intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sổ tay thanh tra môi trường

Chia sẻ: Dang Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:95

763
lượt xem
239
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công tác thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ra đời từ 1995, lực lượng thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước trưởng thành, góp phần quan trọng vào ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sổ tay thanh tra môi trường

  1. SỔ TAY THANH TRA MÔI TRƯỜNG I. Giới thiệu II. Khung pháp luật của hoạt động thanh tra môi trường II.1- Các văn bản pháp luật quy định chung về hoạt động thanh tra II.1.1-Theo quy định tại Pháp lệnh thanh tra II.1.2-Theo quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính II.1.3-Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường II.2- Các cơ quan chịu trách nhiệm thanh tra về môi trường II.2.1-Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn II.2.2- Các văn bản quy phạm pháp luật khác II.3- Tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam II.4- Các quy định về bảo vệ môi trường là cơ sở cho công tác thanh tra môi trường II.4.1- Cơ sở nền tảng đầu tiên là Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn cụ thể II.4.2- Các văn bản quy phạm pháp luật khác II.5- Quyết định thanh tra II.6- Các quy định về cưỡng chế trong hoạt động thanh tra II.6.1- Thẩm quyền cưỡng chế thực hiện các yêu cầu thanh tra II.6.2- Thẩm quyền đình chỉ các cơ sở gây ô nhiễm II.7- Quyền được tiếp cận đối với những địa điểm có liên quan đến nội dung và đối tượng thanh tra II. 8- Quyền được thông tin trong hoạt động thanh tra II.9- Các hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật II.9.1- Các hình thưc xử lý đối với vi phạm II.9.2- Những người có thẩm quyền quyết định các hình thức xử lý vi phạm II.10- Trách nhiệm của cơ sở trong việc tự kiểm tra/quan trắc môi trường II.11- Khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường II.11.1- Khiếu nại lại các quyết định II.11.2- Tố cáo và giải quyết tố cáo về bảo vệ môi trường II.12- Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật III. CÔNG TÁC THANH TRA MÔI TRƯỜNG III.1- Các hình thức và trình tự thanh tra III.1.1- Các hình thức thanh tra III.1.2- Trình tự thanh tra III.1.2.1- Quy trình thanh tra cơ bản III.1.2.2- Một số ví dụ về việc tiến hành thanh tra trực tiếp tại cơ sở III.2- Thanh tra lần đầu III.2.1- Chuẩn bị trước khi thanh tra
  2. III.2.2- Quá trình thanh tra III.2.3- Kết thúc thanh tra III.3. Thanh tra thường xuyên (Ðịnh kỳ) III.4- Lập kế hoạch thang tra môi trường III.4.1- Kế hoạch thanh tra định kỳ III.4.1.1- Kế hoạch thanh tra theo báo cáo ÐTM III.4.1.2- Kế hoạch thanh tra theo việc thực hiện kiểm soát ô nhiễm III.4.1.3- Kế hoạch thanh tra theo giấy phép về môi trường III.4.1.4- Kế hoạch thanh tra việc thực hiện các yêu cầu của lần thanh tra trước III.4.2- Kế hoạch tiến hành một cuộc thanh tra III.5- Thu nhận các thông tin, chứng cứ đặc trưng tại hiện trường III.6- Phân tích, tổng kết và lập báo cáo tại cơ sở được thanh tra III.7- Ðánh giá và báo cáo III. 8- Xây dựng và lưu trữ hồ sơ cuộc thanh tra III.8.1- Xây dựng hồ sơ cuộc thanh tra III.8.2- Lưu trữ hồ sơ cuộc thanh tra III.8.3- Chế độ sử dụng hồ sơ lưu trữ Phần phụ lục LỜI NÓI ÐẦU Công tác thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ra đời từ 1995, lực lượng thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước trưởng thành, góp phần quan trọng vào ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Trong hai năm 1999 và 2000, với sự hỗ trợ của dự án Tăng cường năng lực cơ quan quản lý môi trường SEMA do Cơ quan Phát triển quốc tế Thuỵ Ðiển SIDA tài trợ, các chuyên gia về thanh tra môi trường Việt Nam đã phối hợp với chuyên gia thanh tra môi trường Thuỵ điển xây dựng cuốn "Sổ tay Thanh tra Môi trường". Cuốn Sổ tay được xây dựng lần đầu tiên với mục đích cung cấp hướng dẫn pháp lý và kỹ thuật cho các thanh tra viên về bảo vệ môi trường thực hiện tốt các cuộc thanh tra. Cuốn sách gồm BA PHẦN: GIỚI THIỆU, KHUNG PHÁP LUẬT CỦA HOẠT ÐỘNG THANH TRA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC THANH TRA nhà nước về Bảo vệ môi trường. Cuốn sách đã nhận được sự ủng hộ và góp ý kiến của các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong cả nước và của một số chuyên gia về môi trường và pháp lý. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn ông Per Junker, chuyên gia thanh tra môi trường của Cục Môi trường Thuỵ Ðiển, ông Lê Văn Kiều, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, ông Phùng Văn Vui, Chánh Thanh tra Cục Môi trường, các cán bộ Thanh tra Cục Môi trường và các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã tích cực góp ý xây dựng cuốn sổ tay này. Vì đây là cẩm nang đầu tiên về một lĩnh vực khá mới và phức tạp, cuốn Sổ tay Thanh tra Môi trường chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quí vị độc giả để chỉnh sửa hoàn thiện cho những lần xuất bản sau.
  3. Hà Nội, tháng 10 năm 2000 Phó Cục trưởng Cục Môi trường Giám Ðốc dự án SEMA TS. Trương Mạnh Tiến SỔ TAY THANH TRA VỀ BẢO VỆ MÔITRƯỜNG I. GIỚI thiệu: "Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp" (từ điển Tiếng Việt - 1994); là điều tra, xác minh, đánh giá một cách khách quan, trung thực thực trạng việc tuân thủ pháp luật của đối tượng thanh tra để xử lý đúng với bản chất của sự việc. Thanh tra môi trường không ngoài nhiệm vụ đó. Nhằm trợ giúp cho công tác thanh tra về bảo vệ môi trường, đặc biệt hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường của Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Sở KH,CN&MT) các tỉnh/thành phố, cuốn Sổ tay thanh tra môi trường đã được xây dựng. Cuốn sổ tay này được trình bày theo hình thức có giá trị thực hành để hướng dẫn thực hiện việc thanh tra môi trường một cách thuận lợi. Sổ tay thanh tra phục vụ cho các thanh tra viên tìm kiếm các thông tin một cách dễ dàng, các bảng liệt kê và các ví dụ về việc giải quyết các tình huống chung. Song cũng không thay thế khi vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. Cuốn sổ tay thanh tra chứa đựng các thông tin: - Các văn bản pháp luật hiện hành cần thiết cho các hoạt động thanh tra; - Kế hoạch thanh tra; - Thu thập các thông tin tại hiện trường; - Phân tích kết quả và đánh giá ở hiện trường; - Ðánh giá thường xuyên và báo cáo về các hoạt động thanh tra; Thanh tra viên cần phải biết nhiệm vụ và quyền hạn của mình, những vấn đề không thuộc phạm vi thực hiện và việc sử dụng quyền hạn của mình trong hoạt động thanh tra như thế nào. Hướng dẫn dưới đây gồm các thông tin thích hợp được cập nhật và giải thích đối với các chủ thể khác nhau. II. Khung pháp luật của hoạt động thanh tra môi trường II.1- Các văn bản pháp luật quy định chung về hoạt động thanh tra: Mục này chủ yếu giới thiệu những thông tin chung có tính bao trùm về toàn bộ hoạt động thanh tra nói chung và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường nói riêng. Qua đó các Thanh tra viên nhận thức được vị trí, vai trò của hoạt động thanh tra trong hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; nắm được chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra cấp mình và của
  4. Thanh tra viên; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan có liên quan trong hoạt động thanh tra; trách nhiệm và quyền hạn của đối tượng thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra nói chung và thanh tra về bảo vệ môi trường nói riêng. Qua đó Thanh tra KH,CN&MT và các Thanh tra viên hiểu được những vấn đề cơ bản trong hoạt động thanh tra của mình để vận dụng sáng tạo, linh hoạt và đúng pháp luật trong các hoạt động thanh tra cụ thể. II.1.1. Theo quy định tại Pháp lệnh Thanh tra: Thanh tra Nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường. Do đó, Thanh tra Sở KH,CN&MT, phải có đầhy Trước hết, Thanh tra Sở KH,CN&MT là một tổ chức thanh tra Nhà nước nằm trong hệ thống đủ chức năng và quyền hạn của một tổ chức thanh tra Nhà nước theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra, được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 01/4/1990. Hơn nữa, hiện nay Pháp lệnh Thanh tra là văn bản quy phạm pháp luật có tính pháp lý cao nhất để điều chỉnh chung cho lĩnh vực thanh tra và làm cơ sở pháp lý để quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra trong các lĩnh vực cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy, trong quá trình tiến hành các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường, khi không có các quy định cụ thể hoá các hoạt động thanh tra trong các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tổ chức Thanh tra KH,CN&MT và các Thanh tra viên được quyền áp dụng các quy định của Pháp lệnh Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh. Cụ thể tại các Ðiều 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9 và 24: lý Nhà - Tại Ðiều 1, Pháp lệnh Thanh tra đã xác định về vị trí, vai trò của hoạt động thanh tra trong quản nước và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: "Thanh tra là một chức năng thiết yếu trong quản lý nhà nước. Là phương tiện đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa... Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định của mình và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu quan và cá nhân có trách nhiệm (gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân) nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân". - Tại khoản 4, Ðiều 3 đã khẳng định Thanh tra Sở thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà nước. Ðiều này giúp Thanh tra tra Sở KH,CN&MT có chức năng, quyền hạn của tổ chức Thanh tra Nhà nước. - Ðiều 5 quy định về nguyên tắc hoạt động thanh tra: "Hoạt động thanh tra chỉ tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời." - Ðiều 6 đã quy định về trách nhiệm phối hợp, cộng tác trong hoạt động thanh tra của các cơ quan, tổ chức, các nhân: "Trong phạm vi trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân phải thực hiện các yêu cầu liên quan tới hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra và thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ". Quy định này là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra hoặc đối tượng thanh tra phối hợp, cộng tác trong việc: Cung cấp thông tin, giám định kỹ thuật, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của hoạt động thanh
  5. tra liên quan đến trách nhiệm của mình hoặc buộc đối tượng thanh tra là đơn vị trực thuộc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của kết luận thanh tra; có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi và không có các hoạt động cản trở, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra của tổ chức Thanh tra KH,CN&MT và Thanh tra viên trong quá trình tiến hành công tác thanh tra của mình. - Tại Ðiều 7 quy định trách nhiệm và quyền hạn của đối tượng thanh tra: "Các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra theo quy định của pháp luật; trong quá trình thanh tra, có quyền giải trình, có quyền khiếu nại đối với kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra." - Nhiệm vụ, quyền hạn chung của tổ chức thanh tra Nhà nước được quy định tại Ðiều 8. Ðối với Thanh tra Sở, nhiệm vụ, quyền hạn được cụ thể tại Ðiều 5, Nghị định 244/HÐBT ngày 30/6/1990: "1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội và công dân thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở. 2. Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của Giám đốc Sở. Giải quyết khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. 3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra và việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý; tạm đình chỉ những quyết định không đúng của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nói trên về công tác thanh tra, đồng thời kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết. 4. Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh quyết định..." Theo quy định trên, Thanh tra Sở KH,CN&MT có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau: 1. Thanh tra việc thực hiện quy định của Luật bảo vệ môi trường đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội và công dân trong phạm vi của tỉnh. 2. Kiến nghị Giám đốc Sở KH,CN&MT giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường theo thẩm quyền của Giám đốc Sở. - Tại Ðiều 9 đã quy định về quyền của tổ chức thanh tra Nhà nước trong quá trình thanh tra (09 quyền). Cụ thể: "1. Yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh tra; yêu cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh tra; 2. Trưng cầu giám định; 3. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời những chất vấn của tổ chức thanh tra hoặc Thanh tra viên; khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản;
  6. 4. Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản, khi có căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật; ra quyết định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc két luận, xử lý; 5. Ðình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân; 6. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra; 7. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra hoặc Thanh tra viên; 8. Kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy định của pháp luật; 9. Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm..." Thông tư 01-TT/TTR ngày 20/8/1992 của Thanh tra Nhà nước đã hướng dẫn cụ thể thực hiện các quyền này. Trong hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường, Thanh tra Sở KH,CN&MT được sử dụng đầy đủ các quyền nêu trên. Tuy nhiên, Thanh tra Sở KH,CN&MT thường sử dụng các quyền 1, 2, 3, 5 và 8. Bộ luật hình sự (sửa đổi năm 1999) đã bổ sung chương XVII "Các tội phạm về môi trường", khi Bộ luật này có hiệu lực (ngày 01/7/2000), thì quyền thứ 9 cũng sẽ được sử dụng nhiều hơn. Ðối với các Thanh tra viên, theo quy định của khoản 3, Ðiều 24 Pháp lệnh Thanh tra: "Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, Thanh tra viên có quyền: a) Thực hiện các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Ðiều 9 của Pháp lệnh này; b) Tạm đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân, đồng thời báo cáo ngay cơ quan có thẩm quyền giải quyết". "Cơ quan có thẩm quyền giải quyết" mà Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên cần báo cáo, trước hết phải là cơ quan ra quyết định thanh tra. Trên cơ sở báo cáo này, cơ quan ra quyết định thanh tra sẽ xem xét cụ thể "việc làm" bị đình chỉ thuộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nào? Có thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình không? Nếu không thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình thì thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào hoặc thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của cơ quan, tổ chức nào (Cơ quan cấp giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có "việc làm" bị đình chỉ), để có hướng giải quyết cụ thể. - Quy định chung về Thanh tra viên được quy định tại Ðiều 24 và đã được cụ thể tại Nghị định 191/HÐBT ngày 15/6/1991 ban hành Quy chế Thanh tra viên và việc sử dụng cộng tác viên thanh tra. II.1.2. Theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính:
  7. - Tại Ðiều 34, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành. Tại Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường (Khoản 1, 2 Ðiều 20), Thanh tra Sở KH,CN&MT có chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường và Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở KH,CN&MT thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường. Do đó, Thanh tra Sở KH,CN&MT và Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở KH,CN&MT có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Ðiều 34 (khoản 1 và 2) nêu trên trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định 26/CP. Cụ thể: - Thanh tra viên chuyên ngành KH,CN&MT đang thi hành công vụ có quyền: "Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000 đồng đối với những vi phạm hành chính thuộc địa bàn quản lý của mình, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường có giá trị đến 500.000 đồng, được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm đình chỉ hành vi vi phạm, khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống". - Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT có quyền: "Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 10.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép môi trường do Sở KH,CN&MT cấp, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường, được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000 đồng, buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống". II.1.3. Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường: Luật bảo vệ môi trường là văn bản pháp lý cao nhất quy định cụ thể về hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường. Các quy định chung về thanh tra theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã được cụ thể trong văn bản Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Do đó, các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường chủ yếu dựa trên các quy định của Luật này. Một số lĩnh vực có liên quan đến việc sử dụng và quản lý một số thành phần môi trường đã được đề cập đến trong một số văn bản quy phạm pháp luật khác (sẽ đề cập tại mục 4.2). Luật Bảo vệ môi trường chủ yếu quy định "trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu". Ðể hướng dẫn chi tiết một số điều khoản trong Luật bảo vệ môi trường, Chính phủ đã có Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (Nghị định 175/CP) và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường (Nghị định 26/CP). Bộ KH,CN&MT cùng với một số Bộ, ngành có liên quan ban hành các Thông tư, Quyết định để hướng dẫn chi tiết hơn một số điều, khoản trong Nghị định của Chính phủ. Việc ban hành các văn bản dưới luật nhằm làm rõ hơn các điều khoản của luật và không được trái với luật. Trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có các Ðiều quy định về hoạt động thanh tra môi trường cụ thể như sau: - Tại Ðiều 38 Luật Bảo vệ môi trường có quy định là Sở KH,CN&MT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương (nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương đã được quy định cụ thể tại Ðiều 6, Nghị định 175/CP).
  8. - Tại Ðiều 40 Luật Bảo vệ môi trường quy định: "Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm phối hợp với thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành hữu quan trong việc bảo vệ môi trường...". Theo quy định này, Sở KH,CN&MT có trách nhiệm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn của Tỉnh. Thực hiện quy định tại Ðiều 38, Nghị định 175/CP hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, ngày 12/12/1994, Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT sau khi thống nhất với Thanh tra Nhà nước đã ban hành Thông tư 1485/MTg Hướng dẫn tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Thanh tra về bảo vệ môi trường. Cụ thể: + Phần 1: Tổ chức Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường: Ðược tổ chức hai cấp: o Trung ương: Thanh tra Cục Môi trường có nhiệm vụ giúp Thanh tra Bộ KH,CN&MT thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; o Ðịa phương: Thanh tra Sở KH,CN&MT tỉnh thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND tỉnh. + Phần II: Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường: o Ðối với Tổ chức Thanh tra Nhà nước: Dẫn chiếu quyền hạn quy định tại Ðiều 8, 9 Pháp lệnh Thanh tra (xem mục 1.1); Ðiều 40, Luật Bảo vệ môi trường (xem phần trên của mục 1.3); Ðiều 37, Nghị định 175/CP (xem mục 2.1). o Ðối với Thanh tra viên: Dẫn chiếu Ðiểm 3-Ðiều 24, Pháp lênh Thanh tra (xem mục 1.1); Ðiều 41, Luật Bảo vệ môi trường (xem phần III của mục này) và được quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (xem cụ thể thẩm quyền quy định cho Thanh tra viên tại khoản 1 Ðiều 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và cụ thể trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khoản 1, Ðiều 20 Nghị định 26/CP tại mục 1.2). + Phần III: Quy định về đối tượng, nội dung và phạm vi thanh tra: Trong đó có quy định cho Thanh tra Sở KH,CN&MT thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương với nội dung và đối tượng sau: o Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các Sở, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND quận, huyện, xã, phường; o Thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn về phòng, chống, khắc phục suy thoái ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường khi sử dụng và khai thác các thành phần về môi trường của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Cục môi trường; o Phối hợp với các tổ chức thanh tra Sở, ngành hữu quan thanh tra việc chấp hành pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương;
  9. o Xác định và lập báo cáo về các sự cố, ô nhiễm môi trường xảy ra ở địa phương để Giám đốc Sở khoa học công nghệ và môi trường trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định; o Giúp Giám đốc Sở KH,CN&MT giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở, hoặc do Cục trưởng Cục môi trường uỷ nhiệm giải quyết; o Phối hợp với thanh tra Cục môi trường trong quá trình thanh tra về bảo vệ môi trường ở địa phương. - Tại Ðiều 41, Luật Bảo vệ môi trường đã quy định quyền hạn của Thanh tra viên hoặc Ðoàn thanh tra về bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra (cụ thể quyền hạn theo Ðiều 24 và 31 Pháp lệnh Thanh tra) như sau: "1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra". + Các cơ quan liên quan ở đây không chỉ là đối tượng thanh tra, mà bao gồm cả các cơ quan quản lý có liên quan đến đối tượng thanh tra (cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan quản lý Nhà nước những lĩnh vực mà đối tượng thanh tra hoạt động và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan trực tiếp về bảo vệ môi trường với đối tượng thanh tra (ví dụ: Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuê đối tượng thanh tra gia công một số chế phẩm hoặc cung cấp nguyên liệu sản xuất bị cấm ...). + Tài liệu được yêu cầy cung cấp ở đây được hiểu là các văn bản quản lý có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc quy định riêng theo thẩm quyền về bảo vệ môi trường; các báo cáo số liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc số liệu kiểm soát về môi trường trong quá trình hoạt động của đối tượng thanh tra, các chứng cứ hoặc các thông tin khác phục vụ cho hoạt động thanh tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu trên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời và chịu trách nhiệm về nội dung những thông tin, tài liệu đã cung cấp. Những tài liệu "gốc" có một bản duy nhất của đối tượng thanh tra cần có Biên bản giao nhận; khi khai thác xong hoặc kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có trách nhiệm trả lại cho đối tượng thanh tra và cũng phải có biên bản hoàn trả. Những tài liệu cần thiết có thể yêu cầu bản sao có xác nhận để lưu hồ sơ thanh tra. + Việc trả lời những vấn đề cấn thiết được hiểu: o Ðối với đối tượng thanh tra: Trả lời những chất vấn trực tiếp hoặc những vấn đề được Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên yêu cầu bằng văn bản, đối tượng thanh tra trả lời bằng văn bản hoặc có biên bản về sự trả lời này khi chất vấn trực tiếp. Ðối tượng thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung trả lời, báo cáo. o Ðối với các cơ quan có liên quan thì trả lời bằng văn bản những vấn đề Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có văn bản yêu cầu. "2. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường". Ðoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện các biện pháp kỹ thuật tại hiện trường thông qua việc lấy mẫu, dùng các thiết bị hợp pháp và đảm bảo yêu cầu
  10. kỹ thuật để tiến hành đo các thông số về môi trường có liên quan theo quy trình hoặc Tiêu chuẩn lấy mẫu hoặc phép đo. Những trường hợp cần thiết, nên dùng quyền trưng cầu giám định để cơ quan, tổ chức có năng lực và trách nhiệm tiến hành các biện pháp kỹ thuật tại hiện trường và Cơ quan, tổ chức giám định này chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả số liệu thực hiện. Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên căn cứ vào kết quả giám định để xử lý. Ðiều quan trọng của Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên là nghiên cứu xác định để có quyết định nội dung trưng cầu giám định là gì. "3. Quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng về môi trường và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động có thể gây sự cố môi trường". + Khi ra quyết định này Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên cần cân nhắc và phải có cơ sở chắc chắn là hoạt động đó có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng về môi trường và cần phải làm đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết, như: Biên bản vi phạm hành chính hoặc Biên bản thanh tra và pháp lý hoá các chứng cứ, tài liệu (đưa các chứng cứ, tài liệu có liên quan vào Biên bản và có chữ ký của đối tượng thanh tra - nếu từ chối phải có lý do) hoặc có người làm chứng, người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra... + Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể là cơ quan ra quyết định thanh tra; cơ quan có thẩm quyền có thể là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra hoặc chính quyền địa phương nơi đối tượng thanh tra có cơ sở sản xuất - kinh doanh đang có các hoạt động có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng. "4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm." Nếu đã có căn cứ xác định được hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định 26/CP thì ngay trong Biên bản vi phạm hành chính cần yêu cầu đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Nếu thấy hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật (phù hợp mức xử phạt vi phạm hành chính) có thể ra quyết định xử lý ngay nếu thấy cấp bách. Thông thường nên cân nhắc và suy xét cho thấu đáo các vấn đề ngay trong Ðoàn thanh tra và xin ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra để có quyết định xử lý phù hợp. Nếu trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình thì báo cáo và chuyển toàn bộ hồ sơ vi phạm cho Chánh Thanh tra Sở KH,CN&MT để xử lý theo thẩm quyền. Chánh Thanh tra xem xét báo cáo với Giám đốc sở và ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền. Nếu mức phạt lớn hơn thẩm quyền của mình thì báo cáo Giám đốc Sở để làm thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền. II.2- Các cơ quan chịu trách nhiệm thanh tra về môi trường: Mục này chỉ rõ các cơ quan có trách nhiệm thanh tra về môi trường và sự phối hợp giữa các cơ quan này trong hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường. Tại một số văn bản quy phạm pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể liên quan đến bảo vệ môi trường, sức khoẻ con người, khai thác và sử dụng một số thành phần môi trường đã cụ thể hoá
  11. quy định chung về hoạt đông thanh tra trong từng lĩnh vực của mình. Những quy định đó đã xác định các cơ quan có trách nhiệm trong hoạt động thanh tra môi trường. Cụ thể như sau: II.2.1- Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn: - Theo Luật Bảo vệ môi trường tại các Ðiều 37, 38, 40 và 44 đã quy định: + Chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường có chức năng thanh tra, kiểm tra (khoản 7 Ðiều 37); + Trong đó Ðiều 38 quy định cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, gồm: o Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước. o Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ KH,CN&MT) chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ KH,CN&MT đã được quy định nội dung cụ thể tại điều 4, Nghị định 175/CP. Trong điều này cũng đã quy định cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT thực hiện chức năng này là Cục Môi trường. o Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ KH,CN&MT thực hiện bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ quan thuộc quyền quản lý thực tiếp và đã được cụ thể tại Ðiều 5, Nghị định 175/CP. Trong đó có quy định: "...Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định..." o Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND tỉnh) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Chức năng này đã được cụ thể tại khoản 1, Ðiều 6 Nghị định 175/CP, trong đó có quy định: "đ) Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương; đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; e) Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về bảo vệ môi trường trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý." o "Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Sở KH,CN&MT) chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương" (Khoản 2, Ðiều 6 Nghị định 175/CP). Chức năng quản lý Nhà nước về KH,CN&MT của Sở KH,CN&MT (trong đó có chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường) tại địa phương đã được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 1450/LB-TT ngày 06/9/1993 của liên Bộ Bộ KH,CN&MT và Ban Tổ chức và Cán bộ Chính phủ. Trong đó có quy định: "...8) Thanh tra Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc chấp hành chính sách, luật pháp về Khoa học, Công nghệ và Bảo vệ môi trường..." + Tại Ðiều 40 đã quy định chức năng thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Theo quy định này thì các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước nêu tại Ðiều 38 có trách nhiệm về hoạt động thanh tra môi trường. Tuy nhiên,
  12. trách nhiệm này được thực hiện ở mức độ khác nhau. Song chủ yếu tập trung vào hai cấp: Trung ương là Bộ KH,CN&MT (có tổ chức thanh tra chuyên trách là Thanh tra Bộ KH,CN&MT), mà cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường là Cục Môi trường (có tổ chức thanh tra chuyên trách là Thanh tra Cục Môi trường) và địa phương là UBND tỉnh, mà cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh là Sở KH,CN&MT (có tổ chức thanh tra chuyên trách là Thanh tra Sở KH,CN&MT). + Tại Ðiều 44 quy định thẩm quyền xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường tại vùng có gây ra sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường. Cụ thể: o Trong phạm vi một tỉnh: Thanh tra Sở KH,CN&MT xác định hoặc báo cáo, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định. Nếu một hoặc các bên không đồng ý với quyết định trên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT. Quyết định của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT có hiệu lực thi hành. o Trong phạm vi hai hoặc nhiều tỉnh: Thanh tra Bộ KH,CN&MT hoặc Thanh tra Cục Môi trường xác định hoặc báo cáo, đề nghị Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT xem xét quyết định. Nếu một hoặc các bên không đồng ý với quyết định trên có quyền khiếu nại lên Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Theo quy định tại Nghị định 175/CP, tại Chương VI đã hướng dẫn trách nhiệm thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường. Cụ thể tại các Ðiều: + Ðiều 37 đã quy định trách nhiệm của Bộ KH,CN&MT trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện chức năng thanh tra về bảo vệ môi trường. Cụ thể: o Thanh tra việc bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại các địa phương của UBND các cấp; o Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức và cá nhân. - Thực hiện quy định tại Ðiều 38, Nghị định 175/CP, ngày 12/12/1994, Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT sau khi thống nhất với Thanh tra Nhà nước đã ban hành Thông tư 1485/MTg Hướng dẫn tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Thanh tra về bảo vệ môi trường. Trong đó tại Phần III: Quy định về đối tượng, nội dung và phạm vi thanh tra: 1. Thanh tra Cục Môi trường thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước với các nội dung và đối tượng sau: o Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND tỉnh; o Thanh tra việc chấp hành các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến nhiều Bộ, ngành, nhiều tỉnh, thành phố, tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; o Phối hợp với các tổ chức thanh tra chuyên ngành cấp trung ương trong việc thanh tra chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường;
  13. o Xác định và lập báo cáo về sự cố, ô nhiễm, suy thoái môi trường xảy ra theo quy định tại Ðiều 44 Luật Bảo vệ môi trường; o Giúp Cục trưởng Cục Môi trường giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền của Cục trưởng; o Phối hợp với Thanh tra Bộ KH,CN&MT giúp Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. 2. Thanh tra Sở KH,CN&MT thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương (xem mục II.1.3). Thực hiện các quy định nêu trên, trong những năm qua, việc tổ chức hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi tỉnh/thành phố thường diễn ra như sau: - Thanh tra Sở KH,CN&MT đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động thanh tra và xử lý kết quả thanh tra theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý (Tuỳ mức độ có thể cấp có thẩm quyền là Sở KH,CN&MT, UBND Tỉnh, Thanh tra Cục Môi trường, Cục Môi trường, Thanh tra Bộ KH,CN&MT, Bộ KH,CN&MT). - Trong các Sở có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường như: Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở thuỷ sản, Sở Y tế, Sở Xây dựng,... đều có tổ chức thanh tra chuyên trách thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành đó. Trong trường hợp cần thiết tiến hành thanh tra có liên quan đến việc bảo vệ môi trường, các Sở có thể chủ động tổ chức thành lập đoàn thanh tra và Sở KH,CN&MT có thể tham gia phối hợp. Khi Sở KH,CN&MT đóng vai trò chủ trì các cuộc thanh tra về bảo vệ môi trường, nếu xét thấy đối tượng thanh tra có liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành nào hoặc là đơn vị trực thuộc của Sở, ngành thì có thể phối hợp với các Sở, ngành đó. Sự phối hợp ở đây có thể trên các vấn đề sau: a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; b) Cử người có thẩm quyền tham gia trực tiếp trong đoàn thanh tra; c) Xử lý kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. d) Giúp nhau về nghiệp vụ chuyên ngành. - UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý hành chính toàn diện trên địa bàn được phân cấp. Do đó, trong trường hợp cần thiết, các huyện, thị có thể tổ chức Ðoàn thanh tra và Sở KH,CN&MT có thể tham gia phối hợp. Trong trường hợp ngược lại, khi UBND các huyện/thị phối hợp với Sở trong hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý của huyện, thị thì cũng đảm bảo sự phối hợp trên các vấn đề như nêu tại phần trên, đặc biệt trong ba vấn đề b, c và d. - Thanh tra tỉnh cũng có thể tổ chức các đoàn thanh tra về bảo vệ môi trường khi có yêu cầu của UBND tỉnh. Lúc này, Thanh tra tỉnh giữ vai trò chủ trì, các ngành có liên quan, đặc biệt là ngành KH,CN&MT sẽ tham gia phối hợp trên 4 vấn đề nêu trên. - Trong trường hợp cần thiết UBND Tỉnh có thể tổ chức những cuộc thanh tra liên ngành về bảo vệ môi trường nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, đồng bộ trong địa bàn của tỉnh về bảo vệ
  14. môi trường của tất cả các ngành, các cấp chính quyền ở Tỉnh. Ðặc biệt khi giải quyết một vấn đề bức xúc tại một địa bàn trọng điểm trong một giai đoạn nhất định. - Sự phối hợp giữa Sở KH,CN&MT với Bộ KH,CN&MT trong hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường tại địa phương thường được thực hiện: + Phần nội dung được Bộ KH,CN&MT uỷ quyền trong chức năng quản lý Nhà nước của Bộ. Ví dụ: Uỷ quyền thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ÐTM) các đối tượng thuộc diện Bộ thẩm định. Sau đó Sở sẽ tiến hành thanh tra việc thực hiện quyết định phê chuẩn Báo cáo ÐTM. + Thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT (Ví dụ: Chỉ thị số 513/VP ngày 06/5/1997 về việc triển khai Cuộc thanh tra diện rộng chuyên đề về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc). +Và 4 vấn đề (a, b,c, d) phối hợp nêu trên khi tiến hành các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường của cấp Bộ tại địa phương. II.2.2- Các văn bản quy phạm pháp luật khác: Ngoài Luật Bảo vệ môi trường còn một số văn bản quy phạm pháp luật khác điều chỉnh một số lĩnh vực có liên quan đến việc sử dụng, khai thác một số thành phần môi trường cụ thể, tới sức khoẻ của của nhân dân, như: Luật đất đai, Luật khoáng sản, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Tài nguyên nước, Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ, Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Bộ luật Lao động (xem mục 4.2). Việc quy định thanh tra trong các lĩnh vực cụ thể theo các văn bản nêu trên cũng xác định trách nhiệm thanh tra liên quan đến bảo vệ môi trường. Do đó, hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường không thể tách rời hoàn toàn với hoạt động thanh tra của các Bộ, ngành khác. Tại mục này chủ yếu giới thiệu Thanh tra Sở KH,CN&MT biết có các văn bản pháp luật khác cũng điều chỉnh liên quan đến một số lĩnh vực có sử dụng thành phần môi trường, để khi tiến hành thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các đối tượng liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của các ngành cụ thể thì chủ động có sự phối hợp với ngành đó theo 4 vấn đề phối hợp (nêu tại mục II.2.1) hoặc biết có văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng khi cần thiết. Trên địa bàn của từng tỉnh, các ngành chủ động trong hoạt động thanh tra theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đã quy định. Khi có những vấn đề nảy sinh có tính liên ngành, thì chủ động phối hợp thực hiện. Nếu không thể hợp tác được hoặc quá tầm của ngành mình quyết định thì báo cáo UBND Tỉnh xem xét quyết định cụ thể. Một số thí dụ về sự phối hợp: - Phối hợp với Sở Thuỷ sản trong việc thanh tra việc đánh bắt thuỷ sản. Có thể Sở Thuỷ sản là cơ quan chủ trì, Sở KH,CN&MT phối hợp. - Sở KH,CN&MT phối hợp với Sở Công nghiệp trong việc thanh tra một số công ty khoáng sản về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản của ở một số mỏ... - Sở KH,CN&MT phối hợp với Sở Y tế tiến hành thanh tra các Bệnh viện trên dịa bàn của tỉnh về bảo vệ môi trường...
  15. - Sở KH,CN&MT phối hợp với Sở Nông nghiếp và Phát triển nông thôn (Chi cục Bảo vệ thực vật) tiến hành thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các kho chứa và việc sử dụng các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)... SƠ ÐỒ HOẠT ÐỘNG THANH TRA nhà nước về bảo vệ môi trường II.3- Tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam: Mục này chủ yếu giới thiệu những tiêu chuẩn môi trường đã được công bố có tính pháp lý, đặc biệt là những tiêu chuẩn thường được sử dụng trong hoạt động thanh tra hiện nay, bản chất của các tiêu chuẩn này và việc áp dụng trong thực tế. Trong quá trình thanh tra, việc sử dụng quyền trưng cầu giám định để yêu cầu cơ quan có năng lực và tư cách pháp nhân xác định cụ thể những thông số môi trường cụ thể trong từng lĩnh vực. Trên cơ sở kết quả giám định, Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên xem xét để xử lý cụ thể theo quy định của pháp luật. Ðiều quan trọng là Ðoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có sự am hiểu về
  16. môi trường và nhạy cảm về nghề nghiệp để đi đến quyết định nội dung trưng cầu giám định phù hợp đối với từng cơ sở cụ thể trong quá trình thanh tra. Theo quy định tại Ðiều 22, Nghị định 175/CP, danh mục các loại tiêu chuẩn môi trường Việt nam bao gồm: 1. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường đất; 2. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường nước; 3. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường không khí ; 4. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực tiếng ồn; 5. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực bức xạ và ion hoá; 6. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ khu vực dân cư; 7. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ khu sản xuất; 8. Tiêu chuẩn đánh giá môi trường trong lĩnh vực bảo vệ rừng; 9. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực bảo vệ hệ sinh vật; 10. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực bảo vệ hệ sinh thái; 11. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ biển; 12. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan thiên nhiên; 13. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng công nghiệp , đô thị và dân dụng; 14. Tiêu chuẩn môi trường liên quan tới việc vân chuyển , tàng trữ , sử dụng các chất độc hại, phóng xạ; 15. Tiêu chuẩn môi trường trong khai thác các mỏ lộ thiên và khai thác các mỏ hầm lò; 16. Tiêu chuẩn môi trường đối với các phương tiện giao thông cơ giới; 17. Tiêu chuẩn môi trường đối với các cơ sở có sử dụng các vi sinh vật; 18. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ lòng đất; 19. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường khu du lịch; 20. Tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; 21. Tiêu chuẩn môi trường đối với các bệnh viện và các khu chữa bệnh đặc biệt; Do đặc thù riêng về quản lý, các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam sau khi được Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT ký Quyết định ban hành được xếp vào loại các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng. Việc
  17. xây dựng và ban hành cá tiêu chuẩn môi trường là nhiệm vụ được Bộ KH,CN&MT thực hiện hành năm, nhằm hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, bao gồm các tiêu chuẩn về thuật ngữ, các tiêu chuẩn về phân loại, các tiêu chuẩn về phương pháp lấy mẫu và phân tích, các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường (quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí, đất, nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ), các tiêu chuẩn về chất thải (giá trị giới hạn và nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong khí thải, nước thải; phân loại chất thải rắn theo thành phần chất ô nhiễm để đưa xử lý), các tiêu chuẩn về âm học (mức độ ồn tối đa cho phép). Trong phụ lục kèm theo Sổ tay này có danh mục 97 tiêu chuẩn về môi trường được ban hành theo quyết định số 2920-QÐ/MTg ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ KH,CN&MT. Các tiêu chuẩn ban hành theo Quyết định 2920 nêu trên là các tiêu chuẩn quốc gia và được tập trung chủ yếu vào 04 thành phần cơ bản của môi trường là: Ðất, nước, không khí và tiếng ồn. Cụ thể như sau: 1. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường đất: Gồm 11 tiêu chuẩn chất lượng đất (có phụ lục kèm theo). Trong quá trình thanh tra các Thanh tra viên chú ý đến TCVN 5941 quy định mức tối đa cho phép (giá trị giới hạn tối đa) của dư lượng một số hoá chất bảo vệ thực vật trong đất. Danh mục giá trị giới hạn tối đa bao gồm 22 hoá chất. 2. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường nước; Gồm 56 tiêu chuẩn chất lượng nước (có phụ lục kèm sau). Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên chú ý đến một số tiêu chuẩn về nguồn thải và phương pháp xác định một số thông số cơ bản. Cụ thể: - TCVN 5945-1995 Quy định tiêu chuẩn nước thải công nghiệp: + Phạm vi áp dụng: o Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất thành phần trong nước thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ .... (gọi chung là nước thải công nghiệp). o Tiêu chuẩn này dùng để kiểm soát chất lượng nước thải công nghiệp thước khi đổ vào các vực nước. + Giá trị giới hạn: o Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất thành phần của nước thải công nghiệp khi đổ vào các vực nước phải phù hợp với quy định trong bảng 1 (phụ lục kèm sau). o Nước thải công nghiệp có các thông số và nồng độ các chất thành phần bằng hoặc nhỏ hơn giá trị quy định trong cột A có thể đổ vào các vực nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
  18. o Nước thải công nghiệp có các thông số và nồng độ các chất thành phần nhỏ hơn hoặc bằng giá trị quy định trong cột B chỉ được đổ vào các vực nước dùng cho mục đích giao thông thuỷ, tưới tiêu, bơi lội, nuôi thuỷ sản, trồng trọt... o Nước thải công nghiệp có các thông số và nồng độ các chất thành phần lớn hơn giá trị quy định trong cột B nhưng không vượt quá giá trị quy định trong cột C chỉ được phép đổ vào các nơi quy định. o Nước thải công nghiệp có các thông số và nồng độ các chất thành phần lớn hơn giá trị quy định trong cột C thì không được phép thải ra môi trường. o Ðối với nước thải của một số ngành công nghiệp đặc thù, giá trị các thông số và nồng độ các chất thành phần được quy định trong các tiêu chuẩn riêng. - TCVN 5992-1995 Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu và đặc biệt là TCVN 5999-1995 Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu nước thải. Trong quá trình thanh tra, các Thanh tra viên chỉ nên lấy mẫu để xác định một số thông số đơn giản và có thể tiến hành xác định bằng thiết bị đo nhanh. Thông thường, nên dùng quyền giám định để cơ quan giám định cử người có chuyên môn sâu, kỹ thuật, thiết bị và dụng cụ lấy mẫu. Tuy nhiên, Thanh tra viên cần biết kỹ thuật cơ bản theo quy định của tiêu chuẩn này như sau: + Phạm vi áp dụng: o Tiêu chuẩn này quy định kế hoạch lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu về nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Nó được dùng cho mọi loại nước thải, nghĩa là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt thô hoặc đã xử lý. Không áp dụng cho trường hợp có sự cố tràn. + Mục tiêu: o Mục tiêu trong thanh tra chủ yếu là để xác định xem các giới hạn tải lượng thải có được tuân thủ hay không? Ngoài ra có thể phục vụ cho các mục tiêu khác, như: Xác đinh nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải... + Cách lấy mẫu: o Nơi lấy mẫu: Trong xí nghiệp công nghiệp (các dòng thải chưa xử lý); các điểm thải của các xí nghiệp công nghiệp; trong các trạm xử lý; lối ra của các trạm xử lý nước thải; hệ thống cống rãnh chung. o Chọn phương pháp lấy mẫu: Thông thường, trong hoạt động thanh tra thường sử dụng phương pháp lấy mẫu đơn để đánh giá sự tuân thủ các tiêu chuẩn tại một thời điểm nhất định. Ðôi khi cũng sử dụng phương pháp mẫu tổ hợp khi xác định sự tuân thủ một tiêu chuẩn dựa trên chất lượng trung bình. o Bảo quản, vận chuyển và lưu giữ mẫu: Cách chung nhất để bảo quản mẫu nước thải là làm lạnh đến khoảng giữa 0OC và 4OC và để ở chỗ tối. Tốt nhất là bàn giao ngay cho phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ kể từ khi lấy mẫu. + An toàn lấy mẫu: Khi có quy tắc an toàn riêng thì phải tuân theo để đảm bảo an toàn cho người và công trình trong quá trình lấy mẫu. Chú ý trong một số trường hợp khi làm việc ở các
  19. cống, hố phân, trạm bơm và trạm xử lý nước thải cần phải cảnh giác và có biện pháp phòng chống đối với những việc sau: Nguy hiểm nổ gây ra bởi hỗn hợp các khí nổ ở hệ thống cống; nguy cơ ngộ độc do các khí độc như H2S và CO; nguy cơ bị ngạt do thiếu oxi; nguy cơ nhiễm bệnh do các vi sinh vật mầm bệnh ở trong nước thải; nguy cơ bị thương do ngã hoặc trượt; nguy cơ bị cuốn đi; nguy cơ do các vật rơi phải. Hiện nay, trong công tác thanh tra đối với các loại hình sản xuất công nghiệp chỉ sử dụng chủ yếu TCVN 5945-1995 đối với nước thải. Dựa vào mức thải cho phép trong Báo cáo ÐTM (loại A hay B) để xem xét kết quả quan trắc nước thải sau khi xử lý đối với một số loại hình công nghiệp. Thí dụ: - Với công nghiệp thực phẩm thì việc quan tâm chủ yếu là chỉ tiêu BOD, COD, DO, pH, chất rắn lơ lửng và EColiform.... - Với công nghiệp điện, điện tử thì cần chú ý đến kim loại nặng (Hg, Pb, Cr(VI), Cr(III) và một số hoá chất đặc trưng khác cũng như các chất phóng xạ). - Với công nghiệp giấy quan tâm đầu tiên đến các chỉ tiêu pH, COD, chất rắn lơ lửng, Clo hữu cơ, dioxin,... - Với công nghiệp dệt, nhuộm cần quan tâm đến màu, pH, COD, tổng Clo hữu cơ và một số hoá chất khác được sử dụng trong quá trình sản xuất... Ngoài ra, cần quan tâm đến lượng và thành phần bùn lắng đọng sinh ra trong quá trình xử lý nước thải. Ðây là một trong những chất thải khó xử lý, vì bùn này thường hay chứa kim loại nặng và các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ. Do vậy, nên chú ý đến phương án và cách xử lý bùn thải của các nhà máy. Ðối với những bùn thải bị xếp vào loại chất thải nguy hại thì phải có biện pháp lưu giữ, bảo quản cẩn thận theo quy chế quản lý chất thải nguy hại. 3. Tiêu chuẩn môi trường đối với bảo vệ môi trường không khí: Gồm 25 tiêu chuẩn (có phụ lục kèm sau). Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên chú ý đến một số tiêu chuẩn về nguồn thải và phương pháp xác định một số thông số cơ bản. Cụ thể: - TCVN 5939-1995 Chất lượng không khí-Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ: + Phạm vi áp dụng: o Tiêu chuẩn này quy định giá trị nồng độ tối đa của các chất vô cơ và bụi trong khí thải công nghiệp (tính bằng mg/m3 khí thải) khi thải vào không khí xung quanh. Khí thải công nghiệp nói trong tiêu chuẩn này là khí và khí có chứa bụi do các quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tạo ra. o Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát nồng độ các chất vô cơ và bụi trong thành phần khí thải công nghiệp trước khi thải vào không khí xung quanh. + Giá trị giới hạn:
  20. o Danh mục và giá trị giới hạn tối đa cho phép nồng độ của các chất vô cơ và bụi trong thành phần khí thải công nghiệp khi xả vào khí quyển được quy định trong bảng 1 của tiêu chuẩn (19 thành phần). o Giá trị giới hạn ở cột A áp dụng cho các cơ sở đang hoạt động. Giá trị giới hạn ở cột B áp dụng cho tất cả các cơ sở kể từ ngày cơ quan quản lý môi trường quy định. o Ðối với khí thải của một số hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặc thù, khi thải vào khí quyển phải theo quy định ở các tiêu chuẩn riêng. - TCVN 5940-1995 Chất lượng không khí- Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp với các chất hữu cơ: + Phạm vi áp dụng: o Tiêu chuẩn này quy định giá trị nồng độ tối đa của các chất hữu cơ trong khí thải công nghiệp (tính bằng mg/m3 khí thải) khi thải vào không khí xung quanh. Khí thải công nghiệp nói trong tiêu chuẩn này là khí do các quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tạo ra. o Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát nồng độ các chất hữu cơ trong thành phần khí thải công nghiệp trước khi thải vào không khí xung quanh. + Giá trị giới hạn: o Tên, công thức hoá học và giá trị giới hạn tối đa cho phép nồng độ của các chất hữu cơ trong khí thải công nghiệp khi xả vào khí quyển được quy định trong bảng 1 của tiêu chuẩn (109 chất). o Ðối với khí thải của một số hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặc thù, khi thải vào khí quyển phải theo quy định ở các tiêu chuẩn riêng. Trong công tác thanh tra, đánh giá ô nhiễm không khí và vi phạm trong việc xử lý khí thải của các nhà máy, khu công nghiệp có thể dựa trên các phương pháp sau: - Ðánh giá nhanh lượng khí thải của Tổ chức y tế thế giới (WHO), 1982 (rapid of sources of air, water and land pollution): Dựa trên nhiên liệu đầu vào, công nghệ sử dụng ta có thể đánh giá được tổng lượng ô nhiễm của khí thải, nước thải của nhà máy. Ðây là phương pháp định tính, giúp thanh tra có thể đánh giá nhanh khả năng gây ô nhiễm của nhà máy và kết quả monitoring của nhà máy đó đối với khí thải. - Tuỳ từng loại hình công nghiệp mà tập trung đánh giá vào yếu tố gây ô nhiễm mang tính độc hại, khó xử lý. Thí dụ: + Với công nghiệp xi măng cần lưu ý đến bụi, các khí độc hại như SOx, NOx, CO... + Với hệ thống xử lý chất thải bằng lò đốt cần lưu ý nồng độ dioxin, furan, PCB trong khí thải, ngoài ra còn thuỷ ngân (đối với lò đốt chất thải rắn y tế) hay một số kim lọai nặng (đối với lò đốt chất thải rắn nguy hại).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2