intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng phương pháp toán thống kê đánh giá và dự đoán chất lượng để nâng cao hiệu quả quản lý các chương trình giáo dục chuyên nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sử dụng phương pháp xác suất thống kê để thực hiện đánh giá, dự đoán và giải pháp quản lý các chương trình giáo dục chuyên nghiệp (CTGDCN), một cách tiếp cận mới để xử lý dữ liệu thống kê và xây dựng phương pháp tìm ước lượng cũng như kết quả khảo sát, xác định các yếu tố và chỉ số đặc trưng cho độ tin cậy của chúng. Xây dựng các yếu tố được đánh giá dựa trên kết quả khảo sát sinh viên, giảng viên, nhà tuyển dụng và các đánh giá trên Internet.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng phương pháp toán thống kê đánh giá và dự đoán chất lượng để nâng cao hiệu quả quản lý các chương trình giáo dục chuyên nghiệp

  1. NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Sử dụng phương pháp toán thống kê đánh giá và dự đoán chất lượng để nâng cao hiệu quả quản lý các chương trình giáo dục chuyên nghiệp Using statistical methods to evaluate and predict quality to improve the management efficiency of professional education programs Nguyễn Phúc Hậu*, Nguyễn Thị Thu *Tác giả liên hệ: phuchauptit@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 10/10/2021 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 17/02/2023 Ngày chấp nhận đăng: 31/3/2023 Tóm tắt Bài báo sử dụng phương pháp xác suất thống kê để thực hiện đánh giá, dự đoán và giải pháp quản lý các chương trình giáo dục chuyên nghiệp (CTGDCN), một cách tiếp cận mới để xử lý dữ liệu thống kê và xây dựng phương pháp tìm ước lượng cũng như kết quả khảo sát, xác định các yếu tố và chỉ số đặc trưng cho độ tin cậy của chúng. Xây dựng các yếu tố được đánh giá dựa trên kết quả khảo sát sinh viên, giảng viên, nhà tuyển dụng và các đánh giá trên Internet. Từ khóa: Chương trình giáo dục; dự đoán; các yếu tố xác định; ước tính; thống kê trung bình; các đánh giá; các giải pháp tối ưu. Abstract The article uses statistical probability method to make the assessment, predict and manage professional education programs, a new approach to statistical data processing and construction of methods. methods to find estimates as well as survey results, identify factors and indicators that characterize their reliability. Building elements to be evaluated based on student survey results, faculty, employers and Internet reviews. Keywords: Education program; diagnostics; determining factors; estimates; statistical averaging; assessments; optimal solutions. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bài báo đề xuất phương pháp đánh giá chất lượng CTGDCN bằng cách sử dụng các câu trả lời cho các Có những công cụ phương pháp dự đoán được thực câu hỏi của bảng câu hỏi được đưa ra bởi tất cả các hiện bởi các tổ chức giáo dục, các CTGDCN [1-10]. bên liên quan. Đối với tất cả các câu hỏi của bảng câu Bộ công cụ được tạo ra cho phép đánh giá sự tuân hỏi, người trả lời được yêu cầu đưa ra bốn câu trả lời thủ CTGDCN với nhu cầu thị trường lao động và dịch cho phép đánh giá mức độ cung cấp của thành phần vụ giáo dục; giám sát, quản lý chúng để đạt được mục CTGDCN được chỉ ra trong câu hỏi, tầm quan trọng tiêu của người sử dụng lao động và thực tập sinh. Sử của nó, cũng như sự tin tưởng vào các câu trả lời. dụng tất cả ý kiến của các bên quan tâm, phân tích các Khi xử lý kết quả khảo sát, các vấn đề như sau được thành phần chính nhằm đảm bảo CTGDCN liên quan giải quyết: đến việc lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện quá trình giáo dục. Quá trình giáo dục cho mỗi CTGDCN cụ thể 1. Diễn giải câu trả lời cho từng câu hỏi của bảng câu được đặc trưng bởi: Hỗ trợ hành chính, tổ chức quá hỏi đã tính đến rủi ro sai sót với ý kiến của tất cả những trình giáo dục và hỗ trợ thông tin của CTGDCN; Một người tham gia từ mỗi nhóm sẽ được kiểm tra (nhiệm tập hợp các quy tắc của chương trình giảng dạy và vụ xử lý thống kê, giải thích các ước tính mờ). nội dung của chúng; Biên chế, trình độ của giảng viên; 2. Xác định một đánh giá chung tổng hợp có sử dụng ý Thiết bị được sử dụng, vật liệu và kỹ thuật, phương kiến của tất cả những người tham gia về từng lĩnh vực pháp luận và phần mềm. được kiểm tra và thực hiện CTGDCN (nhiệm vụ xây dựng các đánh giá chuyên gia có trọng số). Người phản biện: 1. PGS. TSKH. Hoàng Đăng Hải 2. TS. Trần Hữu Anh Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, Số 1 (80) 2023 23
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP TOÁN THỐNG pi = f1(xi ), i < k; pi = f2(xi), i > k (3) KÊ XÁC SUẤT ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG CÂU HỎI TRONG BẢNG CÂU HỎI 3. Xác suất các ước lượng xi < xk và xi > xk bằng xác suất của việc chấp nhận các giá trị xác định bởi một Xét một câu hỏi trong bảng câu hỏi mà người tham gia biến ngẫu nhiên X là có thể bằng nhau. Có tính đến phản hồi đã đưa ra bốn câu trả lời: thực tế là độ lệch ngẫu nhiên trong ước tính so với Xk: Đánh giá hoạt động của cơ sở giáo dục trong khuôn giá trị của xk được chỉ ra trong câu trả lời có thể tăng khổ đảm bảo CTGDCN theo hướng nêu trong câu hỏi và giảm. và thang điểm đã thiết lập (từ 1 đến 9); Các hàm f1(xi) và f2(xi) chỉ có thể được xác định chính Pk: Mức độ tin cậy vào câu trả lời xk (theo tỷ lệ phần xác khi biết luật phân phối của biến ngẫu nhiên X, trăm từ 0 - 100%); nghĩa là với các xác suất đã biết pk có dạng (1) với mọi k = 1,9. Các tùy chọn sẵn có để trả lời các câu hỏi Уk: Đánh giá mức độ quan trọng trong đánh giá tổng không cho phép thu được sự phụ thuộc trực tiếp từ thể CTGDCN; các bảng câu hỏi. Chúng ta chỉ ra hai cách gần đúng Qk: Mức độ tin cậy khi đánh giá уk (tính theo phần trăm để xác định sự phụ thuộc (3). từ 0 - 100%). Giả sử, các hàm (3) là tuyến tính. Ta tính với thang Lưu ý: Các câu trả lời có thể không chứa các ước điểm đánh giá được chấp nhận của câu hỏi. lượng xk = 0 và yk = 0. Giá trị thứ hai chỉ ra người trả lời cảm thấy khó trả lời câu hỏi, ta sẽ loại kết quả như vậy P{X = 0}= 0; P{X =10} = 0 (4) trong bảng câu hỏi. Vì các câu trả lời với các ước tính xk = 0 và xk = 10 sau Coi ước lượng tương ứng với câu hỏi trong bảng câu quá trình xử lý chính của bảng câu hỏi (nếu các bảng hỏi là biến ngẫu nhiên X có thể nhận bất kỳ giá trị nào câu hỏi với ước tính xk = 0 bị loại trừ) thì bảng câu hỏi trong số các giá trị xi = 1,9. Có tính đến ước lượng không được chứa. хk, được người phản hồi chỉ ra câu trả lời cho câu hỏi trong bảng câu hỏi, xác suất tương ứng là: Các giả định và điều kiện được chấp nhận (4) thỏa mãn bởi các hàm thể hiện trong Hình 1. P{X= xk} = pk (1) Trong đó: xk: Câu trả lời được chỉ định; 𝑃𝑃" . pk: Xác suất bằng giá trị giảm của độ tin cậy đối với 100 100%, đó là Pk= Nghĩa là; các giá trị của xk và xác suất pk của các mẫu Hình 1. Xấp xỉ tuyến tính các xác suất (1) được hiểu là: Giá trị có thể xảy ra nhất của biến Các hàm này được cho bởi các giá trị bằng nhau: ngẫu nhiên X và xác suất tương ứng. Là ước lượng cuối cùng cho câu hỏi trong bảng câu hỏi, kỳ vọng pi = f1(xi) = Axi, i < k; pi = f2(xi) = B(10 - xi), i > k (5) toán học của một biến ngẫu nhiên X bằng: ' ' Trong đó: 𝑥𝑥 = 𝑀𝑀𝑀𝑀 = 𝑥𝑥% 𝑝𝑝% = 𝑖𝑖 𝑖𝑖% A, B là các hằng số cần xác định. Để tìm A, B ta sử (2) %() %() dụng giả thiết 2 và điều kiện xác suất. & Trong (2), theo kết quả của bảng câu hỏi chỉ có một pk 𝑝𝑝" = 1. xác suất được xác định theo điều kiện (1). Để tìm các "'( xác suất còn lại ta đưa ra các giả thiết sau. trả lời của bảng câu hỏi sang trái hoặc sang phải, các P{Xxkk} = / +,-. Tính đến giả định 3 chúng ta thu được 1. Giả sử, khi lệch khỏi điểm xk được chỉ ra trong câu P{Xx } = . Do đó, ta có: 1 − 𝑝𝑝( 1 − 𝑝𝑝( (-. 𝐴𝐴𝐴𝐴# = ; 𝐴𝐴𝐴𝐴 = 2 2 xác suất pi (i < k, i > k) giảm. Nghĩa là: pi < pi+1 với #:#123 #/. i ≤ k-1; pi + 1 < pi với i ≥ k-1. Giả định này là khá tự nhiên, vì sự hiện diện trong bảng Tính tổng của cấp số cộng ta được: câu hỏi của ước tính хk = k có nghĩa là người trả lời tin ra nhất. Trong đó pk = $%&%' 𝑝𝑝& . max tưởng nhất vào nó, tức là coi giá trị này là có thể dễ xảy 1 - pk A= (6) k (k - 1) 2. Mô tả sự thay đổi xác suất đối với i < k và i > k tương Để tìm B trong (5), thực hiện tương tự như trường hợp ứng bằng các hàm tăng và giảm của đối số xi = i. trước. Có tính đến giả định (3), ta có: 24 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, Số 1 (80) 2023
  3. NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1 - pk 1 - pk å B(10 - i) = A= i: x i > x k 2 F (k - 1) Lưu ý: Thực hiện tổng kết, ta nhận thấy 9 10- k -1 å (10-i) = F (10 - k - 1) 2 åj 2 1 - pk = B= (7) i = k +1 i =1 (9 - k )(10 - k ) Tính đến sự bình đẳng (11) ta có: Sự bình đẳng (5) - (7) xác định đầy đủ các xác suất (1) luật phân phối của một biến ngẫu nhiên X. Là ước tính B= 1 - pk 2 F (10 - k - 1) cuối cùng phù hợp với câu hỏi của bảng câu hỏi được lấy trung bình có tính đến rủi ro mà câu trả lời của bảng Sau khi các chức năng f1(i), f2(i) được xác định là bậc câu hỏi X = xk có thể bị sai, ta lấy kỳ vọng toán học của hai (10) chúng ta có một đánh giá tổng quát trên bảng giá trị X bằng: câu hỏi có xét đến rủi ro sai sót và sẽ được thực hiện * 𝑥𝑥 = 𝑀𝑀 𝑋𝑋 = 𝑖𝑖 𝑖𝑖 (𝑖𝑖) ∧ bằng công thức (8). Để đánh giá khả năng mô tả luật phân phối bằng cách +,- (8) sử dụng các hàm tuyến tính và bậc hai một số thí Trong đó: nghiệm đã được thực hiện. Một biến ngẫu nhiên có dạng X = ξ + 1, trong đó đại lượng ξ là nhị thức tương Hàm f(i) có xét đến các khoảng bằng (1) và (3) được ứng với n = 8 phép thử với xác suất xuất hiện biến cố xác định như sau: p cho trước [11]. ì pk , i = k ; ï Trong trường hợp này X nhận các giá trị từ 1 đến 9. Bài f (i ) = í f 1 (i), i < k ; (9) toán khôi phục các xác suất của luật phân phối cho đại ï f (i), i > k . î 2 lượng X và tìm kỳ vọng toán học của nó từ một giá trị f có thể xảy ra nhất của X đã được giải quyết. Giá trị xk và xác suất pk tương ứng, sai số của ước lượng như Pk vậy không vượt quá 3% khi các giá trị của xác suất sự kiện p thay đổi từ 0,5 đến 0,95. Pk-1 Pk+1 Khi đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố đặc trưng Pk-2 f1(i) Pk+2 cho CTGDCN ta tiến hành theo cách tương tự. Để đo f2(i) lường mức độ quan trọng sẽ sử dụng thang điểm chín 0 xk-2 xk-1 xk xk+1 xk+2 10 i yi = 1,9 và xem xét mức độ quan trọng của yếu tố Y là một biến ngẫu nhiên với luật phân phối có dạng: P{Y=yi} = qi, q = Qk , 𝑖𝑖 = 1,9 Hình 2. Xấp xỉ bậc hai của xác suất Phép gần đúng tuyến tính của phân phối biến ngẫu k (12) nhiên X có thể được sử dụng trong trường hợp ước 100 lượng được thực hiện có độ tin cậy thấp với pk ≤ 0,7. Trong đó: Xác suất qk với i = k xác định bằng giá trị của Trong trường hợp ước lượng có độ tin cậy cao (đối với Qk được chỉ ra trong bảng câu hỏi. Sau đó, sử dụng pk > 0,7) chúng ta mong muốn rằng khi dịch chuyển từ phép gần đúng tuyến tính hoặc bậc hai cho luật phân i ≠ k. Ước lượng giảm 𝑦𝑦 về mức độ quan trọng của câu ∧ điểm хk sang phải hoặc sang trái, khi đó xác suất sẽ phối (12) ta có thể xác định các xác suất khác qi đối với giảm nhanh hơn tuyến tính. Điều này có thể được tính đến các hàm (3) được mô tả bằng các phụ thuộc bậc hỏi được xác định bằng công thức: ( hai có dạng (Hình 2): 𝑦𝑦 = 𝑖𝑖 𝑖𝑖 (𝑖𝑖) Đồ thị của hàm số (10) được thể hiện trong Hình 2. ∧ (13) pi = f 1 ( xi ) = A xi2 , i < k ; )*+ (10) Trong đó: pi = f 2 ( xi ) = B (10- x i) , i > k . 2 f(i) được cho bởi một đẳng thức tương tự như (9): Từ giả định (3) các vấn đề sau được thực hiện: ì qk , i = k ; ï 1 - pk f (i ) = í f 1 (i), i < k ; ; B å (10 - i)2 = 1 - pk . k -1 Aå i 2 = 9 (11) ï f (i ), i > k . i =1 2 i = k +1 2 î 2 s Tổng F(s) được biểu thị: F ( s ) = å i . Chúng ta cùng xem xét thêm một biến ngẫu nhiên Z, 2 i =1 biến này đồng thời tính đến ước lượng của nhân tố X Tiếp tục tính công thức (11) ta thu được: và mức độ ý nghĩa của nó trong ước tính tổng thể của CTGDCN. Đặt biến ngẫu nhiên Z bằng: Z = XY + 19. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, Số 1 (80) 2023 25
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Xét một cặp câu trả lời X, Y cho các câu hỏi của bảng ký hiệu và cùng kiểm tra các biến ngẫu nhiên X i , j , (l ,s ) 𝑀𝑀𝑀𝑀 = 𝑧𝑧 = 𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀 + 19 = 𝑥𝑥 𝑦𝑦 + 19 ∧ ∧∧ câu hỏi là các biến ngẫu nhiên độc lập, ta có: Y i , j tương ứng bằng các ước lượng về mức độ và (l ,s ) (14) mức độ quan trọng trong việc thực hiện nhân tố tương 20 ≤ 𝑧𝑧 ≤ 100 Lưu ý rằng, giá trị của Z có ý nghĩa như ∧ Khi đó kỳ vọng toán học z của giá trị Z được thỏa mãn: ứng với câu hỏi thứ i của bảng câu hỏi được hoàn . thành bởi người trả lời thứ j (có trong bảng câu hỏi sau: Giá trị của nó càng lớn thì người trả lời đánh giá thứ j), với điều kiện là việc đánh giá được thực hiện về X càng cao và tầm quan trọng của việc tính đến yếu bởi nhóm người trả lời thứ s theo hướng đảm bảo tố Y khi tổ chức quá trình giáo dục trong khuôn khổ CTGDCN. Trong trường hợp này, giả sử l = 1,4 để: CTGDCN. + l = 1 tương ứng với đánh giá về quản lý hành chính Những ước tính sau, ta thống nhất biểu thị hoạt động đối với quá trình giáo dục trong CTGDCN; tìm kiếm các ước tính thống kê rút gọn x, y, z (8), (13), + l = 2 tương ứng với đánh giá về nội dung, phương (14) ở cấp độ thấp hơn dựa trên kết quả xử lý một pháp dạy học và công nghệ được sử dụng; bảng câu hỏi cho một trong các câu hỏi bằng M0. Trong trường hợp này thuật toán mô tả như sau: + l = 3 tương ứng với việc đánh giá biên chế đội ngũ 𝑥𝑥 = 𝑀𝑀% 𝑋𝑋; 𝑦𝑦 = 𝑀𝑀% 𝑌𝑌; 𝑧𝑧 = 𝑀𝑀% 𝑍𝑍 ∧ ∧ ∧ giảng viên thực hiện CTGDCN; (15) + l = 4 tương ứng với đánh giá mức độ hỗ trợ cơ sở vật Với vấn đề xử lý tất cả các bảng câu hỏi có sẵn cho chất kỹ thuật của chương trình giáo dục. cùng một câu hỏi, giả sử các câu trả lời được đưa ra Biến S có thể nhận các giá trị s = 1,4, có tính đến thực bởi các nhóm người trả lời đồng nhất (thực tập sinh, tế là có bốn cách thay thế để ước tính CTGDCN bằng nhà tuyển dụng, giảng viên) và được hình thành theo cách sử dụng các kênh thông tin khác nhau. Trường các đánh giá trên internet. Kết quả của bảng câu hỏi hợp này, giá trị s = 1 tương ứng với ước lượng phức điều tra người trả lời thứ j (câu trả lời cho câu hỏi) sẽ CTGDCN của thực tập sinh; s = 2 tương ứng với đánh được mô tả bằng cách sử dụng các biến ngẫu nhiên giá CTGDCN của nhà tuyển dụng; s = 3 - đánh giá độc lập Xj, Yj. Sử dụng (15), ta tìm thấy ước tính giảm CTGDCN được chỉ ra bởi đội ngũ giảng viên tham gia của người trả lời thứ j và có tính đến rủi ro sai sót. Sử thực hiện; s = 4 ước tính thu được do xử lý các bài dụng (15) ta nhận được: đánh giá được thu thập trên Internet. 𝑥𝑥" = 𝑀𝑀& 𝑋𝑋" ; 𝑦𝑦" = 𝑀𝑀& 𝑌𝑌 ; 𝑧𝑧" = 𝑀𝑀& 𝑍𝑍" , ∧ ∧ ∧ " j = 1, m (16) Giả định rằng số câu trả lời của bất kỳ câu hỏi nào cho mỗi hướng được liệt kê để đảm bảo CTGDCN Trong đó: (l = 1,4 ) có thể khác nhau. Chúng ta cũng giả định rằng m là số người trả lời (bảng câu hỏi đã xử lý của một số lượng bảng câu hỏi đánh giá sẽ thực hiện cho mỗi trong các nhóm); Zj = Xj Yj + 19. hướng được xem xét (s = 1,4) cũng có thể khác nhau. Đánh giá cuối cùng có xét đến ý kiến ​​ của tất cả những Điều này có nghĩa là với mỗi cặp (l, s) cụ thể cho các người được hỏi trong nhóm được xác định: biến X i , j , Y i , j được thực hiện i = 1,4 , j = 1,4 , trong (l ,s ) (l ,s ) 1 1 1 ) ) ) 𝑥𝑥 = 𝑀𝑀& 𝑋𝑋( ; 𝑦𝑦 = 𝑀𝑀& 𝑌𝑌 ; 𝑧𝑧 = 𝑀𝑀& 𝑍𝑍( 𝑚𝑚 𝑚𝑚 𝑚𝑚 đó với l =1,4), s =1,4 ) các số nl, ms được coi là đã cho. ( (17) (*+ (*+ (*+ Sử dụng các ký hiệu đã chỉ định, ta chuyển sang đánh giá tích hợp về CTGDCN theo bốn hướng (l = 1,4) Phép toán tìm các ước lượng (16), (17) tương ứng với được tìm thấy bằng cách sử dụng bốn kênh phản hồi mức tổng hợp đầu tiên (mức của một câu hỏi trong thông tin (l = 1,4). Quy trình dự đoán CTGDCN giả định một nhóm người trả lời), có tính đến ý kiến ​​ của tất cả gồm các bước sau: những người được hỏi, sẽ được ký hiệu là M1. Trong trường hợp này chúng ta chính thức có được: vectơ Bước 1. Tìm ước lượng toán học các biến ngẫu nhiên của các ước lượng X i , j , Y i , j cho mỗi câu hỏi thứ (l ,s ) (l ,s ) thực hiện ước tính ngẫu nhiên của người trả lời với 𝑥𝑥 = 𝑀𝑀$ 𝑋𝑋 ; 𝑦𝑦 = 𝑀𝑀$ 𝑌𝑌 ; 𝑧𝑧 = 𝑀𝑀$ 𝑍𝑍 các thành phần: i cố định và các giá trị l, s, j có xét đến phép toán M0 được nêu ở trên, kết quả của phép toán ước lượng trung bình cho câu hỏi thứ i của bảng câu hỏi được cho 𝑋𝑋 = 𝑋𝑋# , 𝑋𝑋% , … , 𝑋𝑋' , 𝑌𝑌 = 𝑌𝑌# , 𝑌𝑌% , … , 𝑌𝑌' , 𝑍𝑍 = 𝑍𝑍# , 𝑍𝑍% , … , 𝑍𝑍' Trong đó: bởi đẳng thức: 𝑥𝑥"# = 𝑀𝑀* 𝑋𝑋"# ; 𝑦𝑦"# = 𝑀𝑀* 𝑋𝑋"# (%,') %,' (%,') %,' - vectơ thực hiện ước tính ngẫu nhiên của người trả lời (18) với các thành phần Xj, Yj, Zj , j = 1,m tương ứng. Trong đó: 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ HƯỚNG HOẠT Phép toán M0 được áp dụng cho hệ số ước lượng thứ ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC VÀ CUNG CẤP CHƯƠNG i, có tính đến câu trả lời của người trả lời thứ j cho câu TRÌNH GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP hỏi thứ i. Khi đánh giá tổng hợp về 4 lĩnh vực tổ chức và cung Do kết quả các phép biến đổi (18), quá trình chuyển cấp CTGDCN được xác định ở trên, ta sẽ sử dụng các đổi được thực hiện từ các ước tính xác suất (ngẫu 26 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, Số 1 (80) 2023
  5. NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN nhiên) có trong bảng câu hỏi sang ước tính trung bình của chúng đối với các ước tính trung bình của hướng (kỳ vọng toán học). thứ l đảm bảo CTGDCN, sẽ được mô tả định lượng bằng tỷ lệ cấp bậc: = 𝑐𝑐)* , 𝑝𝑝, 𝑞𝑞 = 1, 4. Bước 2. Đánh giá tổng hợp cho mỗi câu hỏi, theo đánh ($) giá X i , j , chỉi , ra trong bảng câu hỏi và mức độ quan !" (+) (l ,s ) (l ,s ) Y j ($) !& (22) trọng của, jnó Y i , j trên quan điểm có tính đến ý kiến​​ (%) (l ,s ) (l ,s ) Xi , của tất cả những người được hỏi thuộc một trong các Đẳng thức (22) xác định ma trận C(l) = (𝑐𝑐"# ) các phần , loại được xem xét (s = 1,4 ). Đối với điều này, một biến tử của nó cho thấy ước tính thu được bằng kênh thông ngẫu nhiên được đưa vào bằng: 𝑍𝑍",$ =𝑋𝑋",$ 𝑌𝑌",$ + 19 tin thứ p có ý nghĩa hơn bao nhiêu so với ước tính thu (&,') (&,') (&,') được bằng kênh thứ q về ảnh hưởng của chúng đối với (19) chỉ số tích phân đặc trưng cho hướng thứ l nói chung. Do đó, ma trận (22) có thể được hiểu là một ma trận Biến ngẫu nhiên (19) giúp người trả lời có thể đồng của các phép so sánh thứ hạng theo từng cặp. thời xét đến đánh giá mà người trả lời đưa ra phù hợp với câu hỏi trong bảng câu hỏi và mức độ quan trọng Lưu ý: Nếu ma trận S(l) được xác định chính xác thì khi của yếu tố được đánh giá. Ta thu được ước tính trung xét đến các cân bằng (22) ta thu được: 𝑠𝑠"# 𝑟𝑟# = 𝑟𝑟" , 𝑝𝑝, 𝑞𝑞 = 1, 4. (%) (%) (%) bình bằng cách tìm kỳ vọng toán học của một biến ngẫu nhiên (19) với kết quả: (23) 𝑧𝑧#$ = 𝑀𝑀𝑀𝑀#,$ + 1 = 𝑥𝑥#$ 𝑦𝑦#$ + 19 (&,() (&,() (&,() (&,() Tính tổng (23) trên q ta thu được ở dạng ma trận là (20) 𝑆𝑆𝑟𝑟 = 𝑛𝑛𝑟𝑟 đẳng thức: Bước 3. Ở giai đoạn tiếp theo, các ước tính (18) và Trong đó: 𝑟𝑟 = 𝑟𝑟# , 𝑟𝑟& , 𝑟𝑟' , 𝑟𝑟( . $ $ $ $ (24) (20) được tính trung bình có xét đến các câu trả lời của tất cả những người được hỏi trong mỗi loại từ bốn loại (s =). Kết quả là các ước tính loại (17) của biểu mẫu sẽ Theo quan hệ (24) thì giá trị λ1 = n là giá trị riêng lớn được tính như sau: Ma trận 𝑆𝑆 = 𝑠𝑠%& là ước lượng của ma trận S được nhất của ma trận S(l). " 1 1 1 -. -. -. 𝑥𝑥" = 𝑥𝑥"+ ; 𝑦𝑦" = 𝑦𝑦"+ ; 𝑧𝑧" = 𝑧𝑧"+ ($,&) ($,&) ($,&) ($,&) ($,&) $,& 𝑚𝑚& 𝑚𝑚& 𝑚𝑚& (21) +/0 +/0 +/0 xác định bằng cách sử dụng thang đo Saati chín điểm Trong đó: tiêu chuẩn. Nó được hình thành có tính đến ý kiến ​​ của Lưu ý: 𝑆𝑆 " ≠ 𝑆𝑆 " , do đó số λ = n không phải là giá trị các chuyên gia theo phương pháp luận [12]. l = 1,4, s = 1,4, i = 1,m1. riêng của ma trận 𝑆𝑆 " . Gọi λ0 là giá trị riêng của ma trận Bước 4. Theo các giá trị tìm được (21), các ước lượng |"#l | $ trung bình được xác định cho toàn bộ câu hỏi thứ i. Để tìm các ước tính trung bình ta sử dụng phương gần nhất với n. Khi đó giá trị ρ = " thể được hiểu có pháp so sánh theo cặp [12]. Một nhóm chuyên gia là một chỉ số về chất lượng đánh giá của chuyên gia ρ không lớn thì 𝑆𝑆 " được lấy làm ước lượng của 𝑆𝑆 " . được thành lập bao gồm những đại diện có trình độ, đối với ma trận so sánh theo cặp S(l). Nếu đại lượng Tiếp theo, xác định vectơ0 𝑤𝑤 của ma trận w thỏa mãn hệ 𝑆𝑆 " 𝑤𝑤 = λ được đào tạo tốt nhất trong số những người được hỏi phương trình 𝑆𝑆 " 𝑤𝑤 = λ0 𝑤𝑤 và (25) và điều kiện chuẩn đã thực hiện đánh giá trực tiếp (s =1,3) trong bảng câu hỏi cũng như từ những người đã xử lý bởi các bằng các chỉ số trung bình 𝑥𝑥"($) , 𝑦𝑦"($) , 𝑧𝑧"($) để có thể đánh giá được truy xuất từ ​​ Internet (s = 4). Biểu thị hóa cho bậc: & đánh giá CTGDCN ở câu hỏi thứ i của bảng câu hỏi 𝑤𝑤" = 1. "'( và có tính đến ý kiến ​​của tất cả người trả lời cho tính mức độ ảnh hưởng của các chỉ số (21). Có xét 𝑆𝑆 Vectơ0 𝑤𝑤 = (w1, w2, w3, w4)T xác định từ kết quả của (25) 𝑤𝑤 = λ " mỗi hướng thứ l nhằm đảm bảo CTGDCN (l =). Ước 𝑟𝑟 = (𝑟𝑟$ , 𝑟𝑟' , 𝑟𝑟( , 𝑟𝑟) )+ đến ý kiến ​​của các nhóm người trả lời khác nhau được sử dụng để ước lượng các bậc: (s = 1,4 ) về các chỉ số trung bình đã nhập một cách % % % % Để tìm ký tự riêng của ma trận so sánh từng cặp 𝑆𝑆 " gián tiếp sử dụng phương pháp so sánh theo cặp [12]. ta Đối với mỗi giá trị cố định của i, ta gọi thứ hạng của chỉ sử dụng quy trình lặp [12]: 𝑤𝑤 (#$%) = 𝑒𝑒 = (𝑙𝑙, 𝑙𝑙, 𝑙𝑙, 𝑙𝑙)0 , 𝑘𝑘 = 1, 2, 3, … (( ) )* + số (21) là số đặc trưng cho ý nghĩa của chỉ số (21) đối + ,( ) + với mỗi giá trị s = 1,4 theo quan điểm tìm giá trị trung , (26) bình cuối cùng các chỉ số theo hướng thứ l của việc (26) và sử dụng các bậc 𝑟𝑟" , s = 1,4 trong tích chập ($) đảm bảo dự đoán CTGDCN. Trong trường hợp này, Số wk, k = 1,4 được xác định lặp đi lặp lại theo quy trình xếp hạng cần xét đến ý kiến ​​ của tất cả các nhóm người trả lời (s = 1,4). các ước tính của các chỉ số cho mỗi kênh trong bốn So sánh theo cặp của các ước lượng (21) cho các giá kênh thông tin l = 1,4. Thứ hạng thu được phản ánh trị khác nhau của s = p, s = q, có xét đến ảnh hưởng ý kiến ​​ của các chuyên gia về mức độ ảnh hưởng (cần Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, Số 1 (80) 2023 27
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tính đến) từng kênh trong số bốn kênh thông tin (ý kiến​​ Thật vậy, bằng cách sử dụng các ước lượng có dạng của: thực tập sinh; nhà tuyển dụng; đội ngũ giảng viên; (18) và thực hiện liên tiếp tính trung bình như trong đánh giá từ internet) trong đánh giá tổng thể về một trường hợp trước: (l = 1,4). Ước tính tổng thể Rl, l = 1,4 cho mỗi hướng 𝑦𝑦 #,% = 1 +, 1 𝑦𝑦") ; 𝑦𝑦" = 𝑟𝑟% 𝑦𝑦") ; #,% # # #,% trong các kênh thông tin hướng đảm bảo CTGDCN " 𝑚𝑚% )-. %-. trọng số 𝑟𝑟"($) của ước lượng (21), giả sử rằng: được xác định là giá trị trung bình có trọng số với hệ số 1 +6 𝑦𝑦# = 𝑦𝑦" , 𝑙𝑙 = 1, 4) (31) +, (#) 𝑚𝑚# 𝑧𝑧" = 𝑟𝑟& 𝑧𝑧" # " (#,&) (27) )-. &-. 1 ,- Các giá trị (31) được hiểu là các chỉ số tổng hợp về 𝑅𝑅" = 𝑧𝑧' , 𝑙𝑙 =1, 4 " 𝑚𝑚" mức độ quan trọng của một trong bốn hướng được (28) './ xem xét để đảm bảo CTGDCN. Do đó, các hệ số trọng số có xét đến điều này và được đặt bằng: sinh khi với s = 4 thì đại lượng 𝑧𝑧" sẽ là không xác ($,&) Khi tìm ước lượng từ (27) một tình huống có thể phát (32) định. Điều này có thể xảy ra trong trường hợp khi xem trị của 𝑧𝑧" #,% (các đánh giá trên internet). Sau đó sẽ giới xét các đánh giá trên internet không thể ước tính giá Thay các chỉ số (32) vào (30) ta được một tiêu chí tích hợp để đánh giá toàn diện CTGDCN. hạn trong ba số hạng đầu tiên phân phối lại hệ số trọng Lưu ý: các giá trị của chỉ số (30) thay đổi trong khoảng số này, giả sử giá trị mới của các hệ số 𝑟𝑟"∗ $ bằng nhau: lượng giữa ba số hạng còn lại. Ta tính toán lại các hệ 20 ≤ R ≤100. Do đó, nếu giả sử kết quả của các ước 𝑟𝑟" = 1+∝ 𝑟𝑟" , 𝑠𝑠 = 1, 3 lượng tìm được là R ≥ 75 thì chúng ta có thể nói về ∗ $ $ cung cấp của chương trình giáo dục là rất tốt; với 50 ≤ (29) R < 75 là tốt, với R ≤ 50 là xấu. Theo cách tương tự ta 𝑟𝑟" = 1+∝ được xác định từ điều kiện: 𝑟𝑟" , 𝑠𝑠 = 1, 3 ∗ $ $ Trong đó: có thể đánh giá chất lượng của từng hướng thứ l của 𝑟𝑟/ ' việc đảm bảo CTGDCN (l = 1,4 ) theo các giá trị tìm % 𝑟𝑟" = 1; ∝= ∗(%) được của các chỉ số Rl bằng cách sử dụng thang đo 𝑟𝑟) + 𝑟𝑟1 + 𝑟𝑟' % % % khoảng trên. "() 5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC Nếu điều kiện (29) thỏa mãn, các mức độ ưu tiên của việc tính toán cho từng hướng trong số ba hướng đầu Giải quyết vấn đề quản lý CTGDCN tập trung vào việc tiên (s = 1,3) sẽ phù hợp với các ước tính thu được tăng định hướng mục tiêu và chất lượng thực hiện. bằng phương pháp so sánh theo cặp. Để cải thiện chất lượng cần phải kiểm soát đối với các thành phần (yếu tố) đặc trưng cho các hướng đảm bảo 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH CTGDCN được ước tính thấp và ước tính được xác GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP định với độ tin cậy cao cũng như bản thân các yếu tố đó có tầm quan trọng cao. Từ (28) có thể có được ước lượng tích phân của từng Điều này có nghĩa là, trước hết cần thực hiện kiểm soát trong bốn hướng chính cho việc đảm bảo CTGDCN (điều chỉnh) đối với thành phần (yếu tố) của hướng thứ (l = 1,4). Ước lượng chung của CTGDCN, có xét đến l đảm bảo CTGDCN tương ứng với câu hỏi thứ i của tất cả các hướng và được thực hiện bằng cách sử 𝑥𝑥" = 𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎 min 𝑥𝑥+ = 𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎 min 𝑓𝑓- 𝑥𝑥+ , 𝑙𝑙 = 1,4; bảng câu hỏi có xét đến các ước lượng được xác định: # # #,/ dụng tích chập ở dạng trung bình hình học: ' + + 𝑅𝑅 = 𝑅𝑅$ & = 𝑅𝑅) & 𝑅𝑅* + 𝑅𝑅, - 𝑅𝑅' . , 𝑦𝑦" = 𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎 max 𝑦𝑦+ = 𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎 max 𝑓𝑓- 𝑥𝑥+ , 𝑙𝑙 = 1,4; % % % % % (33) # # (#,1) + + (30) $() (34) Trong đó: . . Trong đó: 𝑓𝑓" 𝑥𝑥$ = 𝑟𝑟' 𝑥𝑥$ ; 𝑓𝑓0 𝑦𝑦$ = 𝑟𝑟' 𝑦𝑦$ . %,' % (%,') %,' % (%,') w1 + w2 + w3 + w4 = 1. '/" '/" Các trọng số wl trong (30) phải phản ánh mức độ ảnh hưởng của từng hướng trong bốn hướng đảm bảo CTGDCN (l =1,4) trong việc hình thành xếp hạng R Chuyển tiêu chí đầu tiên (33) thành điều kiện để đạt / tổng thể của chương trình. Về nguyên tắc, chúng có được mức tối đa: 𝐹𝐹" = 10 − 𝑓𝑓" = 𝑥𝑥) = 𝑟𝑟- 10 − 𝑥𝑥) → 𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚. * * *,- thể được xác định một cách chuyên nghiệp bằng việc -0" sử dụng phương pháp so sánh theo cặp [12]. Ta thực hiện theo cách khác, sau khi xác định các hệ số này giải pháp tối ưu trên tập hợp m1 hệ số {𝐴𝐴(%) })* , theo có xét đến tầm quan trọng của các yếu tố riêng lẻ đặc Ta thu được kết quả là bài toán có hai tiêu chí tìm các # #(% trưng cho các hướng đảm bảo CTGDCN (l = 1,4 ) được đánh giá bởi người trả lời. điều kiện (33), (34) phải thỏa mãn: 28 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, Số 1 (80) 2023
  7. NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 𝐹𝐹" 𝐴𝐴$ → 𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚; 𝐹𝐹+ = 𝑓𝑓+ 𝐴𝐴$ → 𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚, 𝑘𝑘 = 1, 𝑛𝑛% % % (35) gian A(3) ; sự tuân thủ của tài liệu đã nêu với yêu cầu 3 Hơn nữa, cả hai tiêu chí Fj (35) đều thỏa mãn điều kiện chương trình A(3) ; mức độ hữu ích của kiến ​​ thức thu 4 (3) ; tuân thủ các yêu cầu sản xuất thực tế A(3) ; # 1 ≤ Fj ≤ 9. Để giải quyết vấn đề (35) trên tập nhân tố được A {𝐴𝐴" } ta tìm kiếm bộ Pareto tối ưu [13, 14] nhiều Ω, mỗi 5 6 mức độ hữu ích cho sự phát triển nghề nghiệp A(3) . yếu tố trong đó không có xu thế theo quan điểm của 7 tiêu chí (35) so với yếu tố khác. Nghĩa là trên tập hợp Việc đánh giá hỗ trợ cơ sở vật chất và kỹ thuật được thực này theo một trong các tiêu chí, yếu tố tương ứng được hiện theo các yếu tố: Mức độ phù hợp của cơ sở vật chất ưu tiên hơn yếu tố kia và theo tiêu chí kia thì không. (4) CTGDCN với các yêu cầu hiện đại (yếu tố A1 ); môi Với tập hợp các nhân tố Pareto đã tìm được, các hành trường học tập thoải mái (A(4) ); tình trạng của các động kiểm soát trước hết phải được thực hiện theo các 2 thành phần của CTGDCN tương ứng với các nhân tố phòng học (A(4) ); sự sẵn có của các thiết bị cần thiết 3 từ tập hợp Ω. Sự lựa chọn ưu tiên trong số các yếu tố (A(4) ); cung cấp thiết bị máy tính và phương tiện đa 4 của tập hợp này có thể được thực hiện bằng cách thiết phương tiện (A(4) ); khả năng truy cập internet (A(4) ). lập quy tắc quyết định dưới dạng tích các tiêu chí: 5 6 𝐹𝐹" 𝐴𝐴$ 𝐹𝐹& 𝐴𝐴$ → 𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚; 𝐴𝐴$ Î W % % % Dữ liệu ban đầu để đánh giá tổ chức và đảm bảo (36) CTGDCN được hình thành từ ý kiến ​​ của thực tập sinh, người sử dụng lao động, cán bộ giảng dạy tham Theo quy tắc (36), điều đầu tiên được điều chỉnh là gia thực hiện CTGDCN cũng như xử lý phản hồi từ hướng tương ứng với các yếu tố đảm bảo CTGDCN, internet. Hơn nữa, một tổ hợp các chỉ số đã được thực được ước tính thấp với độ tin cậy cao. hiện phản ánh ý kiến ​​ của tất cả những người được hỏi bằng cách sử dụng các hệ số trọng số được xác định 6. THỬ NGHIỆM VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ MỘT bằng phương pháp so sánh theo cặp của chuyên gia. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP Giá trị các vectơ của hệ số trọng lượng cho bốn hướng đang xét (l = 1,4 ) tìm thấy là bình đẳng: Kết quả của Các phương pháp, thuật toán đã phát triển, các công các đánh giá đã được thực hiện dưới dạng các chỉ số cụ và quy trình thích ứng để đánh giá toàn diện chất thu được sau tích chập và mức độ ưu tiên tìm được lượng của các chương trình giáo dục được sử dụng để của các yếu tố cho bốn hướng đảm bảo CTGDCN phân tích một trong những CTGDCN được thực hiện được tóm tắt trong Bảng từ 1 đến 4. tại Viện công nghệ thông tin thành phố Novocherkassk Liên bang Nga. Bảng 1. Kết quả đánh giá tổ chức của CTGDCN (l = 1, n1 = 8) Các đánh giá được thực hiện trong bốn lĩnh vực tổ Chỉ số Đánh giá Tầm quan trọng Sự ưu tiên 1 7,65 8,07 7 chức và đảm bảo CTGDCN. Đồng thời, việc đánh giá Các 2 6,48 7,47 6 chất lượng quản lý hành chính được thực hiện bằng yếu tố, 3 4,83 5,28 5 các chỉ tiêu đặc trưng cho các yếu tố sau: đặc 4 4,88 5,46 3 (l) trưng 5 5,11 5,88 4 Hỗ trợ thông tin (yếu tố A1 ); năng lực của nhân viên của 6 7,5 7,06 8 hành chính (A(l) ); tổ chức tương tác từ xa (A(l) ); hiệu 2 3 hướng 7 5,87 8,17 2 (l) 8 3,74 5,78 1 quả trong việc giải quyết các vấn đề hiện tại (A4 ); thực hiện các điều khoản của hợp đồng (A(l) ); so sánh với Bảng 2. Kết quả đánh giá của thực tập sinh (l = 2, n2 = 6) 5 công việc của các tổ chức khác (A(l) ); đánh giá thời Chỉ số Đánh giá Tầm quan trọng Sự ưu tiên 6 1 7,43 8,2 3 (l) Các khóa biểu và các quy định của quá trình giáo dục (A7 ); 2 4,54 6,22 1 yếu tố, chi phí giáo dục (A(l) ). đặc trưng 3 5,21 5,59 5 8 4 5,84 5,7 6 Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên được thực của 5 5,15 6,08 4 hiện dựa trên các yếu tố: Trình độ chuyên môn của đội hướng 6 5,27 6,24 2 ngũ giảng viên (yếu tố A(2) ); khả năng tiếp cận (A(2) Bảng 3. Kết quả đánh giá nội dung chương trình giáo 1 2 ); sự hình thành động cơ học tập của sinh viên (A(2) ); dục nghề nghiệp CTGDCN (l = 3, n3 = 7) 3 kỹ năng sư phạm (A(2) ); sự chu đáo (A(2) ) và thiện ý Chỉ số Đánh giá Tầm quan trọng Sự ưu tiên 4 5 (A(2) ). Các 1 5,7 6,34 3 6 2 6,18 8,29 2 yếu tố, Để đánh giá nội dung và phương pháp giảng dạy được đặc 3 6,88 7,97 5 sử dụng, các yếu tố sau được sử dụng: Phương pháp 4 7,4 8,08 7 trưng 5 6,38 7,91 4 và công nghệ áp dụng A(3) ; sự sẵn có của phản hồi của 1 6 4,13 5,99 1 (3) hướng A2 ; sự phù hợp của nội dung với yêu cầu của thời 7 5,26 5,15 6 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, Số 1 (80) 2023 29
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. Kết quả đánh giá mức độ hỗ trợ cơ sở vật chất TÀI LIỆU THAM KHẢO và kỹ thuật của CTGDCN (l = 4, n4 = 6) [1]. Nguyen Phuc Hau, D.V. Grinchenkov, A.N. Tkachev, Chỉ số Đánh giá Tầm quan trọng Sự ưu tiên D.N. Kushchiy, V.D. Grinchenkov, Nguyen Thi Thu 1 6,99 7,66 2 (2019), About one approach to the organization of Các 2 6,31 5,39 5 a two-level expert assessment, Lzv. universities. yếu tố, North - Caucasus. region. Tech. science. 3 7,74 6,05 6 đặc trưng 4 5,55 6,22 1 [2]. Korotkov E.M (2006), Quality management of ed- của hướng 5 7,14 7,93 3 ucation, Textbook. allowance. M: Akademicheskiy 6 7,68 8,53 4 prospect: Mir. Bảng 1 đến 4 chỉ số giúp xác định mức độ ưu tiên (thứ [3]. Shamova T.I., Davydenko T.M., Shibanov G.N tự) của việc thực hiện các hành động kiểm soát trong (2006), Management of educational systems, lĩnh vực nhất định của việc đảm bảo CTGDCN. Textbook. allowance. M: “Academy”. Đối với CTGDCN được xem xét, xếp hạng cũng được [4]. Baydenko V.I., Zantworth Van J (2003), Moderniza- đánh giá cho tất cả các lĩnh vực tổ chức và cung cấp tion of vocational education, The current stage: 2nd CTGDCN Rl (l) và xếp hạng tổng thể của chương trình ed., rev. and add. Moscow: Research Center for the R. Giá trị của các chỉ số tích hợp các hướng được đưa Problems of the Quality of Training of Specialists. ra trong Bảng 5. [5]. Bukalova A.Yu., Kharitonov V.A (2013), Intellectual tools for decision-making support in the tasks Bảng 5. Đánh giá các lĩnh vực hỗ trợ CTGDCN riêng lẻ of managing the level of professional training Hướng bảo đảm 1 2 3 4 of students, Modern problems of science and Hệ số trọng số (wl) 0,29 0,21 0,27 0,23 education. Xếp hạng hướng (Rl) 58,34 59,46 62,48 67,53 [6]. Pokholkov Yu.P., Chuchalin A.I., Mogilnitskiy S.B., Boev O.V (2004), Ensuring and assessing the quality Theo Bảng 5, giá trị tích phân của chương trình đang of higher education, Higher education in Russia. được xem xét tổng thể có giá trị bằng R = 61,71. Điều [7]. Potashnik M.M., Yamburg E.A., Matros D. Sh (2019), này có nghĩa là mức độ tổ chức và cung cấp CTGDCN Control quality of education, Practice-oriented nói chung có thể được coi là tốt. Các tính toán đã chỉ monograph and method. Manual: ed. MM. Potashnik. ra (Bảng 5) rằng hướng thứ tư (mức hỗ trợ cơ sở vật Moscow: Pedagogical Society of Russia. chất và kỹ thuật) đáp ứng được kỳ vọng của những người tham gia ở mức độ lớn hơn. Giá trị của chỉ dẫn [8]. Amaral A (2001), Higher educational in the Process R4 tương ứng với hướng này là 67,53. Hướng ít được of integration, Clobalizing economies and mobility of students and staff, Higher education and the đảm bảo nhất nên được coi là hướng đầu tiên (quản lý nation state. The international dimension of higher hành chính của CTGDCN). Giá trị của chỉ dẫn R1 tương education, Ed. By J. Huisman, P. Maassen, G. ứng cho hướng này là 58,34. Các dữ liệu trong bảng từ Neave. Pergamon. 1 đến 4 đặt ưu tiên cho việc thực hiện hành động khắc phục rằng đảm bảo sự phát triển của các lĩnh vực hỗ [9]. Bloom B (1971), Handbook on formative and trợ riêng lẻ và đánh giá CTGDCN nói chung. summative evaluation of student learning, New York, Mc Graw-Hill Book Co. 7. KẾT QUẢ CHÍNH VÀ KẾT LUẬN [10]. Bergen: ENQA (2005), Standards and Guidelines - Một phương pháp luận mới được phát triển để đánh for Quality Assurance in the European Higher Education Area. giá tích hợp chất lượng của các CTGDCN đã thực hiện dựa trên kết quả khảo sát của bốn nhóm người trả lời [11]. Feller V (1984), Introduction to the theory of prob- độc lập, những ý kiến ​​ của họ được xem xét tổng hợp ability and its applications, Moscow: Mir. theo mức độ tin cậy từ đánh giá của họ. [12]. Saati T. Decision-making, (1993), Methods for analyzing hierarchies, M.: Radio i svyaz. - Mô hình hóa các biến số và các phương pháp toán thống kê đã được xây dựng để mô tả quy luật phân [13]. Degtyarev Yu.I (1996), System analysis and phối của các đánh giá trong quá trình khảo sát, việc operations research, M.: Higher. school. xác định các tham số được thực hiện theo kết quả của [14]. Tkachev A.N (2014), Optimal decision các cuộc điều tra bằng cách sử dụng các giá trị có thể methods: textbook. Allowance, Yuzh-Ros. state xảy ra nhất trong các đánh giá của người trả lời. polytechnic University named after M.I. Platova. Novocherkassk: YRSPU (NPI). AUTHORS INFORMATION Nguyen Phuc Hau*, Nguyen Thi Thu *Corresponding Author: phuchauptit@gmail.com Sao Do University. 30 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, Số 1 (80) 2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2