intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tăng trưởng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) chọn giống với tôm tự nhiên trong điều kiện ao nuôi thí nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là loài tôm nước ngọt có kích cỡ lớn và được nuôi phổ biến trên thế giới. Mục đích của nghiên cứu này nhằm so sánh tăng trưởng của tôm càng xanh chọn giống với tôm tự nhiên nhằm đánh giá hiệu quả thực tế của việc chọn lọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tăng trưởng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) chọn giống với tôm tự nhiên trong điều kiện ao nuôi thí nghiệm

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II SO SÁNH TĂNG TRƯỞNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) CHỌN GIỐNG VỚI TÔM TỰ NHIÊN TRONG ĐIỀU KIỆN AO NUÔI THÍ NGHIỆM Nguyễn Thanh Vũ1*, Trịnh Quốc Trọng1, Nguyễn Trung Ký1, Huỳnh Thị Bích Liên1, Nguyễn Thị Kiều Nga1, Nguyễn Văn Hiệp1 TÓM TẮT Thí nghiệm đánh giá tăng trưởng của nhóm tôm chọn giống và tôm tự nhiên được thực hiện trong một ao 2.000 m2 ở mật độ nuôi 5,3 con/m2. Từ hai nhóm tôm ban đầu là chọn giống và tự nhiên, đã tiến hành ghép phối để tạo ra 4 nhóm (theo thứ tự tôm mẹ × tôm bố) là chọn giống × chọn giống (CG×CG), chọn giống × tự nhiên (CG×TN), tự nhiên × chọn giống (TN×CG) và tự nhiên × tự nhiên (TN×TN). Sau thời gian nuôi 97–111 ngày (từ khi đánh dấu (15/6/2015 – 23/6/2015) đến khi thu hoạch (29/9/2015 – 6/10/2015), giữa các nhóm tôm có sự khác biệt về khối lượng thu hoạch (P
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Cổ Chiên, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, 2.1. Tôm bố mẹ vào tháng 2/2015. Vật liệu ban đầu được thu thập vào năm 2.2. Ghép phối 2007, với 3 dòng tôm cách xa nhau về mặt địa Từ hai nhóm tôm chọn giống và tự nhiên, lý bao gồm: (1) dòng Mêkong được thu thập thực hiện ghép phối để tạo ra 4 nhóm ghép phối tại nhiều điểm khác nhau trên hệ thống sông (chọn giống × chọn giống, ký hiệu CG×CG; Mêkong (thu tại Châu Đốc - An Giang; Hồng chọn giống × tự nhiên, ký hiệu CG×TN; tự Ngự - Đồng Tháp; Mỹ Tho - Tiền Giang và Kế nhiên × chọn giống, ký hiệu TN×CG và tự nhiên Sách - Sóc Trăng) tại Việt Nam, (2) dòng Đồng × tự nhiên, ký hiệu TN×TN) trong thời gian 30 Nai thu ở thượng nguồn (sông La Ngà) và hạ ngày (8/3/2015 đến 7/4/2015). nguồn (phần tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí 2.3. Ương ấu trùng lên hậu ấu trùng Minh nơi chảy ra biển Cần Giờ) và (3) dòng Tôm cái ôm trứng màu nâu nhạt được Malaysia được nhập nội từ Malaysia thông chuyển vào bể chứa 1m3 trong nhà. Sau khi qua Trung tâm nghề cá thế giới (WorldFish trứng nở, ấu trùng được chuyển sang các xô Center). Số lượng mỗi dòng thu khoảng nhựa 70 lít để ương riêng rẽ theo từng gia đình 1.000 con, kích thước 10 – 20 g/cá thể, riêng với mật độ 30 ấu trùng/lít. Thời gian ấu trùng tôm dòng Malaysia được nhập về ở kích cỡ chuyển hoàn toàn thành hậu ấu trùng dao động postlarvae 30 ngày tuổi, số lượng 3.000 cá thể từ 20 – 30 ngày. (0,1 g/cá thể). Các dòng tôm sau khi thu thập 2.4. Ương hậu ấu trùng đến kích cỡ đánh được nuôi thuần hóa trong giai lưới, nuôi vỗ dấu thành thục và sinh sản thế hệ đầu tiên G0 vào Hậu ấu trùng được chuyển sang ương riêng năm 2008. Thế hệ G0 được gọi là quần đàn rẽ theo từng gia đình trong các bể composite 1 ban đầu cho chương trình chọn giống. Việc m3, mật độ thả 1.000 tôm/bể, thời gian ương 2 sản xuất gia đình thế hệ G0 hoàn thành trong – 3 tuần. Sau đó, tôm giống được chuyển xuống vòng một tháng với 80 gia đình full-sib được giai (1,6 × 2,5 × 1,5 m) để ương đến kích cỡ tạo ra bằng cách lai tổ hợp giữa 3 dòng tôm đánh dấu (≥ 2 g) được bằng phẩm màu huỳnh nói trên (Bảng 1). Đàn tôm bố mẹ được hình quang (Visible Implant Elastomer, VIE) trong thành bao gồm 594 cá thể tôm bố mẹ hiện diện thời gian từ 60 – 75 ngày theo quy trình chuẩn ở 69 gia đình khác nhau (trên tổng số 80 gia của nhà sản xuất (Northwest Marine, Mỹ). đình) có giá trị chọn giống (breeding value - 2.5. Nuôi tăng trưởng trong ao BV) của gia đình cao nhất (G1). Từ thế hệ G1, Số lượng tôm thả nuôi tăng trưởng của từng áp dụng phương pháp chọn lọc gia đình và các nhóm được trình bày trong Bảng 1. Tôm được cá thể có giá trị chọn giống cao trong mỗi gia thả nuôi trong một ao đất 2.000 m2, độ sâu nước đình cho sản xuất các thế hệ tiếp theo theo tính 1,2 – 1,4 m. Tổng số lượng tôm nuôi là 10.507 trạng khối lượng thu hoạch. con, tương đương mật độ 5,3 con/m2. Cho tôm Thực hiện nghiên cứu này, nhóm tôm chọn ăn thức ăn viên (hàm lượng đạm thô 35%) với giống (chọn giống) có kích cỡ 32 – 62 g/con, các kích cỡ phù hợp, khẩu phần cho ăn từ 3 – được lựa chọn từ thế hệ chọn lọc G6. Nhóm 5% khối lượng thân. Thay nước 2 lần/tháng, tôm tự nhiên (tự nhiên) có kích cỡ 30 – 60 g/ mỗi lần thay liên tục trong 3 – 4 ngày với tổng con, được thu bằng cách đóng đáy trên sông lượng nước thay là 200% thể tích nước ao nuôi. 4 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Trong quá trình nuôi, sử dụng chế phẩm vi sinh tôm (CG×CG, CG×TN, TN×CG và TN×TN) (Zuca, Long Sinh Ltd) mỗi tháng 2 lần sau khi và tuổi tôm (tính từ khi nở đến khi thu hoạch) đã thay nước hoàn toàn. Ao được bố trí một hệ được đánh giá bằng phương trình tuyến tính thống quạt nước 4 cánh, công suất máy 2 mã Khối lượngij = µ + hình tháii + nhómj + β lực, thời gian chạy quạt từ 18 giờ đến 6 giờ sáng × tuổiij + eij hôm sau. trong đó khối lượngij là khối lượng của cá thể Bảng 1. Số lượng tôm giống thả nuôi của 4 nhóm. tôm ở nhóm j khi thu hoạch, µ là trung bình khối lượng thu hoạch của quần thể, hình tháii là ảnh hưởng các loại hình thái (3 cho tôm cái và Nhóm tôm (♀ × ♂) Số lượng thả (con) 5 loại hình cho tôm đực), nhómj là ảnh hưởng CG×CG 3.678 của 4 nhóm tôm (CG×CG, CG×TN, TN×CG và TN×TN), β là hệ số hồi quy của hiệp biến CG×TN 1.279 (covariate) tuổiij (tính từ ngày ấu trùng nở đến khi thu hoạch tôm), và eij là số dư. TN×CG 3.050 Ảnh hưởng của các nhóm tôm được xác TN×TN 2.499 định bằng Type III Sum of Square. Nếu ảnh hưởng này có ý nghĩa thống kê (P
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2. Ngày nuôi, số lượng khi thu hoạch, khối lượng (khi thả nuôi và khi thu hoạch) và tỉ lệ sống khi thu hoạch của các nhóm tôm Nhóm Số lượng Ngày Khối lượng thả Khối lượng thu CV (%) Tỉ lệ sống (♀ × ♂) nuôi nuôi (g) hoạch (g) (%) CG×CG 1.776 97–111 3,66 ± 0,88 25,3 ± 17,7 70,0 48,3 TN×TN 901 97−110 4,33 ± 1,39 15,5 ± 11,5 74,0 36,1 TN×CG 1.339 97−110 3,39 ± 0,88 14,7 ± 11,4 77,5 43,9 CG×TN 562 97−111 2,87 ± 0,96 19,4 ± 14,7 75,8 44,0 CV = hệ số biến thiên của khối lượng thu hoạch. Nhóm ghép phối nội nhóm (CG×CG) có tỉ nhóm giữa tôm chọn giống và tôm tự nhiên có lệ sống cao nhất (48,3%), trong khi nhóm ghép tỉ lệ sống tương đương (44,0 và 43,9%) và nằm phối nội nhóm tự nhiên (TN×TN) có tỉ lệ sống ở khoảng giữa của hai phép ghép phối nội nhóm thấp nhất (36,1%). Hai nhóm ghép phối ngoại (Bảng 2). Bảng 3. Tỉ lệ hình kiểu hình (%) của các nhóm tôm theo giới tính. Giới tính Tôm cái Tôm đực Tổng Tổng Nhóm (♀ × ♂) Bụng Không Đầu Cam Không Nhỏ Già Xanh tôm cái tôm đực CG×CG 40,3 10,8 16,9 68,1 2,4 3,3 11,4 3,5 11,3 31,9 TN×TN 39,0 7,1 18,8 64,8 1,0 0,4 22,6 4,3 6,8 35,2 TN×CG 37,2 12,1 17,1 66,4 0,8 1,6 22,2 2,5 6,4 33,6 CG×TN 40,0 8,4 17,6 66,0 1,2 1,8 21,5 3,2 6,2 34,0 Trung bình 39,2 10,8 17,1 67,2 1,5 2,0 17,6 3,3 8,4 32,8 Bụng = tôm cái ôm trứng, Không = tôm cái không ôm trứng và không quan sát thấy buồng trứng (giai đoạn III−IV), cam = tôm đực càng cam, xanh = tôm đực càng xanh, già =tôm đực càng xanh già(tôm càng sào), nhỏ = tôm đực chưa phát triển đôi càng trước. Phân tích kiểu hình tôm nuôi theo 4 nhóm (13,7%) cao hơn hẳn so với các nhóm khác (7,2 thì tỉ lệ cái chiếm ưu thế (64,8 – 68,1%), không – 7,8%). có sự khác biệt lớn giữa các nhóm tôm, trong 3.2. Tăng trưởng của các nhóm tôm đó nhóm tôm cái ôm trứng (bụng) chiếm ưu Bảng 4. Trung bình bình phương tối thiểu của 4 thế (37,2 – 40,3%). Tỉ lệ tôm đực chỉ chiếm nhóm tôm (đường chéo, in đậm) và sự khác biệt 31,9 – 35,2%, trong đó tỉ lệ tôm đực thấp nhất về khối lượng giữa 4 nhóm tôm (ngoài đường ở nhóm CG×CG (31,9%) và cao nhất ở nhóm chéo). tôm TN×TN (35,2%). Tuy nhiên, nếu xét về các Nhóm CG×CG TN×TN TN×CG CG×TN hình thái tôm đực thì nhóm tôm CG×CG có tỉ lệ (♀ × ♂) đực nhỏ thấp nhất (11,4%) và chỉ bằng một nửa CG×CG 32,1 *** *** *** của các nhóm tôm khác (21,5 – 22,6%) (Bảng TN×TN 25,6 0,87 *** 3), đây là nhóm tôm ít có giá trị thương phẩm TN×CG 26,4 *** và sinh sản. Thành phần đực có giá trị thương CG×TN 29,2 phẩm (cam và xanh) của nhóm tôm CG×CG *** = P< 0,001 6 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả phân tích ảnh hưởng của các biến tôm tự nhiên với tôm từ một chương trình chọn nhóm theo mô hình đã xét cho thấy biến ‘nhóm’, giống khi nuôi tăng trưởng. Nhóm TN×TN ‘hình thái’ và ‘tuổi’ rất có ảnh hưởng đến khối trong nghiên cứu này thấp hơn hẳn nhóm lượng thu hoạch (P
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Luan, S., Yang, G., Wang, J., Luo, K., Zhang, Y., Gao, Q., Hu, H., Kong, J., 2012. Genetic Tài liệu tiếng Việt parameters and response to selection for harvest Trần Ngọc Hải, Trần Minh Nhứt, Châu Tài Tảo, body weight of the giant freshwater prawn 2014. Đánh giá sự tăng trưởng và sinh sản của Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture. một số nguồn tôm càng xanh (Macrobrachium 362, 88-96. rosenbergii) ở các tỉnh phía Nam. Tạp chí Nguyen Minh Thanh, Ponzoni, R.W., Nguyen, Khoa học trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên N.H., Vu, N.T., Barnes, A., Mather, P.B., 2009. đề: Thủy sản (2014): 101-107. Evaluation of growth performance in a diallel Nguyễn Trung Ký, Nguyễn Thanh Vũ, Trịnh Quốc cross of three strains of giant freshwater prawn Trọng, 2014. Một số kết quả từ chương trình (Macrobrachium rosenbergii) in Vietnam. chọn giống tôm càng xanh thế hệ thứ 5. Tạp Aquaculture. 287, 75-83. chí Nghề cá sông Cửu Long. 04/2014, 3-14. R Core Team, 2015. R: A Language and Environment for Statistical Computing. Tài liệu tiếng Anh Vienna, Austria: R Foundation for Statistical Dinh Hung, Vu, N.T., Nguyen, N.H., Ponzoni, Computing; 2014. R Foundation for Statistical R.W., Hurwood, D.A., Mather, P.B., 2013. Computing. ISBN 3-900051-07-0. http:// Genetic response to combined family www.R-project.org. selection for improved mean harvest weight Ra’Anan, Z., Sagi, A., 1985. Alternative mating in giant freshwater prawn (Macrobrachium strategies in male morphotypes of the rosenbergii) in Vietnam. Aquaculture. 412, 70- freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii 73. (De Man). The Biological Bulletin. 169, 592- FAO, 2016. FishStatJ, a tool for fishery statistics 601. analysis. Release: 2.12.5 by Thomas Berger, Sagi, A., Ra’anan, Z., 1988. Morphotypic Fabrizio Sibeni and Francesco Calderini. differentiation of males of the fresh-water Lenth, R.V., 2016. Least-Squares Means: The prawn Macrobrachium rosenbergii: changes in R Package lsmeans. Journal of Statistical the midgut glands and the reproductive system. Software, 69(1), 1-33.. 8 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II GROWTH COMPARISON OF SELECTED AND WILD GIANT FRESHWATER PRAWN (Macrobrachium rosenbergii) Nguyen Thanh Vu1*, Trinh Quoc Trong1, Nguyen Trung Ky1, Huynh Thi Bich Lien1, Nguyen Thi Kieu Nga1, Nguyen Van Hiep1 ABSTRACT Growth perfomance of selected and wild giant freshwater prawn (Macrobrachiumrosenbergii) was conducted in a 2,000 m2-pond at a density of 5,3 prawn/m2. Four different groups were produced from a full-diallel cross between selected prawn from a selective breeding program (denoted as CG) and wildprawn (TN) recruited in Tien river in the Mekong Delta of Vietnam. The groups were (in order of dam×sire) CG×CG, CG×TN, TN×CG, and TN×TN. After 97 – 111 days of grow-out from tagging until harvest, harvest weight was highly significant different between 4 groups (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2