intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tác động môi trường nuôi dưỡng và nồng độ oxy khác nhau tới tình trạng bất thường nhiễm sắc thể của phôi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết So sánh tác động môi trường nuôi dưỡng và nồng độ oxy khác nhau tới tình trạng bất thường nhiễm sắc thể của phôi trình bày đánh giá sự bất thường nhiễm sắc thể của phôi khi nuôi cấy ở nồng độ oxy và môi trường nuôi cấy khác nhau (môi trường đơn bước/ đa bước và nồng độ oxy 20%/5%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tác động môi trường nuôi dưỡng và nồng độ oxy khác nhau tới tình trạng bất thường nhiễm sắc thể của phôi

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 SO SÁNH TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NUÔI DƯỠNG VÀ NỒNG ĐỘ OXY KHÁC NHAU TỚI TÌNH TRẠNG BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ CỦA PHÔI Nguyễn Linh Chi1,2, Ngô Thị Tường Châu2, Nguyễn Đình Tảo1, Nguyễn Ngọc Diệp3 TÓM TẮT 29 lượng phôi bất thường/chu kỳ cho kết quả có ý Mục tiêu: Đánh giá sự bất thường nhiễm sắc nghĩa thống kê với . Cụ thể của phôi khi nuôi cấy ở nồng độ oxy và môi thể, ở nhóm 5% là 1.60±0.22 phôi/chu kỳ trong trường nuôi cấy khác nhau (môi trường đơn khi ở nhóm oxy 20% là 2.08±0.28 phôi/chu kỳ bước/ đa bước và nồng độ oxy 20%/5%) Kết luận: Nuôi cấy phôi trong môi trường Phương pháp: Đánh giá phân tích dựa trên nồng độ oxy thấp giúp phôi phát triển ít bất 257 chu kỳ IVF/ICSI từ tháng 10/2019 đến tháng thường nhiễm sắc thể hơn so với khi nuôi cấy ở 2/2021, sử dụng 2 loại tủ nuôi cấy: tủ nuôi cấy 3 nồng độ khí quyển. khí K-system G-210 (Úc) (5% O2, 5%CO2, Từ khóa: IVF, môi trường nuôi cấy, nồng độ, 90%N2) và tủ nuôi cấy 2 khí Thermo Scientific bất thường nhiễm sắc thể 371 (Đan Mạch) (5%CO2, 75%N2, nồng độ Oxy theo khí quyển). Noãn trưởng thành (MI và MII) SUMMARY được nuôi cấy trong môi trường đa bước G1- COMPARISON THE IMPACTS OF PLUSTM (Vitrolife) hoặc môi trường đơn bước CULTURE MEDIA AND DIFFERENT Lifeglobal. Lựa chọn bệnh nhân 1,2 ng/ml, AFC≥4. Kết quả sàng lọc CHROMOSOMAL A BNORMALITIES PGT-A phôi ngày 5 cho thấy, tỷ lệ phôi bất OF EMBRYOS thường cao nhất ở nhóm nuôi cấy phôi bằng Objective: Evaluating the chromosomal nồng độ oxy cao 20% với môi trường đa bước, ở abnormalities of embryos when cultured at mức 46.02±5.31%, thấp nhất ở nhóm oxy thấp different oxygen concentrations and culture 5%, đơn bước ở mức 30.74±3.50% medium (single step/multistep medium, oxygen ( . Khi nuôi cấy trong concentration 20%/5%) cùng môi trường đa bước, sự khác biệt về số Methods: analytical evaluation based on 257 cycles of IVF/ICSI from October 2019 to 1 Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông February 2021, using 2 types of incubator: K- 2 Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia system G-210 3-gas incubator (Australia) (5) Hà Nội %O2, 5%CO2, 90%N2) and Thermo Scientific 3 Học viện Quân Y 371 (Denmark) 2-gas incubator (5%CO2, 75%N2 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Linh Chi and using atmospheric Oxygen concentration). Email: linhchi148@gmail.com Mature oocytes (MI and MII) were cultured in Ngày nhận bài: 25/7/2022 G1-PLUSTM multistep medium (Vitrolife) or Ngày phản biện khoa học: 10/08/2022 Lifeglobal single step medium. Select patients Ngày duyệt bài: 29/08/2022 208
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 1.2 ng/ml, AFC≥4. The bào đặc trưng nhất, mà không gây ảnh hưởng results of embryo PGT-A screening on day 5 đến sự phát triển của phôi sau này. Theo đó, showed that the percentage of abnormal embryos môi trường nuôi cấy phôi và nồng độ oxy sẽ was highest in the group of embryo culture with là hai trong những nhân tố ảnh hưởng chính high oxygen concentration 20% with multistep đến sự phát triển của phôi trong các giai medium, at 46.02±5.31%, the lowest in low đoạn, quyết định sự hình thành và chất lượng oxygen group 5. %, single step at 30.74±3.50% phôi nang. Thời điểm hiện tại, có hai loại môi trường thương mại đang được sử dụng ). When cultured in the rộng rãi trong các trung tâm hỗ trợ sinh sản same multistep medium, the difference in trên thế giới: Môi trường nuôi cấy đơn bước number of abnormal embryos/cycle was và môi trường nuôi cấy đa bước. Bên cạnh statistically significant with đó, nồng độ oxy cũng là một vấn đề đang . Specifically, in the 5% được tranh cãi giữa 5% O2 và 20% O2 trong group it was 1.60±0.22 embryos/cycle while in phòng labo. Từ những ngày đầu IVF, các the 20% oxygen group it was 2.08±0.28 phòng labo luôn sử dụng nồng độ oxy là embryos/cycle. 20%, tuy nhiên các chuyên gia nghiên cứu Conclusion: Embryo culture in a low-oxygen thấy rằng nồng độ oxy thực tế trong tử cung environment helped embryos develop fewer mẹ và động vật có vú chỉ giao động trong chromosomal abnormalities than when cultured khoảng 2-8% [1]. at atmospheric concentrations. Trước đây người ta cho rằng phôi bất Keywords: IVF, culture medium, thường là do di truyền của bố mẹ, tuổi mẹ, ti concentration, chromosomal abnormalities thể... nhưng một số nghiên cứu gần đây cho thấy môi trường nuôi cấy và nồng độ oxy có I. ĐẶT VẤN ĐỀ thể ảnh hưởng đến kết quả PGT-A, nhưng Hiện nay, kỹ thuật hỗ trợ sinh sản IVF chưa đưa ra được khẳng định thống nhất. đang ngày càng được phát triển và hoàn Mặc dù có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, chỉnh hơn, giúp mang lại thành công lớn cho nhưng vẫn chưa đủ bằng chứng để đưa một các cặp vợ chồng mong con hiếm muộn. Bên kết luận cụ thể về mối quan hệ giữa môi cạnh các nghiên cứu kiểm tra hình thái phôi, trường nuôi cấy và kết quả sàng lọc PGT-A các nhà khoa học còn đang tiến hành các xét [2] [3] nghiệm sinh thiết sàng lọc phôi PGT-A để Thực chất, mỗi phòng Labo Hỗ trợ sinh đánh giá chất lượng phôi một cách toàn diện sản đều có một hệ thống nuôi cấy riêng, điều nhất. Kết quả sàng lọc phôi PGT-A cho phép trị nhóm bệnh nhân đặc thù khác nhau, nên bệnh nhân xác định và lựa chọn được phôi có thể dẫn đến kết quả nghiên cứu khác nhau tốt nhất, có tiềm năng phát triển nhất để giữa các trung tâm hỗ trợ sinh sản. Để đóng chuyển vào cơ thể mẹ, giúp cải thiện kết quả góp thêm vào kết luận, chúng tôi làm nghiên thụ tinh ống nghiệm trên mỗi lần chuyển cứu so sánh kết quả sàng lọc phôi PGT-A phôi. (phôi ngày 5) khi nuôi cấy trong môi trường Tuy nhiên, để chẩn đoán di truyền trước đơn bước (Global total)/môi trường đa bước làm tổ một cách hiệu quả, cần sinh thiết phôi (G1-PlusTM /G2-PlusTM) và trong nồng độ ở giai đoạn phôi nang để lấy được mẩu tế oxy khí quyển/nồng độ oxy thấp. 209
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 II. THỰC NGHIỆM trong 25 vi giọt) và được phân chia ngẫu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng nhiên thành 4 nhóm: 10/2019 đến tháng 2/2021, dựa trên các chu Nhóm I: Phôi được nuôi cấy trong tủ 2 kỳ IVF/tiêm tinh trùng vào bào tương noãn khí (20% O2, 6% CO2) với môi trường nuôi (ICSI) tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản, Bệnh cấy đơn bước Lifeglobal. viện Đa khoa 16A Hà Đông. Nghiên cứu sử Nhóm II: Phôi được nuôi cấy trong tủ 2 dụng tủ nuôi cấy 3 khí K-system G-210 (Úc) khí (20% O2, 6% CO2) với môi trường nuôi hoặc tủ nuôi cấy 2 khí Thermo Scientific cấy đa bước Vitrolife. Nuôi phôi ngày 1 model 371 (Đan Mạch), môi trường nuôi cấy trong môi trường G-1TMPLUS; Sang ngày 3 sử dụng là môi trường đa bước G-1, G-2 plus chuyển sang đĩa 4 giếng có chứa môi trường của hãng Vitrolife-Thụy Điển và môi trường G-2TMPLUS. nuôi cấy đơn bước Life Global – Mỹ. Các Nhóm III: Phôi được nuôi cấy trong tủ 3 chu kỳ IVF/ICSI được thực hiện trong cùng khí (5% O2, 6% CO2, 90% N2) với môi một phòng Lab với cùng quy trình lâm sàng, trường nuôi cấy đơn bước. quy trình phòng thí nghiệm và vật liệu tiếp Nhóm IV: Phôi được nuôi cấy trong tủ 3 xúc. Không có sự thay đổi nhân viên phòng khí (5% O2, 6% CO2, 90% N2) với môi thí nghiệm phôi học, thay đổi duy nhất là trường nuôi cấy đa bước Vitrolife. Nuôi phôi thay đổi về môi trường nuôi cấy và nồng độ ngày 1 trong môi trường G-1TMPLUS; Sang oxy. Đã có sự chấp thuận của Hội đồng quản ngày 3 chuyển sang đĩa 4 giếng có chứa môi trị Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện trường G-2TMPLUS 16A Hà Đông, dữ liệu được thu thập từ hồ sơ Tất cả các phôi đều trải qua phân loại chất bệnh án của Trung tâm. Nghiên cứu lựa chọn lượng tiêu chuẩn của ngày 3 và ngày 5 theo những bệnh nhân có ít nhất 4 nang thứ cấp phương pháp của đồng thuận Istanbul (Alpha vào ngày 2 chu kỳ kinh, tuổi mẹ 1,2 ng/ml. Tổng số chu kỳ [4]). Sau đó phôi được sinh thiết và mang IVF/ICSI được đưa vào nghiên cứu là 341 mẫu đi sàng lọc chẩn đoán tiền làm tổ, kết chu kỳ với 3509 phôi. quả PGT-A được so sánh giữa 4 nhóm môi Bệnh nhân sau khi được kích thích buồng trường nuôi cấy. So sánh các nhóm phát triển trứng có kiểm soát 9-12 ngày, sau 36 giờ phôi bằng phương pháp phân tích phương sai tiêm rụng, bệnh nhân được hút nang qua một yếu tố để đánh giá ảnh hưởng của tác hướng dẫn siêu âm. Nang trứng được lấy ra nhân nghiên cứu lên đối tượng nghiên cứu. và chuyển vào phòng thụ tinh ống nghiệm Kiểm định được sử dụng là kiểm định . trong 2 phút, đặt trong tủ ấm 2-4 giờ để chuẩn bị cho chu kỳ ICSI. Sau ICSI, tất cả III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN noãn được đặt vào môi trường rửa (có chứa Tổng số có 257 chu kỳ thụ tinh ống 10% chất thay thế huyết thanh tổng hợp nghiệm được thực hiện với ít nhất một trứng 210
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 được thụ tinh. Trong đó, nhóm I có 338 phôi Trong các chu kỳ IVF, ở cả 4 nhóm tương đương với 72 chu kỳ, nhóm II có 228 nghiên cứu, tuổi trung bình của bệnh nhân và phôi tương đương với 52 chu kỳ, nhóm III có thời gian vô sinh tại thời điểm chọc noãn, chỉ 268 phôi tương đương với 58 chu kỳ, nhóm như chỉ số nội tiết không có sự khác biệt IV có 328 phôi tương đương với 75 chu kỳ. (bảng 1) (với giá trị ). Bảng 1: Phân loại thông tin cơ bản của bệnh nhân Chỉ tiêu Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Thời gian vô 4.13±0.55 3.66±0.50 4.12±0.56 4.28±0.49 0.9661 sinh/chu kỳ Tuổi trung 31.27±0.88 31.45±1.01 30.94±1.01 31.20±0.92 0.1811 bình/chu kỳ AMH (ng/mL) 3.63±0.44 3.99±0.73 3.88±0.64 3.52±0.56 0.527 Số nang thứ 10.87±0.84 11.56±1.10 11.49±1.07 10.32±0.85 1.5194 cấp AFC Số noãn trung bình sau chọc hút và số noãn trưởng thành của mỗi bệnh nhân trong bốn nhóm tương đương nhau. Tỷ lệ thụ tinh của các noãn trưởng thành cao, sự khác biệt về tỷ lệ thụ tinh giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê. Tương tự, số lượng phôi trung bình của hai nhóm tương đương nhau (bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm KTBT của các bệnh nhân hai nhóm Đặc điểm Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Số noãn/chu kỳ 11.17±1.02 12.51±1.55 12.20±1.19 11.55±1.10 0.9856 Số phôi ngày 9.80±0.99 11.11±1.50 10.68±1.14 9.80±0.98 1.2716 1/chu kỳ Tỷ lệ thụ tinh 86.26±1.83 85.77±2.29 86.20±2.28 83.76±2.39 1.2228 (%)/chu kỳ Kết quả từ bảng 3 cho thấy, sự khác biệt về số lượng phôi ngày 5 trung bình khi sàng lọc đối với mỗi chu kỳ ở cả 4 nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê, số lượng phôi sàng lọc mỗi nhóm giao động khoảng 4 - 5 phôi mỗi chu kỳ. Sự khác biệt về số lượng phôi bất thường trung bình đối với mỗi chu kỳ cũng như tỷ lệ phôi bất thường cho kết quả có ý nghĩa thống kê Bảng 3. Kết quả sàng lọc PGT phôi ngày 5 Đặc điểm Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Số lượng bệnh nhân 72 52 58 75 sàng lọc 211
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Tổng số phôi sàng 338 228 268 328 lọc Số phôi sàng 4.69±0.43 4.38±0.53 4.62±0.48 4.37±0.44 0.3615 lọc/chu kỳ Số phôi bất thường 138 108 90 120 Số lượng phôi bất 1.92±0.23 2.08±0.28 1.55±0.22 1.60±0.22 3.0017 thường/chu kỳ Tỷ lệ phôi bất 39.74±3.43 46.02±5.31 30.74±3.50 34.97±3.82 6.7682 thường (%) Tỷ lệ phôi bất thường cao nhất ở nhóm nuôi cấy phôi bằng nồng độ oxy cao 20% với môi trường đa bước, ở mức 46.02±5.31%, thấp nhất ở nhóm oxy thấp 5%, đơn bước ở mức 30.74±3.50%. Hình 1. Biểu đồ Histogram về phân bố tỷ lệ phôi bất thường ở 4 nhóm nghiên cứu (bước dao động 10% trục X). Từ kết quả hình vẽ, đối với nhóm I và nhất ở mốc 30-40%. nhóm II cùng được nuôi cấy trong nồng độ Sử dụng so sánh F-kiểm định để phân tích oxy cao, tỷ lệ phôi bất thường chiếm cao và so sánh sự khác biệt kết quả về bất thường nhất ở 40-50%. Đối với nhóm III và nhóm phôi giữa các cặp nhóm nghiên cứu nghiên IV khi được nuôi cấy trog điều kiện nồng độ cứu khi nuôi cấy trong cùng điều kiện (hoặc oxy thấp, tỷ lệ phôi bất thường chiếm cao cùng môi trường, hoặc cùng nồng độ oxy): 212
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 4. So Sánh sự bất phường nhiễm sắc thể giữa các cặp nhóm nghiên cứu Đối với số Đối với tỷ lệ Đặc điểm Đối với số phôi bất phôi bất phôi sàng thường/chu thường/chu lọc/chu kỳ kỳ kỳ Phôi cùng được nuôi trong điều kiện oxy 0.5897 0.5462 3.0477 cao (Nhóm I, nhóm II) Phôi cùng được nuôi trong điều kiện oxy 0.4051 0.0682 1.7939 thấp (Nhóm III, nhóm IV) Phôi cùng được nuôi trong môi trường 0.0367 3.6064 9.3676 đơn bước (Nhóm I, nhóm III) Phôi cùng được nuôi trong môi trường đa 0.0008 5.2066 8.5239 bước (Nhóm II, nhóm IV) Khi so sánh kết quả sàng lọc phôi bất trong khi ở nhóm oxy 20% là 2.08±0.28 thường giữa 2 nhóm được nuôi dưỡng (bảng phôi/chu kỳ (bảng 3). 4): - Trong cùng một loại môi trường nuôi - Trong cùng điều kiện về nồng độ oxy dưỡng (khác nhau về nồng độ oxy), kết quả (khác nhau về loại môi trường nuôi cấy), kết khi so sánh tỷ lệ phôi bất thường ở 2 cặp quả cho thấy số lượng trung bình cũng như nhóm, sự khác biệt cho ý nghĩa thống kê với tỷ lệ về phôi bất thường mỗi chu kỳ có sự (bảng 4). Đối chiếu khác biệt không có ý nghĩa thống kê với với bảng 3, cho thấy khi nuôi cấy phôi trong . điều kiện oxy thấp 5% cho kết quả tốt hơn, - Trong cùng một loại môi trường nuôi thể hiện ở số lượng phôi bất thường cũng dưỡng (khác nhau về nồng độ oxy), kết quả như tỷ lệ phôi bất thường thấp hơn hẳn so khi so sánh về số lượng phôi bất thường/chu với nhóm còn lại. kỳ cho thấy: Thành phần của 2 loại môi trường nuôi +) Khi nuôi cấy trong cùng môi trường cấy là khác nhau, đặc biệt là nguồn bổ sung protein, tồn tại các hợp chất chung giữa hai đơn bước, mặc dù loại môi trường nhưng nồng độ khác nhau (bảng 4) nhưng sự khác biệt về số lượng phôi [5] [6]. Bên cạnh đó, mặc dù cả hai loại môi bất thường/chu kỳ đã bắt đầu có sự khác trường đểu được bổ sung albumin huyết nhau (1.92±0.23 so với 1.55±0.22 phôi bất thanh của con người nhưng tinh chế theo thường/chu kỳ) (bảng 3). cách khác nhau, làm ảnh hưởng đến sự tác +) Khi nuôi cấy trong cùng môi trường đa động của môi trường nuôi cấy đến phôi bước, sự khác biệt về số lượng phôi bất người. Trong khi môi trường đơn bước cung thường/chu kỳ cho kết quả có ý nghĩa thống cấp tất cả các dưỡng chất trong 1 công thức kê với (bảng 4). Cụ duy nhất, môi trường đa bước hướng tới việc thể, ở nhóm 5% là 1.60±0.22 phôi/chu kỳ bắt chước các điều kiện sinh lý mà giao tử và 213
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 phôi được tiếp xúc khi di chuyển từ ống dẫn hệ thống sửa chữa sai sót. Điều này dễ dẫn trứng vào tử cung mẹ. Bên cạnh đó, trên thực đến hậu quả là làm gia tăng tỷ lệ đột biến, tế trong điều kiện cơ thể, noãn và phôi ở giai gây ảnh hưởng đến quá trình phiên mã của đoạn phân chia sớm được phát triển trong vòi ARN cũng như quá trình sao mã của chính tử cung ở nồng độ oxy 2 – 5 %. Như vậy bản thân ADN ty thể. ADN đột biến sẽ tổng việc hạ thấp nồng độ oxy trong điều kiện hợp nên các protein bất thường, bản thân các nuôi cấy phôi xuống dưới 5% có thể thích protein này cũng có thể là đích tấn công của hợp cho sự thụ tinh và sự phát triển của phôi các gốc tự do, gây ra những thay đổi về mặt ở giai đoạn phôi phân chia sớm. cấu trúc và mất chức năng [9]. Trong nghiên cứu này, số lượng bệnh nhân, tuổi, chỉ số nội tiết AMH là tương tự V. KẾT LUẬN nhau ở cả 2 nhóm; vì vậy, có thể so sánh Nuôi cấy phôi trong môi trường nồng độ khách quan giữa 4 nhóm với điều kiện nuôi oxy thấp giúp phôi phát triển ít bất thường cấy khác nhau (về nồng độ oxy và môi nhiễm sắc thể hơn so với khi nuôi cấy ở nồng trường nuôi dưỡng). Phân tích sự phát triển độ khí quyển. của phôi nang: Tỷ lệ phôi cao hơn và chất lượng hình thái phôi tốt hơn đã được quan TÀI LIỆU THAM KHẢO sát trên phôi ngày 5 với những phôi được 1. Fischer B, Bavister BD, "Oxygen tension in nuôi cấy trong môi trường đơn bước, kết quả the oviduct and uterus of rhesus monkeys, tương tự với nghiên cứu của Cimandomo hamsters and rabbits," J Reprod Fertil , vol. et.al [8]. Kết quả sàng lọc phôi PGT-A 99, No.2, 1993, pp. 673–679. không có ý nghĩa thống kê đối với tỷ lệ phôi 2. Desai N, Flyckt R, Austin CM., "Can culture bất thường khi so sánh giữa các nhóm phôi medium affect morphokinetics, embryo được nuôi cấy ở hai loại môi trường khác dysmorphisms and euploidy rate?," Fertil nhau (đơn bước và đa bước), dữ liệu này Steril. vol 108, No.3, 2017, e.160 tương quan với kết quả nghiên cứu thử 3. https://doi.org/10.1016/j.fertnstert.2017.07. nghiệm SuMMIT [3] – chứng minh rằng tỷ 482. lệ bất thường của phôi nang không bị ảnh 4. Werner MD, Hong KH, Franasiak JM, hưởng bởi loại môi trường nuôi cấy. Tuy Forman EJ, Reda CV, Molinaro TA, et al., nhiên, nồng độ oxy thấp cho kết quả phôi bất "Sequential versus Monophasic Media Impact thường nhiễm sắc thể ít hơn nhóm còn lại. Trial (SuMMIT): a paired randomized Kết quả này có thể được giải thích do nồng controlled trial comparing a sequential media độ oxy cao tạo ra nhiều gốc oxy tự do (trong system to a monophasic medium.," Fertil điều kiện bình thường có khoảng 1 – 4% Steril, vol 105, No.5, 2016, pp.1215–21. phân tử oxy chuyển thành gốc tự do). Các https://doi.org/10.1016/j.fertnstert.2016.0105. gốc tự do này là nhân tố khử phản ứng cực 5. ALPHA Scientists in Reproductive mạnh và gây độc cho sinh hoá tế bào, bao Medicin, "The Istanbul consensus workshop gồm cả bộ gen di truyền. Các ADN ty thể rất on embryo assessment: proceedings of an mẫn cảm với những thay đổi dưới tác động expert meeting," Human Reproduction, của những chất oxy hóa này, bởi chúng Vol.26, No.6, 2011, pp.1270-1283, không có protein histon bảo vệ và không có https://doi.org/10.1093/humrep/der037 214
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2