intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh vi kẽ vùng chóp răng giữa kỹ thuật sửa soạn ống mang chốt tức thì và trì hoãn trong hai phương pháp trám bít ống tủy - Nghiên cứu In Vitro

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là so sánh vi kẽ vùng chóp răng giữa hai kỹ thuật sửa soạn ống mang chốt tức thì và trì hoãn trong hai phương pháp trám bít ổng tủy một côn và lèn dọc. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh vi kẽ vùng chóp răng giữa kỹ thuật sửa soạn ống mang chốt tức thì và trì hoãn trong hai phương pháp trám bít ống tủy - Nghiên cứu In Vitro

  1. chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người do tai 8. Jennifer Ma Wai Wai Myint, Grace Fung Chi Yuen biến mạch máu não", Luận văn tiến sy y học, Trường Đại (2008), "A study of constraint-induced movement therapy học Y Hà Nội, tr. 90 - 95. in subacute stroke patients in Hong Kong", Clinical 2. Nguyền Văn Thông và cộng sự (2013), 'Tinh hinh Rehabilitation pp. 112-124. tử vong trong 10 năm (2003 - 2012) tại Trung tâm độỉ quỵ 9. Michelle Ploughman (2008), "Constraint-Induced Bệnh viện Trung ương Qụân đội 108", Báo cáo tại Hội Movement Therapy for Severe. Upper-Extremity nghị Đột quỵ toàn quốc iần thứ IV tại TP.HCM Impairment after stroke in an Outpatient Rehabilitation 30/10/2013. _ Setting: A Case Report", Physiother Can. Spring, 60(2), 3. Lê Huy Cường (2008), "Đánh giá kết quả hoạỉ động pp. 161-170. trị liệu trong phục hồi chức năng vận động chi írên ở bệnh 10. Morris DM, Crago JE, Deluca sc (1997), nhân tai biên chảy máu não trên lều", Luận văn thạc sỹ y "Constraint induced movement therapy for moter recovery học, Đại học Y Hà Nội, tr. 49. after stroke", NeuroRehabilitation, 9 (1), pp. 29-43. 4. Barzei A, Keteis G, stark A, eí ai. (2015), "Home- 11. Ploughman M, Shears J, Hutchings L, et a!. based constraint-induced movement therapy for patients (2008), "Constraint-induced movement therapy for severe with upper limb dysfunction after stroke (HOMECIMT): a upper-extremity impairment after stroke in an outpatienỉ cluster-randomised, controlled trial", Lancet Neurol, 14 (9), rehabilitation setting: a case report", Physiother Can, 60 pp. 893-902. (2), pp. 161-70. 5. Carr J. H, Shepherd R. B, and et al (1985), _ 12. Suiter G sc, Keyser JD, (2003), "Use of the "investigation of a new motor assessment scale for stroke Barthei index and modified Rankin scale in acute stroke patient", Phys Ther, (65), pp.455 - 470. trials", stroke, 30, pp. 1538-1541. 6. Desrosiers J (2006), "Preditors of long-term 13. Takebayashi T, Koyama T, Amano s, et al. (2013), participation after stroke", Disabi!. Rehabil, pp. 230. "A 6-month foliow-up after constraint-induced movement 7. Gladstone DJ, Danelis CJ BS (2002), "The fugi- therapy with and without transfer package for patients with meyer assessment of motor recovery after stroke", hemiparesis after stroke: a pilot quasi-randomized Neurorehabilitation Neural Repair. 2002 Sep, 16(3), pp. controlled trial", Ciin Rehabii, 27 (5), pp. 418-26. 232-240. s o SÁNH VI KẼ VÙNG CHÓP RĂNG GIỮA KỸ THUẬT SỬA SOẠN ÓNG MANG CHỐT TỨC THỈ VÀ TRÌ HOÃN TRONG HAI PHƯƠNG PHÁP TRÁM BÍT ỐNG TỦY - NGHIÊN c ứ u IN VITRO ĐỖ Phan Quỳnh Mai, ThS. Hoàng Anh Đào (Bác sĩ, Khoa Răng Hàm Mặt, trư ờ n g Đại h ọ c Y Dược Huế) TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sử dụng chốt và cùi răng là một phương pháp hiệu quả để phục hồi những răng vỡ lớn đã được điều trị tủy. Quà trình sưa soạn ổng mang chốt có thể tạo nên những vi kẽ ở vùng chóp rang và ảnh hưởng đến sự gắn kết cua chất trám ống tủy. Hai yếu tố thường gặp ảnh hường đến sự gắn kết của chất trám ống tủy là thời điểm sửa soạn ống mang chốt và phương pháp trám bít ống tủy. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh vi kẽ vùng chóp răng giữa hai kỹ thuật sửa soạn ống mang chốt tức thì và trì hoăn trong hai phương pháp trám bít ổng tủy một côn và lèn dọc. Đổi tượng và phương phấp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro có nhóm chứng, thực hiện trên 68 răng cửa giữa trên đã nho ở người trưởng thành được sửa soạn với trâm tay Protaper tới cây F3. Các răng này được chia ngẫu nhiên làm bốn nhóm thử nghiệm (15 rănq/nhóm): (1) trám bít ống tủy băng phương phốp một côn-sừa soạn ống mang chốt tức thì, (2) trám bít ống tủy bang phương pháp một côn-sửa soạn ống mang chốt trì hoãn, (3) trám bit ống tủy bằng phường pháp lèn dọc 1/3 chóp-sửa soạn ổng mang chốt tức thì, (4) trắm bít ống tủy bằng phương pháp lèn dọc-sửa soạn ống mang chốt trì hoãn, và hai nhóm chứng (4 răng/ nhóm): (5) nhóm chứng dương, (6) nhóm chứng âm. Mỗi răng ngâm trong dung dịch xanh methylene trong 7 ngày, sau đó cắt dọc chân răng theo chiều ngoài trong và ghi nhận mức độ thâm nhập của phẩm nhuộm bằng mây ành Nikon D7000 có độ phóng đại 40 lần. Sử dụng phép kiểm Kruskal Wallis và TÙkeỵs để so sánh trung bình vi kẽ vùng chóp giữa các nhóm nghiên cứu. Kết quả: Trung bình vi kẽ vùng chóp giữa bốn nhóm nghiên cứukhác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi sửa soạn ống mang chốt tức thỉ, trung bình vi kẽ vung chóp cùa nhóm răng tràm bít bằng phương pháp lèn dọc thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm một côn (p < 0,05). Trung bình vi kẽ vùng chóp của nhóm răng được trâm bít ống tuy bằng phuvng phốp lèn dọc - sửa soạn ống mang chốt tức thì thấp nhất trong bổn nhóm nghiên cứu, khốc biẹt có ý nghĩa thong kê so với nhóm răng được trám bít ống tủy bằng phương pháp một côn - sưa soạn ổng mang chốt tríhoãn (p < 0,05). Kết luận: Trám bit ống tủy bằng phương pháp lèn dọc - sửa soạn ống mang chốt tức thì cho kết quà tốt hơn so với các nhóm còn lại. Từ khóa: Sử dụng chốt và cùi răng, trám bít ống tủy. SUMMARY 245
  2. COMPARISON OF APICAL LEAKAGE FOLLOWING IMMEDIATE AND DELAYED POST SPACE PREPARARION in t w o o b t u r a t io n TECHNIQUES- a n IN VITRO STUDY Do Phan Quynh Mai DDS., Hoang Anh Dao DDS. MPH. (Odonto-Stomatology Faculty, Hue University o f Medcine and Pharmacy) Background: Post fabrication and crown restoration are often required to restore the endodontically treated teeth that lack sufficient support. Post space preparation may cause apical leakage and affect the integrity o f the apical seal. The two factors usually affecting apical sealina abilitv are nreparation time intervals and root canal obturation techniques. Objective: th e aim o f this study was to compare the apical leakage between immediate and delayed post space preparation using single cone and warm vertical compactionobturation techniques. Methods: In this in vitro study, 68 extracted human central incisors were prepared with hand ProTaper instruments up to size F3 and randomly divided into four experimental groups (15 teeth/group): (1) single cone technique - immediate post space preparation, (2) single cone technique - delayed post space preparation, (3) vertical compaction sectional technique - immediate post space preparation (4) vertical compaction - delayed post space preparation, and two control groups (4 teeth/group): (5) positive control, (6) negative control. Specimens were dyed in methylen blue 2% fo r 7 days, then cut vertically. The linear dye leakage was measured and recorded by Nikon D7000 at x40 magnification. Kruskal Wallis test and Tukeys multiple post hoc were used to determine the significant differences among the mean values o f the different groups. Results: There was significant difference in mean apical leakage among four groups. In groups o f immediate post space preparation mean apical leakage o f the group obturating by vertical compaction were lower significantly than the group obturating by single cone (p < 0.05). Vertical compaction - immediate post space preparation presented the lowest dye penetration mean and was statisticallly different from single cone - delayed post space preparation (p
  3. (được xác định qua phím quanh chóp). âm (4 răng/nhóm), 60 răng còn lại chia ngẫu nhiên làm 2. Phương pháp nghiên cứu bốn nhóm, mỗi nhóm 15 răng (hình 1). Tat cả các mẫu Thử nghiệm in vitro có nhóm chứng. răng sau khi được trám bít được chụp phim kiểm tra Chuẩn bị mẫu theo chiều ngoài trong và gần xa đảm bao các ống ỉủy Tất cả các mẫu thỉ nghiệm được cắt ngang tại được trám kín theo ba chiều không gian. Các mẫu đường nối men ngà, được xác định chiều dài với trâm răng không đủ tiêu chuẩn bị ioại bỏ và thay thế. K số 10 hoặc 15 rồi trừ đi 1 mm để có chiều dài !àm Dùng sơn móng tay màu đỏ sơn ba lớp sơn mỏng việc. Sau đó được tạo hình ống tủy với hệ thống trâm cốch chop răng 2 mm, nhằm không cho phẩm nhuộm tay Protaper (Densply, Maiiiefer, Switzerland) đen cây thâm nhập ống tủy qua bề mặt răng. ỉrâm F3 bằng phương pháp bước xuống. Các mẫu - Nhóm chứng dương: Không trám bít ống tủy, răng được bơm rửa sạch với dung dịch NaOCi 2,5% trám buồng tủy bằng oxit-kẽm eugenol, sơn ba lớp và EDTA 15% (GlydeTM FILE PREP, Denspiy, cách chóp 2 mm nhẩm chứng minh phẩm nhuộm chỉ Maillefer, Switzerland). Các mẫu răng được bảo quản có thể xâm nhập vào trong ống tủy qua lỗ chóp rằng. bằng dung dịch NaCi 0,9%. - Nhóm chưng âm: Không tram bíỉ ống tủy, trám Trám bít ống tủy, sưa soạn ống mang chốt và sơn buồng tủy bằng oxit-kẽm eugenol, sơn ba lớp toàn bộ cách ly chân răng (phu kín chóp răng) nhằm chứng minh khẩ Bốc ngẫu nhiên 8 răng vào nhóm chứng dương và năng cách ly của sơn móng tay. Mầu nghiên cứu 68 chân răng cửa hàm trên NHÓM THỰC NGHIỆM NHÓM CHỨNG Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Phương pháp Phương pháp Phương pháp Phương pháp một côn - một côn - lèn đọc 1/3 chóp- PHỦ lèn dọc - KHẢNG ĐỊNH SSOMC SSOMC ĐỊNH SSOMC SSOMC (4 răng) tức thì trì hoãn (4 răng) tức thì trì hoãn (15 răng) (15 răng) (15 răng) (15 răng) Hỉnh 1. Sơ đồ ỉhiết kế nghiên cứu Nhuộm màu và đọc kết quả Sau 7 ngày quét sơn móng tay, ngâm toàn bộ mẫu răng vào dung dịch phẩm nhuộm xanh methylene 2% (Công ty cổ phần hóa dược Trung ương) trong 7 ngày. Kế tiếp răng được lấy ra khỏi dung dịch phẩm nhuộm, ioại bỏ sơn móng tay bằng dung dịch aceton và rửa dưới vòi nước 5 phút để loại bỏ phẩm nhuộm bám trên bề mặí chân răng, sau đó để khô ở nhiệt độ phòng trong một ngày. Dùng đĩa cắt kim cương cắt dọc răng theo hướng ngoài trong, song song với trục chân răng sao cho qua trung tâm chân răng và cắt ngang qua lỗ chóp răng. Mức độ vỉ kẽ được xác định bằng mức íhâm nhập cao nhất của xanh methylen giữa thành ống tủy và vật liệu trám bỉt qua lỗ chóp răng, sự xâm nhập phẩm nhuộm được quan sát qua máy ảnh Nikon D7000 (Nikon Corp., Japan) vơi độ phóng đại 40 lần và đo đạc bằng phần mềm Photoshop CS3. Đơn vị đo đạc được tỉnh bằng mm. Xử lý số liệu và phân tích thống kê Ghi nhận số liệu, iập bảng và xử lý thống kè bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Mức độ vi kẽ ở vùng chóp răng tính theo số trung bình ± độ iệch chuẩn. Sử dụng phép kiểm Kruskal Wallis và Tukeys để so sánh trung binh vi kẽ vùng chóp giữa các nhóm nghiên cứu. KẾT QUÀ 1. Trung bình vi kẽ vùng chóp của các nhóm nghiên cứu SSOMC tức thì SSOMC trì hoãn (Mean ± SD) (Mean ± SD) Một côn 1,92 ±1,45 mm 2,15 ±1,21 mm Lèn dọc 0,63 ± 0,52 mm 1,28 ±0,96 mm p p I_______________ 0,001 ______________ Nhận xét: Nhóm răng trám bít băng phương pháp một côn - SSOMC tri hoãn có trung bình vi kẽ vùng chóp cao nhất (nhóm 2: 2,15 ± 1,21 mm). Nhóm răng trám bít bằng phương pháp lèn dọc - SSOMC íức thi co trung bình vi kẽ vùng chóp thấp nhất (nhóm 3: 0,63 ± 0,52 mm). 247
  4. Hình 2. Thâm nhập xanh methylene ờ nhóm SSOMC tức thì (a), SSOMC trì hoãn (b), nhóm chứng dương (c) và không có thâm nhập xanh methylene ờ nhóm chứng âm (d) 2. So sánh trung bình vi kẽ vùng chóp giữa M. và Torvi S.J. về ảnh hường của kỹ thuật sửa soạn các nhóm nghiên cứu ổng mang chốt tức thì và trì hoãn trong trám bít ống Bảng 2. So sánh trung binh vi kẽ vùng chóp giữa tủy bằng phương pháp ièn dọc cũng cho thấy vi ke các nhóm nghiên cừu ________________ _______ thấp nhất ờnhóm lèn dọc - tức thì [11], Tương đòng Một côn Một côn Lèn dọc Lèn dọc với nghiên cứu của Al-Sawabỉ N.A. va cộng sự cho Nhỏm -tức thì -tri hoãn -tức thì -trì hoãn kết quả nhỏm mộí côn - trì hoãn cho kết quả vi kẽ cao Mean 1,92 2,15 0,63 1,28 nhát [4]. SD 1,45 1,21 0,52 0,96 ở nghiên cứu của chúng tồi, nhóm răng được Một côn-tức thì — trám bít bằng phương pháp len dọc - sửa soạn ống Môt côn-trì hoãn p = 0,939 — mang chốt tức thi cho kết quả ỉrung bình vi kẽ vùng Lèn dọc-ỉức thì p = 0,01* p = 0,02* chóp thấp nhất trong các nhỏm nghiên cứu. ở nhóm Lèn doc-trì hoãn p = 0,378 p = 0,139 p = 0,368 - này’ chúng tôi chì trám bít 1/3 chóp với chiều dài 5 * p
  5. Yếu tố quan trọng quyết định chấí iượng trám bít 6. Chen G., Chang Y.c. (2011), Effect of immediate ống tủy là lựa chọn sử dụng kỹ thuật trám bit ống tủy. and delayed post space preration on apicai leakage Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi sửa soạn ống using three root canal obturation techniques after rotary mang chốt tức thì, trung binh vi kẽ vùng chop của instrumentation, J Formos Med Asoc, 110(7), pp. 454- phương pháp lèn dọc thấp hơn có ý nghĩa thống kê 459. so với nhóm được trám bít bằng phương pháp một 7. Dorothy M.c. (2008), Restoration of the côn (bảng 2). Kết quả này tương tự với kết quả của endodortticaily treated tooth, Dispatch, Canada. Robberecht L. và cộng sự, Pommel L. và Camps J. 8. Fujimoio R.L. (2008), Restoration of endodonticaiiy treated tooth, Contemporary fixed đều cho thấy ưu điểm của phương pháp lèn dọc prosthodontics, 4th edition, pp. 336-378. [13],[16]. Dùríg hệ thống dịch chuyền chất lỏng để so 9. Gopikrishma V, Parameswaren (2006), Coronal sánh khả năng trám bít của phương pháp !èn đọc với sealing ability of three sectional obturation techniques- phương pháp một côn, Pommel L. và Camps J. nhận SimpiiFill, Thermafil and warm vertical compaction- xẻí phương pháp một côn có mức độ vi ke cao nhất compared with coid lateral condensation and post space khi thử nghiệm sau 1 ngày và 1 tháng. Khả năng trám preparation, Aust Endod J, 32, pp. 95-100. bít kém có thể liên quan đến xi mang và bản thân 10. Grecca F.s. et al. (2009), Effect of timing and phương pháp một côn do côn gutta-percha không method of post space preparation on sealing ability of hình thanh nên một khối như phương pháp lèn dọc remaining root filling material: In-vitro microbioiogicai mà chỉ đưa vào ống tủy đến hết chiều đài làm việc, vi study, journal of Canadian Dentai Association, 75 (8), vậy cần một lượng lớn xi măng để lấp đầy các pp. 583-5833. khoảng trống. Mọt lượng lớn xi rriang sử dụng trong 11. Kaia M-, Ton/i S.J. (2015), An in vitro comparison phương pháp một côn dễ xảy ra hiện ỉượng co hoặc of apical leakage in immediate versus delayed post bị tan rã nhiều hơn dẫn đến khả năng hình thành vi space preparation using EndoREZ and RoekoSeai root kẽ vùng chóp cao hơn[13]. Schafer E. và cs nghiên canal sealers, Journal of the international clinical dental cứu trên những ống tủy cong bằng cách cắt ngang research organization, 7 (1), pp. 30-34. chân răng rồi đo tỉ lẹ phan có gutta-percha và phan bị 12. Peroz I., Lange K.p. (2005),Restoring endodontically treated teeth with posts and core - A trống để so sánh kha năng trám bít ống tủy, íhời gian review, Quintessence international, 36 (9), pp. 737-746. thực hiện và tỉ iệ vật liệu bị đẩy ra ngoai. Kết quả cho 13. Pommel L., Camps J. (2001), In vitro apicai thay kha năng trám bít ống tủy của phương pháp ièn leakage of system B compared with oiher filling dọc tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với phương pháp techniques, J Endod, 27 (7), pp. 449-499. một côn và lèn ngang [19]. 14. Rahimi s., Shahi s., Nezafati s., Reyhani M.F., KÉT LUẬN Shakouie s., Jaiiii L. (2008), In viỉro comparison of three 1. Khỉ sưa soạn ống mang chối tức thì, trung bình different lengths of remaining gutta-percha for vi kẽ vùng chóp của phương pháp lèn dọc thấp hơn establishment of apical sea! after post-space có ý nghĩa thống kê so với nhóm được trám bít bằng preparation, Journal of Oral Science, 50(4), pp. 435-439. phương pháp một côn (p < 0,05). 15. Rickeỉỉs J., Taií E , Higgins J. (2005), Practice2: 2. Tram bít ống tùy bằng phương pháp lèn dọc - Tooth preparation for post-retained restoration, British sửa soạn ống mang chổi tưc ihìcho kết quả íốí hơn Dental Journal, 198, pp. 463-471. so với các nhóm còn lại. 16. Robberechỉ L , Coiard T., Claisse-Crinquette A. TÀI LIỆU THAM KHẢO (2012), Qualitative evaluation of two endodontic 1. Phạm Văn Khoa (2010), Ành hường của Laser obturationtechniques: tapered single-cone methodversus Diode bước sóng 980 nm lên khả năng dán kín của vật warm verticalcondensation and injection system - An in liệu trám bít ổng tủy, Tuyền tập các công trình nghiên vitro study, Journal of Oral Science, 54(1), 99-104. cứu khoa học răng hàm mặt 2010, Đại học Y Dược Tp 17. Sadegi s. (2008), Comparison of sealing ability Hồ Chi Minh, tr 41-47. of lateral and vertical techniques in two different post 2. Trần Thị Anh Thư (2011), Đánh giá vi kẽ vùng space preparations, Israel Exploration Journal, 2 (4), pp. chóp răng, so sánh giữa hai phương pháp trám bít ống 159-162. tủy- nghiên cứu inviíro, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học 18. Salim B.M. (2008), A comparison between Y Dược Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh. immediate and delayed post space preparation on the 3. Abramovitz í., Lev R., Fuss 2., Metzger z. (2002), apical seal prepared by hand protaper instrument, M The unpredictability of seal after post space preparation: Deni J, 5(3), pp. 232-238. a fluid transport study, J Endod, 27(4), pp. 292-303. 19. Schafer E., Olthoff G. (2002), Effect of three 4. Al-Sabawi N.A., Ismai! S.A., Al'Askary R.A. different sealers on the sealing ability of both thermafi! (2012), Effect of different techniques of immediate and obturators and cold laterally compacted Gutta-percha, J delayed post space preparation on apical seal, Rafidain Endod, 28(9), pp 638-642. Dent J, 12(2), pp. 249-256. 20. Solano F., Hartwell G., Appeístein c. (2005), 5. Aydemir H. et ai. (2009), Effect of immediate and Comparison of apical ieakge between immediate versus delayed post space preparation on the apical seal of root delayed post space preparation using AH Pius sealer, J canals obturated with different sealers and techniques, J Endod, 31(10), pp. 752-755. Appi Oral Sci, 17(6), pp. 605-610. 249
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2