đều trước sau hơn có thể do chân phẫu thuật, phản ứng dị vật kim loại, tân mô đun đàn hồi thấp gần với xương vỏ hơn nên sinh. Ngoại trừ 1 thỏ nhóm B-8 tuần có loét da tải lực truyền qua xương cân bằng hơn. không lành vùng phẫu thuật, khi phẫu thuật lấy Mô dạng xương phủ bề mặt mảnh ghép chỉ khối ghép thấy mô viêm chỉ khu trú ở lớp da và được tạo ở mặt tiếp xúc cơ mà không có ở mặt dưới da, còn hiện diện chỉ phẫu thuật trong mô tiếp xúc lòng tủy cho thấy có thể có vai trò quan viêm, không có dịch mủ. trọng của lớp màng sinh học phủ mặt cơ trong 2. Bàn luận việc tạo xương mới. 2.1. Trọng lượng ban đầu của thỏ 2.3. Khảo sát mô học Chúng tôi chọn thỏ từ 6 tháng tuổi và trọng Bằng kĩ thuật mô học hình thái định lượng, lượng ≥ 2,5 kg vì theo nghiên cứu cho thấy ở độ các tác giả nước ngoài có thể quan sát được tuổi và cân nặng này, khung xương thỏ đã mô học trên một lát cắt đại diện qua toàn bộ trưởng thành, độ dài xương chày và mô đun mảnh ghép. Điều này giúp đánh giá được sự TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 133
  6. phân bố của mô xương non, xương trưởng tomography study in the rabbit". Tissue thành cũng như mối liên kết giữa xương tân tạo Engineering, 19 (23-24), pp. 2645 - 2654. - mảnh ghép. Ví dụ, nghiên cứu của Taniguchi 3. Homsy C A, Stanley R F, Anderson M và cs cho thấy mô xương mọc vào trong lỗ rỗng S, et al. (1972). "Reduction of tissue and bone có sự chuyển đổi từ xương non qua xương adhesion to cobalt alloy fixation appliances". trưởng thành theo thời gian, trong đó xương Journal of biomedical materials research, 6 (5), trưởng thành bắt đầu quan sát được ở thời điểm pp. 451 - 464. 4 tuần [10]. Do hạn chế về mặt kĩ thuật, nghiên 4. Karageorgiou Vassilis, Kaplan David cứu của chúng tôi chỉ làm giải phẫu bệnh thông (2005). "Porosity of 3D biomaterial scaffolds and thường nhuộm HE (hematoxylin và eosin) trên osteogenesis". Biomaterials, 26 (27), pp. 5474 - các mẫu mô đơn lẻ lấy ra từ mảnh ghép. Đây có 5491. thể là lý do khiến kết quả mô học của chúng tôi 5. Masoud Ibrahim, Shapiro Frederic, chỉ gồm xương trưởng thành. Kent Ralph, et al. (1986). "A longitudinal study 2.4. Phục hồi chức năng và biến chứng of the growth of the New Zealand white rabbit: sau đặt mảnh ghép cumulative and biweekly incremental growth Sự tăng trọng sau mổ thể hiện sự phục hồi rates for body length, body weight, femoral chức năng tốt của thỏ, sự đáp ứng với nguồn length, and tibial length". Journal of orthopaedic thức ăn mới và chủ yếu đến từ sự phát triển research, 4 (2), pp. 221-231. khối cơ. Thỏ là động vật chịu lạnh tốt hơn chịu 6. Ran Qichun, Yang Weihu, Hu Yan, et al. nóng. Mặc dù được nuôi trong môi trường tách (2018). "Osteogenesis of 3D printed porous biệt nhưng không tránh khỏi sự ảnh hưởng thời Ti6Al4V implants with different pore sizes". tiết vào mùa nắng khi nhiệt độ chênh lệch giữa Journal of the mechanical behavior of ngày và đêm tương đối cao. Hai cá thể được ghi biomedical materials, 84, pp. 1-11. nhận sụt cân của chúng tôi được thực nghiệm 7. Rho J. Y, Ashman R. B, Turner C. H vào giai đoạn tháng 3-5/2021 là thời điểm mùa (1993). "Young's modulus of trabecular and nóng gay gắt của Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc cortical bone material: ultrasonic and dù sụt cân nhưng thỏ vẫn thực hiện các chức microtensile measurements". Journal of năng tốt sau mổ. biomechanics, 26 (2), pp. 111 - 119. Mặc dù khuyết hỗng thân xương chày tương 8. Rotta Grzegorz, Seramak Tomasz, đối đáng kể nhưng thỏ có thể chống chân sớm Zasińska Katarzyna (2015). "Estimation of sau mổ và không ghi nhận biến chứng liên quan Young’s Modulus of the Porous Titanium Alloy đặt mảnh ghép xảy ra ở cả hai nhóm chứng tỏ with the Use of Fem Package". Advances in mảnh ghép CHLR chuyển đổi cũng có độ tương Materials Science, 15. thích sinh học cao, được cố định và tham gia 9. Sundfeldt M, Carlsson L, V, Johansson chịu tải lực ở những giai đoạn rất sớm giống C, B, et al. (2006). "Aseptic loosening, not only mảnh ghép CHLR đồng nhất. a question of wear: a review of different KẾT LUẬN theories". Acta orthopaedica, 77 (2), pp. 177 - Mảnh ghép hợp kim Titanium in 3D CHLR 197. chuyển đổi có tính tương thích sinh học tốt 10. Taniguchi Naoya, Fujibayashi tương đương mảnh ghép CHLR đồng nhất trên Shunsuke, Takemoto Mitsuru, et al. (2016). cơ thể sống và tạo được mô xương phủ bề mặt "Effect of pore size on bone ingrowth into porous tiếp xúc cơ của mảnh ghép đồng đều hơn. titanium implants fabricated by additive TÀI LIỆU THAM KHẢO manufacturing: an in vivo experiment". Materials 1. Nguyễn Hoàng Phú (2019). "Khảo sát sự Science, 59, pp. 690 - 701. tạo xương trên mảnh ghép hợp kim Titanium in 11. Zebaze R, Ghasem-Zadeh A, Mbala 3D ở thỏ, Luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y A, et al. (2013). "A new method of segmentation Dược Thành phố Hồ Chí Minh. of compact-appearing, transitional and 2. De Wild Michael, Schumacher Ralf, trabecular compartments and quantification of Mayer Kyrill, et al. (2013). "Bone regeneration cortical porosity from high resolution peripheral by the osteoconductivity of porous titanium quantitative computed tomographic images". implants manufactured by selective laser Bone, 54 (1), pp. 8 - 20. melting: a histological and micro computed 134 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2