intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự đa dạng về giá trị tài nguyên của khu hệ nấm lớn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

22
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Phú Vang nhằm xác định thành phần loài, bổ sung cho danh mục khu hệ nấm ở Thừa Thiên Huế cũng như hệ nấm ở Việt Nam; đánh giá tính đa dạng sinh học và giá trị tài nguyên của nấm, bảo tồn nguồn gen và ứng dụng những loài có ích cũng như hạn chế tác dụng của các loài nấm độc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự đa dạng về giá trị tài nguyên của khu hệ nấm lớn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019 SỰ ĐA DẠNG VỀ GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN CỦA KHU HỆ NẤM LỚN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH1,*, NGÔ ANH2 1 Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế 2 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế * Email: nguyenhonghanh2910@gmail.com Tóm tắt: Khu hệ nấm lớn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế rất đa dạng, sau quá trình nghiên cứu chúng tôi đã xác định được 109 loài thuộc 47 chi, 23 họ, 15 bộ, 3 lớp trong 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Sự đa dạng về phương thức sống đã được xác định, trong đó nhóm nấm hoại sinh chiếm ưu thế nhất, gặp 88 loài, chiếm 80,74% tổng số loài đã xác định. Nhóm nấm ký sinh gặp 18 loài chiếm 16,51% và nấm cộng sinh gặp 3 loài chiếm 2,75%. Thành phần loài nấm lớn ở huyện Phú Vang rất đa dạng về giá trị tài nguyên, trong 109 loài đã được xác định, có 19 loài nấm thực phẩm, chiếm 17,43%; có 22 loài nấm dược liệu, chiếm 20,18% và 1 loài nấm độc, chiếm 0,92%. Từ khóa: Nấm, tài nguyên, nấm ăn, nấm dược liệu, nấm độc. 1. MỞ ĐẦU Nấm là thức ăn giàu chất dinh dưỡng, chứa nhiều protein và các acid amin, hàm lượng protein của nấm chỉ sau thịt, cá. Nấm rất giàu các chất khoáng, các acid amin không thay thế và các vitamin A, B1, B2, C, D, E, có hàm lượng mỡ thấp,... không có độc tố. Vì vậy, nấm được xem như là một loại “rau sạch”, “thịt sạch” được sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn của con người như nấm rơm, nấm hương, nấm mối... Ngoài giá trị dinh dưỡng, nhiều loài nấm chứa những đặc tính biệt dược được ứng dụng vào trong ngành dược phẩm, là nguồn dược liệu quý hiếm; một số nấm như Linh chi, Đông trùng hạ thảo luôn được nhiều người quan tâm. Bên cạnh đó, nấm là một mắc xích đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi vật chất trong hệ sinh thái, phân hủy các nguồn vật liệu hữu cơ trả lại cho môi trường. Hiện nay khu hệ nấm lớn ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng chưa được nghiên cứu một cách hoàn chỉnh. Trong đó có Phú Vang là một huyện đồng bằng ven biển, đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế. Địa hình, đất đai của Phú Vang thuộc vùng đất trũng, có diện tích đầm phá lớn, đất đai bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, doi cát. Đất đai ở đây chủ yếu là đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản. Việc nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Phú Vang nhằm xác định thành phần loài, bổ sung cho danh mục khu hệ nấm ở Thừa Thiên Huế cũng như hệ nấm ở Việt Nam; đánh giá tính đa dạng sinh học và giá trị tài nguyên của nấm, bảo tồn nguồn gen và ứng dụng những loài có ích cũng như hạn chế tác dụng của các loài nấm độc. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thực địa: Thu thập và xử lý mẫu vật theo phương pháp của Rolf Singer (1986) [7], L. Ryvarden và R. L Gilbertson (1993) [6], Trịnh Tam Kiệt (2011) [4]. - Phòng thí nghiệm: Phân tích tất cả các đặc điểm hình thái và cấu trúc hiển vi; ghi chép những đặc điểm phân tích được vào phiếu điều tra nấm. Dùng các khóa phân loại lưỡng phân và các bản mô tả loài của các tác giả trước đã công bố để định loại. - Phương pháp đánh giá số liệu: Để đánh giá mức độ gần gũi giữa các khu hệ nấm với nhau, sử dụng chỉ số Sorencen (S) (1969). Mẫu vật được thu thập ở 10 xã và thị trấn của huyện Phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 333
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Sự đa dạng các taxon của khu hệ nấm lớn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy thành phần loài nấm lớn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đa dạng và phong phú. Trong 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota thì Basidiomycota chiếm ưu thế tuyệt đối, gặp 12 bộ, 20 họ, 41 chi và 95 loài chiếm 87,16% các loài đã xác định (hình 1). Bảng 1. Đa dạng các taxon của khu hệ nấm lớn trong các ngành Số Số bộ Số họ Số chi Số loài TT Tên ngành lớp N % N % N % N % 1 Myxomycota 1 2 13,33 2 8,69 3 6,38 4 3,67 2 Ascomycota 1 1 6,67 1 4,35 3 6,38 10 9,17 3 Basidiomycota 1 12 80,00 20 86,96 41 87,24 95 87,16 Tổng số 3 15 100 23 100 47 100 109 100 Hình 1. Tỷ lệ % giữa các ngành nấm lớn Trong 15 bộ thì bộ Poriales đa dạng nhất, gặp 33 loài 30,27% tổng số loài đã xác định; bộ Agaricales gặp 14 loài chiếm 12,84%; bộ Ganodermatales gặp 12 loài chiếm 11,01% là các bộ đa dạng nhất. Bảng 2. Các bộ đa dạng nhất TT Bộ Số họ Số chi Số loài 1 Poriales 2 13 33 2 Agaricales 5 8 14 3 Ganodermatales 1 1 12 Tổng 8 22 59 Sự đa dạng về phương thức sống, nấm được chia thành 3 nhóm sinh thái: nhóm nấm hoại sinh, nhóm nấm cộng sinh và nhóm nấm ký sinh. Trong đó nhóm nấm hoại sinh chiếm ưu thế nhất, gặp 88 loài, chiếm 80,74% tổng số loài đã xác định; gồm các nấm hoại sinh trên đất (HSTĐ) và hoại sinh trên gỗ (HSTG). Nhóm nấm ký sinh gặp 18 loài chiếm 16,51% và nấm cộng sinh gặp 3 loài chiếm 2,75%. 334
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019 Hình 2. Phổ các phương thức sống của nấm 3.2. Giá trị tài nguyên khu hệ nấm lớn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy khu hệ nấm lớn ở huyện Phú Vang đa dạng về giá trị tài nguyên. Căn cứ vào ý nghĩa thực tiễn của nấm chúng tôi chia nấm lớn huyện Phú Vang thành 3 nhóm: nhóm nấm ăn, nhóm nấm dùng làm dược liệu và nhóm nấm độc. Bảng 4. Các nhóm nấm TT Nhóm nấm Số loài Tỷ lệ % 1 Nấm thực phẩm 19 17,43 2 Nấm dược liệu 22 20,18 3 Nấm độc 1 0,92 4 Còn lại 67 61,47 3.2.1. Các loài nấm thực phẩm Nấm được xem là thực phẩm hoàn hảo cho tất cả mọi người, không chỉ là món ăn ngon mà còn là vị thuốc quý cho cơ thể của chúng ta. Nấm là thức ăn giàu chất dinh dưỡng, chứa nhiều protein và các acid amin, hàm lượng protein của nấm chỉ sau thịt cá. Nấm rất giàu các chất khoáng, các acid amin không thay thế và các vitamin A, B1, B2, C, D, E; có hàm lượng mỡ thấp..., không có độc tố. Vì vậy, nấm được xem như là một loại “rau sạch”, “thịt sạch” được sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn của con người [2]. Trong 109 loài đã xác định, Phú Vang có 19 loài nấm thực phẩm, chiếm 17,43%. Trong đó, nhiều loài nấm mọc hoang dại là nguồn thực phẩm quen thuộc của nhân dân địa phương như: nấm mộc nhĩ (Auricularia polytricha), nấm mèo (Auricularia fuscosuccinea), nấm rơm (Vovariella volvacea). 3.2.2. Các loài nấm dược liệu Nấm dược liệu là nhiều loài nấm lớn có chứa các hoạt chất có tác dụng dược lý được ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm. Trong các loài nấm lớn ở huyện Phú Vang đã được nghiên cứu, có 22 loài nấm dược liệu, chiếm 20,18%, trong đó có các loài có giá trị cao như ở họ nấm Linh chi (Ganodermataceae Donk) là những dược liệu quý với tác dụng lớn như: kiện não, bảo can, cường tâm, kiện vị, cường phế, giải độc, giải cảm và giúp con người sống lâu, tăng tuổi thọ [2]. Chế phẩm từ Linh chi được dùng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như bệnh gan, tiết niệu, tim mạch, ung thư, AIDS... Trong nấm Linh chi có nhiều nguyên tố khoáng như: Zn, Fe, Cu, Na, Mg, Ge, V, Cobatlt... chúng tham gia vào quá trình trao đổi chất. Chẳng hạn, Germanium 335
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019 (Ge) trong các dược phẩm từ Linh chi là một chỉ tiêu có giá trị trong điều trị tim mạch và giảm đau trong điều trị ung thư [2]. Nấm Linh chi đã xác định được ở huyện Phú Vang gồm có 12 loài, trong đó, loài thường gặp phổ biến nhất là Xích chi (Ganoderma lucidum), Thanh chi (Ganoderma philippii) là những linh chi quý nằm trong nhóm lục bảo linh chi được phát hiện và nuôi trồng ở nước ta. Theo kết quả nghiên cứu của B.K. Kim (1996), trong quả thể của Ganoderma lucidum có một số hoạt chất như: methanol, hexane, ethyl acetate... và những chất cơ bản khác có tác dụng kìm hãm quá trình sinh trưởng và phát triển của virus HIV, do chúng có hoạt tính kháng virus [2]. Ganoderma lucidum có vị đắng, với các hoạt tính như: chống ung thư, chống virus, bảo vệ gan, tim, giảm đường huyết. Các thành phần của Xích chi như: germanium, β – D glucan, triterpenoid và adenosine có hoạt tính điều trị một số bệnh: viêm gan B, ung thư biểu mô mũi – hầu, bệnh tiểu đường và bệnh bạch cầu tủy cấp tính, các bệnh tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, bệnh bạch cầu và ung thư dạ dày. Các acid ganoderic A, B, G, H và hợp chất C6 được chiết xuất từ Linh chi có tác dụng giảm đau. Ganoderma philippii có vị chua, tính bình không độc, chữa trị sáng mắt, bổ gan khí, an thần, tăng trí nhớ [3]. Một số loài thuộc họ Coriolaceae Sing. được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm, chúng được dùng để tinh chế một số dược phẩm như loài Trametes hirsuta có hiệu lực chống ung thư là 65%. Nhiều loài nấm ăn còn là nguồn dược phẩm quý giá như loài Auricularia auricularia chữa bệnh trĩ, nhuận tràng, thông đại tiểu tiện, có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, giúp giải độc và chậm sự lão hóa, giảm cholesterol và cải thiện tuần hoàn máu. Loài Pycnoporus sanguineus có chứa chất kháng sinh, vì vậy nhân dân một vài nơi dùng để chữa bệnh thối tai. Loài Auricularia polytricha (mộc nhĩ lông thô) được dùng làm thuốc chữa bệnh lỵ, táo bón, rong huyết, giải độc [1]. Nhiều loài được dùng làm dược phẩm truyền thống ở Trung Quốc như Auricularia auricularia, Ganoderma lucidum... Ở các loài Ganoderma applanatum, G. lucidum và Trametes versicolor có các polysaccharide có khả năng chống khối u, kích thích khả năng miễn dịch và ngăn chặn sự phát triển của virus trong tế bào [2]. Bảng 5. Danh sách các loài nấm và công dụng của nó TT Tên Khoa học Tên tiếng Việt Công dụng 1 Auricularia fuscosuccinea (Mont.) Farlow. Nấm mèo Nấm ăn 2 Auricularia polytricha (Mont.) Sacc. Mộc nhĩ lông thô Nấm ăn, NDL 3 Auricularia cornea (Fr.) Ehrenb. Nấm mèo sừng Nấm ăn 4 Boletus erythropus (Fr.: Fr.) Krombh. Nấm ăn 5 Cantharellus cibarius Fr. Nấm ăn, NDL 6 Coprinus micaceus (Bull.) Fr. Nấm ăn 7 Coprinus ovatus (Schaeff.) Cha. Nấm ăn 8 Crepidotus hebarum (Peck) Sacc. Nấm ăn 9 Dalnidia concentrica (Bolt.: Fr.) Ces. & De Not. NDL 10 Ganoderma calidophilum Zhao, Xu et Zhang Linh chi NDL 11 Ganoderma flexipes Pat. Linh chi NDL 12 Ganoderma koningsbergii (Lloyd.) Teng Linh chi NDL 13 Ganoderma lobatum (Schw.) Atk. Linh chi đa niên NDL 14 Ganoderma limushanense Zhao et Zhang Linh chi NDL 15 Ganoderma lucidum (W. Curt. : Fr.) P. Karst. Xích chi NDL 16 Ganoderma meijiangense Zhao Linh chi NDL 17 Ganoderma mirivelutinum Zhao Linh chi NDL 18 Ganoderma philippii (Bres. et Henn.) Bres. Thanh chi NDL 19 Ganoderma sichuanense Zhao et Zhang Linh chi NDL 336
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019 20 Ganoderma sinense Zhao, Xu et Zhang Linh chi NDL 21 Ganoderma ungulatum Zhao et Zhang Linh chi NDL 22 Hexagonia apiaria (Pers.) Fr. NDL 23 Hexagonia subtenuis Berk. NDL 24 Lentinus squarrosulus Mont. Nấm ăn 25 Lentinus tigrinus (Bull.) Fr. Nấm ăn, NDL 26 Panus rudis Fr. Nấm ăn 27 Pleurotus septicus (Fr.) Quél. Nấm ăn 28 Polyporus arcularius Batsch: Fr. Nấm ăn 29 Pluteus cervivus (Schaeff.) Kumm. Nấm ăn 30 Pycnoporus sanguineus (Fr.) Murr. NDL 31 Schizophyllum commune Fr. Nấm chân chim Nấm ăn, NDL 32 Trametes hirsuta (Wulf.: Fr.) Pil. NDL 33 Tricholoma ionides (Bull.) Quél. Nấm ăn 34 Tricholoma terreum (Schaeff.) Quél. Nấm ăn 35 Tyromyces amygdalinus (Berk. & Rav.) Teng Nấm ăn 36 Vovariella volvacea (Bull. : Fr.) Sing. Nấm rơm Nấm ăn 37 Xylaria polymorpha (Pers.: Fr.) Grev. NDL (*Chú thích: NDL: Nấm dược liệu) 3.2.3. Các loài nấm độc Trong khu hệ nấm ở huyện Phú Vang ngoài những loài nấm ăn và nấm dược liệu còn có một số loài nấm độc gây nguy hiểm nếu ăn phải. Chất độc của nấm nằm trong toàn bộ quả thể nấm. Có nhiều loài nấm độc, vì vậy chất độc của nấm cũng khác nhau, mỗi loại chất độc có tác dụng gây độc đối với người và động vật khác nhau. Trong các nấm độc, thường gặp một số chất độc như: cholin, muscarine và muscaridine có trong các loài Amanita muscaria và Amanita pantherina; amanitine và phalloidine có trong các loài Amanita phalloides. Các chất này rất độc, nếu ăn khoảng vài miligam (0,003-0,005) có thể làm chết một người [2]. Trong các loài nấm đã nghiên cứu ở huyện Phú Vang, ngoài các loài nấm có lợi là nấm ăn và nấm dược liệu còn có 1 loài nấm độc là Clitocybe phyllophila (Pers.) Kumm. Loài này thường mọc trên đất rừng, phân bố rộng, mọc chùm. Theo Lê Văn Liểu (1977) và Teng S.C (1996), đây là loài nấm độc, nhưng theo David Pegler và Brian Spooner (1994) mô tả là loài không ăn được [2]. Nhóm muscarine thường gặp ở các loài nấm thuộc chi Clitocybe, là những loài nấm nhỏ, trắng hoặc nâu, phương thức sống là hoại sinh trên đất rừng. Độc tố muscarine gây kích thích các thụ thể muscarinic của các dây thần kinh và cơ bắp, bên cạnh đó còn chứa psilocybin [5]. Chất độc này gây ra các triệu chứng: co thắt đồng tử, sùi bọt mép, mồ hôi lênh láng, khó thở do khí đạo co thắt, nôn ọe, ỉa chảy, đái dầm, tim đập chậm, hạ huyết áp, ở liều cao có thể gây suy hô hấp. 4. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu về sự đa dạng về giá trị tài nguyên của khu hệ nấm lớn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi rút ra các kết luận sau: 1. Thành phần loài nấm lớn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đa dạng và phong phú. Chúng tôi đã xác định được 109 loài, thuộc 47 chi, 24 họ, 15 bộ, 3 lớp trong 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. 337
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019 2. Sự đa dạng về phương thức sống, trong đó nấm hoại sinh chiếm ưu thế nhất, gặp 88 loài, chiếm 80,74% tổng số loài đã xác định; nhóm nấm ký sinh gặp 18 loài chiếm 16,51% và nấm cộng sinh gặp 3 loài chiếm 2,75%. 3. Thành phần loài nấm lớn huyện Phú Vang rất đa dạng về giá trị tài nguyên. Trong 109 loài đã xác định, có 19 loài nấm thực phẩm, chiếm 17,43%; có 22 loài nấm dược liệu, chiếm 20,18% và 1 loài nấm độc, chiếm 0,92%. MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN PHỔ BIẾN Ở PHÚ VANG Stemonis axifera (Bull.) Macbr. Physarum sp. Dalnidia concentrica Auricularia fuscosuccinea (Bolt.: Fr.) Ces. & De Not. (Mont.) Farlow. Schizophyllum commune Fr. Hypoxylon haematostroma Mont. 338
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019 Ganoderma lobatum (Schw.) Atk. Ganoderma philippii (Bres. et Henn.) Bres. Hexagonia subtenuis Berk. Hexagonia apiaria (Pers.) Fr. Stereum ocholeucum Fr. Stereum duriusculum Berk. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ngô Anh (2001). Sự đa dạng về công dụng của khu hệ nấm lớn Thừa Thiên Huế, Hội thảo quốc tế sinh học, Hà Nội, (1), tr.14-18. [2] Ngô Anh (2005). Nấm học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, tr.156-174. [3] Ngô Anh (2013). Tác dụng của Linh chi, Tạp chí Nghiên cứu và phát triển, Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế, (2), tr.98-103. 339
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019 [4] Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn ở Việt Nam, tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [5] Kosentka P., et al. (2013). Evolution of the Toxins Muscarine and Psilocybin in a Family of Mushroom-Forming Fungi, PLoS ONE 8,(5): e64646. doi:10.1371/journal.pone.0064646. [6] Ryvarden L. & Gilbertson R. L. (1993). European Polypores, Part 1, Groland Grafishke A/s Olso, Norway. [7] Singer R. (1986). The Agaricales in modern taxonomy, Sven Koeltz Scientific Book, Germany. [8] Teng S. C. (1996). Fungi of China, Mycotaxon Ltd., New York. Title: THE DIVERSITY OF NATURAL RESOURCE VALUE OF THE MACROMYCOFLORA IN PHU VANG DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Abstract: The large mushroom system of Phu Vang district, Thua Thien Hue province is very diverse. After the research process, we have identified 109 species of 47 genera, 23 families, 15 orders, 3 classes in 3 phyla: Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. The diversity of living methods has been identified, in which the saprophytic fungus group is the most dominant, meeting 88 species, accounting for 80.74% of the total number of identified species. The group of parasitic mushrooms encountered 18 species, accounting for 16.51% and the symbiotic mushroom met 3 species, accounting for 2.75%. The composition of large mushroom species in Phu Vang district is very diverse in resource values, of 109 identified species, there are 19 food mushrooms, accounting for 17.43%; There are 22 species of medicinal mushrooms, accounting for 20.18% and 1 species of poisonous mushrooms, accounting for 0.92%. Keywords: Fungi, resource, edible mushrooms, medicinal, poisonous. 340
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0