TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 46, 2008<br />
̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br />
<br />
<br />
<br />
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CÂY CỎ XƯỚC ACHYRANTHES ASPERA <br />
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY LỢN CON THEO MẸ VÀ SAU CAI SỮA<br />
Phạm Quang Trung <br />
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế <br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Việc sử dụng các cây thuốc nam và dược liệu của chúng trong điều trị bệnh đã và <br />
đang được sử dụng một cách rộng rãi và bước đầu đã thu lại một số kết quả đáng khích lệ. <br />
Song việc bào chế sử dụng chúng thuận tiện trong thú y vẫn còn bỏ ngỏ. Trong bài báo này, <br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu bào chế sử dụng cây thuốc từ thân, lá rể và phối hợp thêm một <br />
số cơ chất khác trong bài thuốc cổ truyền và có tính khoa học cao để phòng và trị bệnh tiêu <br />
chảy cho lợn con. <br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tiêu chảy là một hội chứng xuất hiện thường xuyên trên lợn con hầu hết ở các <br />
lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất là vào tuần tuổi thứ 3 sau khi sinh và tuần đầu sau <br />
cai sữa ( tuần tuổi thứ 7 của lợn con).<br />
Hội chứng này làm giảm tăng trọng, giảm tỷ lệ nuôi sống, dễ dàng làm xuất <br />
hiện các bệnh kế phát, giảm hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Bệnh gây ra do <br />
các vi khuẩn đường ruột như E.coli, Enterobacter, Klebsiella, Salmonella, với các tỷ lệ <br />
tương ứng 66,7%, 40,7%, 3,9%, 3,7%, và cụ thể điều trị khỏi bằng các loại kháng sinh <br />
như: Amikacin, Nofloxacin, neomycin, colistin (Chu Văn Lộc và ctv, 2005)... song để <br />
lại hậu quả khó lường là tỷ lệ còi cọc lợn con cao và cả cho sức khỏe cộng đồng.<br />
Sau một thời gian nghiên cứu một số cây thuốc, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã <br />
chọn cây cỏ xước (Achyranthes Aspera) để bào chế sử dụng phòng, trị bệnh tiêu chảy <br />
cho lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa. Bước đầu đã thu được một số kết quả <br />
mong đợi.<br />
Cây cỏ xước Achyranthes aspera L. thuộc họ dền – Amaranthacaea. Cỏ có thân <br />
mảnh, hơi vuông, thường chỉ cao 1m, nhưng cũng có khi cao tới 2m, lá mọc đối có <br />
cuống dài 512cm, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên. Cụm hoa mọc thành <br />
bông ở đầu cành hoặc kẽ lá.<br />
Ở Việt Nam, cây thuốc này đã được sử dụng để điều trị bệnh cho con người, <br />
còn trong thú y vẫn là điều mới lạ. Xuất phát từ giá trị của cây thuốc, và nhu cầu đòi <br />
hỏi của người tiêu dùng có một sản phẩm thịt sạch không có tồn dư kháng sinh, không <br />
tạo ra một dòng vi khuẩn kháng kháng sinh. Sử dụng chúng bước đầu chỉ là dạng thô <br />
tươi, còn dạng tinh cho hiệu quả cao, thuận tiện cho người sử dụng vẫn còn là một <br />
vấn đề lớn đặt ra. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bào chế sử dụng cây <br />
thuốc từ thân, lá rể và phối hợp thêm một số cơ chất khác trong bài thuốc cổ truyền và <br />
có tính khoa học cao để phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn con. <br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1.Vật liệu:<br />
Cây cỏ xước Achyranthes aspera, trồng thu hoạch phơi sấy khô, mật lợn, <br />
đường lactoza... phối chế thành chế phẩm.<br />
Động vật thí nghiệm:<br />
Lợn mẹ giống MC mang thai và nuôi con<br />
Lợn con F1 (MC x ĐB) theo mẹ và sau cai sữa<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu:<br />
2.2.1. Về hóa học<br />
Khả năng sinh trưởng năng suất sinh khối của cây thuốc theo phương pháp <br />
nông học thông thường<br />
Định tính một số chất có tác dụng dược lý có trong cây cỏ xước: Sử dụng các <br />
thuốc thử cho từng loại chất theo phương pháp thông dụng trong hóa thực vật <br />
(phương pháp ngoài đồng của Liên Xô cũ). Định tính phitonxit: Bằng phương pháp <br />
mẫu thử nguyên sinh vật paramaecium caudatum L. (A.M. Grodzinski)<br />
Định lượng các chất Saponin, alcaloid, tanin, phitonxit theo phương pháp <br />
chuẩn độ hóa phân tích.<br />
2.2.2. Thử tác dụng sinh học của thuốc<br />
Bổ sung chế phẩm 2% theo vật chất khô vào khẩu phần ăn của lợn mẹ mang <br />
thai vào tháng thứ hai đến hết giai đoạn nuôi con.<br />
Bổ sung 2% chế phẩm vào thức ăn của lợn con cai sữa nuôi thịt tới 120 ngày <br />
tuổi.<br />
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:<br />
<br />
Lô I & Lô II<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TN1 ĐC1 TN2 ĐC2<br />
<br />
<br />
Lô I: 5 lợn nái MC mang thai tháng thứ 2, có bổ sung 2% chế phẩm thuốc vào <br />
thức ăn<br />
Lô II: 5 lợn nái MC mang thai tháng thứ 2 làm đối chứng. (Tất cả các lợn nái có <br />
trọng lượng tương đương 7580 kg đẻ lứa 23, được nuôi trong các nông hộ, với khẩu <br />
phần thức ăn địa phương, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tương tự như nhau).<br />
TN1, TN2 là những lợn con cai sữa sinh ra từ các lợn mẹ Lô I và Lô II, được <br />
nuôi dưỡng có bổ sung 2% chế phẩm thuốc vào thức ăn.<br />
ĐC1, ĐC2, là những lợn con nuôi đối chứng không bổ sung chế phẩm.<br />
Chỉ tiêu theo dõi:<br />
+ Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con trong thời gian theo mẹ và sau cai sữa<br />
+ Khả năng tăng trọng của lợn con qua các giai đoạn nuôi<br />
3. Kết quả và bàn luận<br />
Bảng 1: Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cỏ xước (Achyranthes Aspera)<br />
<br />
Lô I (trồng cây) Lô II (trồng cành)<br />
Mật độ trồng cây/M 2<br />
25 25<br />
Tỷ lệ sống % 95 100<br />
Năng suất cắt lần 1 kg/M2 0,8 0,5<br />
Thời gian tái sinh (ngày) 24 15<br />
Năng suất cắt lần 2 kg/M2 2,1 1,7<br />
Tỷ lệ khô với độ ẩm 5% 19,2 17,0<br />
<br />
Cây cỏ xước là một loại cây họ thảo dễ trồng, chúng có thể sinh trưởng và <br />
phát triển trên các loại đất nghèo dinh dưỡng. Nguồn giống phong phú dễ bảo quản. <br />
Chúng tôi đã tiến hành trồng bằng cành và cây, kết quả thu được với tỷ lệ sống khá <br />
cao 95 100%. Một năm có thể thu hoạch trên 10 lứa cắt với năng suất xanh tổng số <br />
tới 150 tấn/ha. Phơi sấy khô cho trên 27 tấn/ha. Đây là nguồn dược liệu để bào chế <br />
thuốc vô cùng phong phú.<br />
Bảng 2: Định tính một số chất có hoạt tính dược lý của cây thuốc<br />
<br />
Chỉ tiêu Lô I (trồng cây) Lô II (trồng cành)<br />
Lá + + +<br />
Saponin: Thân + + +++<br />
Rễ + + + + + + +<br />
Ankaloid (lá cành non) + +<br />
Phitonxit (lá cành non) + +<br />
Tanin (lá cành non) + +<br />
Ghi chú: + có; ++ có vừa; +++, ++++ có rất nhiều. <br />
Bảng 3: Tỷ lệ % các chất trong cây thuốc<br />
<br />
Cơ chất Lá Cành Thân Rễ<br />
Saponin 1,7 2,2 4,0 5,2<br />
Ancaliod 1,6 1,3 1,3 1,5<br />
Tanin 4,2 2,8 1,5 1,2<br />
Phitonxit <br />
<br />
Bằng phương pháp ngoài đồng (của Liên Xô cũ), xác định được một số cơ chất <br />
có tác dụng dược lý, đó là Saponin, ancaloid, tanin và phitonxit. Bước đầu bằng <br />
phương pháp chuẩn độ chúng tôi cũng đã định lượng theo tỷ lệ % vật chất khô của <br />
một số cơ chất có tác dụng dược lý có trong cây thuốc.<br />
Qua bảng 3 chúng tôi nhận thấy, các cơ chất có tác dụng phòng tiêu chảy trong <br />
cây cỏ xước như Ancaloid, Tanin có hàm lượng cao hơn ở phần lá và cành sau đó đến <br />
thân và cuối cùng là phần rễ. Trong y học cổ truyền thì người ta sử dụng cây cỏ xước <br />
già, vì trong quá trình sinh trưởng sự tích tụ Saponin chủ yếu là phân thân và rễ. Chính <br />
vì vậy, Đông y sử dụng như là một vị thuốc tan máu trị bệnh viêm khớp.<br />
Sau khi phân tích sự có mặt của các cơ chất trên chúng tôi đã tiến hành sử dụng <br />
chúng để phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn.<br />
Kết quả thu được chúng tôi trình bày ở bảng 4 và 5.<br />
Bảng 4: Ảnh hưởng cây thuốc đến lợn mẹ & lợn con theo mẹ<br />
<br />
Chỉ tiêu Lô TN Lô ĐC<br />
Số nái theo dõi 5 5<br />
Số con sinh /ổ 9,8 10,2<br />
Pss/ổ (kg) 8,84 9,04<br />
Tỷ lệ tiêu chảy 11/49 =22,49% 13/51 = 25,5%<br />
Tỷ lệ chết 1/11 = 9,0% 6/13 = 46,1%<br />
Pcs/con (kg) 8,46 ± 1,5 7,01 ± 2,51<br />
<br />
Bổ sung 2% chế phẩm cây thuốc vào khẩu phần ăn của lợn nái mang thai từ <br />
tháng thứ 2 đến hết thời gian nuôi con. Lợn được nuôi trong các nông hộ thuộc xã <br />
Thủy Lương, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả thu được ở bảng <br />
4, chúng tôi nhận thấy trọng lượng sơ sinh và số con trên ổ của lô thí nghiệm và lô đối <br />
chứng tương đương nhau, không có sự sai khác. Song điều đáng quan tâm là tỷ lệ tiêu <br />
chảy và tỷ lệ con chết so với con tiêu chảy có sự sai khác rõ rệt. Hơn nữa trọng lượng <br />
cai sữa /con, ở lô có bổ sung chế phẩm đã cao hơn lô đối chứng là 1,45kg/con (8,46 kg <br />
> 7,01 kg). Điều này chứng tỏ các chất dược lý và các thành phần trong chế phẩm <br />
được con mẹ cho con thông qua sữa đã ảnh hưởng hữu hiệu đến đời sống con con.<br />
Bảng 5: Ảnh hưởng của việc bổ sung 2% chế phẩm cây cỏ xước vào thức ăn của lợn con<br />
<br />
P cai con <br />
P.55 ngày P.75 ngày P.90 ngày P.120 ngày<br />
sữa/con tiêu <br />
(Kg) (Kg) (Kg) (Kg)<br />
(Kg45 ngày) chảy<br />
TN1 8,44± 1,60 10,80 ±1,60 17,30±1,40 30,3 ±2,4 46,4 ±2,4 0<br />
TN2 8,60± 0.32 11,08 ± 0,54 16,72± 0,5 29,6± 0,64 41,6 ± 0,46 1<br />
ĐC1 9,20 ±2,40 10,7 ± 2,50 16,3 ±1,90 27,2 ±2,5 43,5 ±2,3 2<br />
ĐC2 8,8 ± 0,50 10,6 ± 0,40 16,06 ±0,3 27,5 ± 0,8 40,6 ± 1,5 3<br />
<br />
Đồ thị tăng trưởng của lợn<br />
<br />
50<br />
<br />
40<br />
tăng trưởng kg<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TN1<br />
30 TN2<br />
20 ĐC1<br />
ĐC2<br />
10<br />
<br />
0<br />
Pcs P55ngày P75 ngày P90 ngày P120 ngày<br />
Ngày tuổi<br />
<br />
<br />
Thí nghiệm 1 (TN1), nuôi 10 lợn con cai sữa từ những ổ lợn mẹ có bổ sung chế <br />
phẩm, thí nghiệm 2 (TN2), nuôi 10 lợn con từ những ổ lợn mẹ không bổ sung chế <br />
phẩm. Hai lô thí nghiệm này chúng tôi tiếp tục bổ sung 2% chế phẩm cây thuốc vào <br />
khẩu phần ăn hàng ngày. <br />
Lô đối chứng 1 (ĐC1), nuôi 10 lợn con từ những ổ lợn mẹ đã bổ sung chế <br />
phẩm, đối chứng 2 (ĐC2), nuôi 10 lợn con từ những ổ lợn mẹ không bổ sung chế <br />
phẩm cây thuốc. Hai lô đối chứng này chúng tôi nuôi không bổ sung chế phẩm cây <br />
thuốc. Tất cả hai lô thí nghiệm và hai lô đối chứng được nuôi với khẩu phần ăn phối <br />
chế theo các nguyên liệu sẳn có ở địa phương, với hàm lượng protein trong thức ăn là <br />
14%. Năng lượng trao đổi 3200Kkalo/kg thức ăn.<br />
Kết quả thu được ở bảng 5, chúng tôi nhận thấy chế phẩm cây thuốc ảnh <br />
hưởng có hiệu quả tới khả năng tăng trọng của lợn qua các giai đoạn và tỷ lệ tiêu <br />
chảy của lợn con.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Cây cỏ xước Achyranthes aspera, là cây dược liệu dễ trồng phát triển tốt cho <br />
năng suất sinh khối cao tới 150 tấn/ ha, là nguồn dược liệu vô cùng phong phú.<br />
Trongcây cỏ xước chứa các chất có tính dược lý cao, ancaloid, tanin trong lá, <br />
cành, thân cao hơn rễ, ngược lại hàm lượng saponin rễ cao hơn thân, cành, lá. <br />
Bổ sung 2% chế phẩm cây thuốc vào thức ăn của lợn mẹ vào tháng thứ 2 mang <br />
thai và suốt thời gian mang thai không những hạn chế được tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ <br />
chết của lợn con theo mẹ (9% 7,01)<br />
Chế phẩm cây thuốc là nguồn bổ sung vào thức ăn cho lợn con sau cai sữa kích <br />
thích tăng trưởng và hạn chế tỷ lệ tiêu chảy của lợn con.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Chak rabarti. Achyranthes aspera stimulates the immunity and enhances the <br />
antigen clearance in Catla Catla. Intenational immunaphamacology, vol.6. N0 5. <br />
(2006) 782790.<br />
2. Delange. Achyranthes asp. a new indigenous addition to the flora of the Kermadec <br />
island group. Newzealand journal of botany, vol.42 N0 2, (2004) 167174.<br />
3. Vetichelvan. Effect of alcohol extract of Achyranthes asp. on acute subacute <br />
inflamention, phytotherapy research, vol.17, N01 (2003) 7779.<br />
4. Mali. Effect of Achyranthes asp. extract on phagocytosis by human neutrophils. <br />
journal of natural remidies, vol.6, N02 (2006) 115119<br />
5. Prabhat. Antimicrobial activity of Achyranthes aspera, National academy science <br />
letters, vol.28, N011 (2005) 379382.<br />
6. Veterinary exiclopedia (Bách khoa toàn thư thú y), tập 5, trang 515517, NXB <br />
bông lúa, Moscow.<br />
7. A.M. Grodzinxki. Tra cứu tóm tắt về sinh lý thực vật, NXB "Mir" Maxcova <br />
( bản dịch NXB khoa học và kỷ thuật, Hà Nội (1981).<br />
8. Mozgov, Dược lý học thú y, NXB, Bông lúa (Tiếng Nga) (1978)<br />
9. Cù Hữu Phú. Kết quả điều tra bệnh tiêu chảy của lợn con theo mẹ tại một số <br />
trại Miền Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học chăn nuôi, Hà Nội (2004).<br />
<br />
USING THE HERBAL REMEDIES NAMED ACHYRANTHES ASPERA <br />
IN TREATMENTS THE DIARRHOEA WHICH OCCURS IN PIGLETS <br />
DURING BREASTMEAL AND AFTER WEANING <br />
Pham Quang Trung <br />
College of Agriculture and Forestry, Hue University<br />
SUMMARY<br />
Diarrhoea is a popular symptom which occurs in piglets during breastmeal and after <br />
weaning. Among many current treatments to this disease, using vietnamese traditional medicine <br />
(based on medicinal herbs) is the successful and safe one for the community.<br />
A herb named Achyranthes aspera (Amaranthaceae family) is one of the herbal remedies, <br />
which are easily cultivated and well grown, even under the conditions of unfertilized soils.<br />
A supplementation of 2% in feeding meal of the sow during pregnancy and nursing can <br />
limit the diarrhoea ratio in piglets as well as their death ratio during breast fed duration <br />
(38,1%). Moreover, weight of piglets was significalty higher (8.3%; 8.46kg > 7.01kg) in the <br />
treatment trials.<br />
Similarly, the suppmentation of 2% in the ration of piglets ( from weaning to 120 days of <br />
age) resulted in an increase of 11,6% in compartion to the controlled trias. <br />