Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
STRESS, LO ÂU VÀ TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN Y KHOA<br />
Trần Kim Trang*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Stress học đường cũng có những biểu hiện tiêu cực và tác hại cho cơ thể như mọi dạng stress khác<br />
nhưng có tác nhân, tỉ lệ, mức độ khác nhau giữa các cấp học và giữa các trường.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng stress, lo âu và trầm cảm ở sinh viên y khoa.<br />
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích trên 483 sinh viên năm thứ 2 khoa y và<br />
răng hàm mặt Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 6/2011. Sử dụng thang đánh giá DASS -21.<br />
Kết quả: Tỉ lệ sinh viên bị stress, trầm cảm và lo âu lần lượt là 71,4%, 28,8%, 22,4%, đa số ở mức độ nhẹ<br />
và vừa. 52,8% sinh viên có cùng 3 dạng rối loạn trên. Không khác biệt giữa các mức độ stress, lo âu, trầm cảm<br />
theo nguồn cư trú và giới tính, ngoại trừ trầm cảm- nhất là ở mức độ nặng và rất nặng thì nam nhiều hơn nữ.<br />
Kết luận: Sinh viên y khoa có tỉ lệ bị stress cao. Hướng dẫn sinh viên cách đối phó, giảm áp lực từ chương<br />
trình học và tăng cường sự hổ trợ của người thân sẽ cải thiện tình trạng này. Cần thêm nữa những nghiên cứu<br />
khác ở các trường y nước ta.<br />
Từ khóa: stress, lo âu, trầm cảm, sinh viên y.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STRESS, ANXIETY AND DEPRESSION AMONG MEDICAL STUDENTS<br />
Tran Kim Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 355 - 361<br />
Background: School stress has the same negative manifestations and body harm as the various stress but the<br />
different agents, incidence and level between the grades or the universities.<br />
Objectives: To investigate the state of stress, anxiety and depression in medical students.<br />
Methods: A cross – sectional survey was carried out in June 2011 on 483 second year medical and dentistry<br />
students of University of medicine and pharmacy of HoChiMinh city by using DASS – 21 questionaire.<br />
Results: The prevalence of stress, anxiety and depression was 71.4%, 28.8%, 22.4%, respectively; almost in<br />
mild and moderate level. 52.8% of students had 3 states. There were no differencies between disturbance level<br />
with gender or accommodation, except depression; severe and very severe depression was greater in male than<br />
female subjects.<br />
Conclusion: There was a high prevalance of stressed medical students.Training students on coping<br />
strategies, reducing stressor-related medical training and enhancing relative supports to the students will<br />
improve this condition. Further studies from the medical schools in our country are also required.<br />
Keywords: stress, anxiety, depression, medical student.<br />
stress nghề nghiệp, cũng có những biểu hiện<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
tiêu cực và tác hại lên cơ thể. Tuy nhiên có sự<br />
Áp lực của học và thi ở trường đại học góp<br />
khác biệt về tác nhân, tỉ lệ và mức độ stress giữa<br />
phần là tác nhân gây stress cho sinh viên, có thể<br />
các đại học. Do đó nghiên cứu này hướng đến<br />
được xem là một dạng của stress công việc,<br />
sinh viên y khoa, một đối tượng vốn được nghĩ<br />
*BM Nội – ĐH Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Kim Trang,<br />
<br />
356<br />
<br />
ĐT: 0989694263,<br />
<br />
Email: bskimtrang@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
là hạnh phúc dù đối mặt thường xuyên với<br />
những gian nan trong học tập, nhằm có những<br />
biện pháp giải áp cho nguồn nhân lực quý này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát tình trạng stress, lo âu và trầm cảm<br />
ở sinh viên năm thứ 2 khoa y và răng hàm mặt<br />
Đại học y dược TPHCM.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỉ lệ stress, lo âu và trầm cảm theo<br />
thang DASS 21<br />
Đánh giá mức độ stress, lo âu và trầm cảm<br />
theo thang DASS 21<br />
Khảo sát mối liên quan của stress, lo âu và<br />
trầm cảm với các yếu tố dân số học.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.<br />
<br />
Nơi thực hiện<br />
Tổ bộ môn Nội Bệnh viện Nguyễn Tri<br />
Phương và Chợ Rẫy.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Tháng 6/2011.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Thuận tiện liên tiếp không xác suất.<br />
<br />
Tiêu chuẩn lọai trừ<br />
Sinh viên y năm thứ 2 hệ chuyên tu, < 17<br />
tuổi(theo yêu cầu sử dụng của thang DASS).<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Sinh viên đọc hướng dẫn trên phiếu thu<br />
thập và tự điền các dữ liệu vào bảng thu thập số<br />
liệu. Bản dịch tiếng Việt thang DASS của Viện<br />
sức khỏe tâm thần quốc gia.<br />
<br />
Liệt kê và định nghĩa biến số<br />
Giới: biến định tính nhị giá (nam & nữ)<br />
Nguồn cư trú: biến định tính nhị giá<br />
(thường trú tại TPHCM, tạm trú do hộ khẩu tỉnh<br />
khác)<br />
- Mức độ stress, lo âu và trầm cảm theo<br />
thang DASS 21: biến định lượng sau đó mã hóa<br />
thành biến định tính, mỗi dạng rối loạn có 5 giá<br />
trị như bảng sau:<br />
Mức độ<br />
Bình thường<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
Rất nặng<br />
<br />
Stress<br />
0 - 14<br />
15 - 18<br />
19 - 25<br />
26 - 33<br />
≥34<br />
<br />
Lo âu<br />
0-7<br />
8-9<br />
10 - 14<br />
15 - 19<br />
≥20<br />
<br />
Trầm cảm<br />
0-9<br />
10 - 13<br />
14 - 20<br />
21 - 27<br />
≥28<br />
<br />
Phương pháp phân tích số liệu<br />
<br />
Sinh viên năm thứ 2 thực tập tại Bộ môn Nội<br />
ĐHYDTPHCM.<br />
<br />
Nhập liệu bằng Excel.<br />
<br />
Cở mẫu<br />
<br />
Thống kê mô tả và thống kê phân tích.<br />
<br />
Theo công thức tính tỉ lệ lưu hành của 1<br />
quần thể: N= Z21- α/2 P(1-P)/d2<br />
<br />
Phân tích đơn biến:<br />
<br />
N: cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra trên sinh<br />
viên = 59<br />
α: xác suất sai lầm lọai 1, chọn α = 0,05 thì Z1α/2 = Z0,975: trị số từ phân phối chuẩn = 1,96.<br />
d: sai số cho phép (độ chính xác mong muốn<br />
của ước lượng)= 0,05<br />
p: 0,96(theo nghiên cứu “Mức độ biểu hiện<br />
stress của sinh viên trường Đại học sư phạm –<br />
Đại học Đà Nẳng” của Ngô Hoàng Anh và cộng<br />
sự năm 2010, có 96% trên 200 sinh viên được<br />
khảo sát có biểu hiện stress)(5).<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Xử lý số liệu bằng chương trình Stata 10.0<br />
<br />
Biến số định lượng trình bày dạng trung<br />
bình +/- độ lệch chuẩn, kiểm định sự khác biệt<br />
thống kê bằng T test.<br />
Biến số định tính trình bày dạng tỷ lệ %,<br />
kiểm định sự khác biệt thống kê bằng chi bình<br />
phương hay Fisher test khi > 20% tần số mong<br />
đợi trong bảng < 5.<br />
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05<br />
- Phân tích hàm đa biến bằng phương pháp<br />
tương quan với 3 biến ngẫu nhiên (stress, lo<br />
<br />
357<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
âu, trầm cảm), không đòi hỏimối quan hệ là<br />
phụ thuộc hay độclập.<br />
<br />
Vấn đề y đức<br />
Nghiên cứu không ảnh hưởng thời gian, tài<br />
chính, sức khỏe, và riêng tư của sinh viên.<br />
Thông tin của phiếu khảo sát được giữ bí<br />
mật.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
483 sinh viên được khảo sát, nam: 277<br />
(57,3%), nữ 206 (42,7%), tuổi trung bình 20,33<br />
±0,84 (19-26).<br />
Bảng 1: Tỉ lệ và mức độ rối loạn<br />
Mức độ Stress n(%) Lo âu n(%)<br />
B/thường 138 (28,6)<br />
344 (71,2)<br />
Rối loạn:<br />
245 (71,4)<br />
139(28,8)<br />
Nhẹ<br />
135 (28,0)<br />
75 (15,5)<br />
Vừa<br />
137 (28,4)<br />
47 (9,7)<br />
Nặng<br />
46 (9,5)<br />
12 (2,5)<br />
Rất nặng<br />
27 (5,6)<br />
5 (1,0)<br />
Tổng<br />
483(100)<br />
483(100)<br />
<br />
Bảng 3: Tương quan giữa 3 dạng rối loạn<br />
Biến số<br />
Trầm cảm<br />
Lo âu<br />
Stress<br />
<br />
Trầm cảm<br />
1<br />
0,428**<br />
0,500 **<br />
<br />
Lo âu<br />
<br />
Stress<br />
<br />
1<br />
0,459**<br />
<br />
1<br />
<br />
** p < 0,001, tương quan chặt giữa các rối loạn(2 đuôi)<br />
<br />
Bảng 4: Điểm trung bình của các rối loạn<br />
Điểm<br />
Chung<br />
Giới:<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Stress<br />
Lo âu<br />
Trầm cảm<br />
13,4 ± 7,2 (0- 7,2 ± 5,7 (0- 6,2 ± 6,2 (040)<br />
36)<br />
38)<br />
13,7 ± 7,4<br />
12,9 ± 6,8<br />
P= 0,25<br />
<br />
,3 ± 5,7<br />
7,07±5,7<br />
P=0,63<br />
<br />
6,5 ± 6,9<br />
5,7 ± 5,1<br />
P=0,18<br />
<br />
13,84<br />
13,21<br />
P=0,35<br />
<br />
7,86<br />
6,77<br />
P=0,042<br />
<br />
6,47<br />
6,07<br />
P=0,50<br />
<br />
Nguồn cư trú<br />
Trầm cảm n(%)<br />
375 (77,6)<br />
108 (22,4)<br />
54 (11,2)<br />
39 (8,1)<br />
4 (0,8)<br />
11 (2,3)<br />
483(100)<br />
<br />
Phép kiểm chi bình phương cho kết quả:<br />
P value stress < 0,0001 stress mức độ nhẹ và<br />
vừa cũng như sinh viên không stress chiếm tỉ lệ<br />
cao hơn mức độ stress nặng và rất nặng.<br />
P value lo âu < 0,0001 sinh viên không lo âu<br />
hay lo âu ít chiếm tỉ lệ cao hơn<br />
P value trầm cảm < 0,0001 tương tự, sinh<br />
viên không trầm cảm hay trầm cảm ít chiếm tỉ lệ<br />
cao hơn khác nhau có ý nghĩa thống kê.<br />
So sánh giữa từng cặp bằng phép kiểm chi<br />
bình phương:<br />
<br />
TPHCM<br />
Tỉnh<br />
<br />
Mẫu tương đối lớn, nên không tính trung vị<br />
và so sánh trung vị, các cận cũng không chênh<br />
lệch nhiều.<br />
Chỉ riêng tình trạng lo âu mới có sự khác<br />
biệt giá trị trung bình theo nơi cư trú(ở TPHCM<br />
có trị cao hơn).<br />
Bảng 5: Liên quan stress với giới tính<br />
Mức độ stress<br />
theo giới<br />
Bình thường<br />
Stress:<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
Rất nặng<br />
Tổng<br />
<br />
Nam:<br />
n (%)<br />
79 (57,2)<br />
198(57,4%)<br />
74(54,8)<br />
76(55,5)<br />
30 (65,2)<br />
18 (66,7)<br />
277 (57,3)<br />
<br />
Nữ:<br />
n (%)<br />
59 (42,8)<br />
147(42,6)<br />
61(45,2)<br />
61(44,5)<br />
16(34,8)<br />
9(33,3)<br />
206(42,7)<br />
<br />
Tổng: n(%)<br />
138 (100)<br />
345(100)<br />
135 (100)<br />
137 (100)<br />
46 (100)<br />
27 (100)<br />
483 (100)<br />
<br />
Stress và Lo âu: P < 0,001<br />
<br />
P=0,614, không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các<br />
mức độ stress với giới tính.<br />
<br />
Stress và Trầm cảm: P