ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 1<br />
<br />
69<br />
<br />
SỬ DỤNG CÔNG THỨC VÉC-TƠ TỪ THẾ ĐỂ TÍNH TOÁN DÒNG ĐIỆN XOÁY<br />
TRONG LÕI THÉP MÁY BIẾN ÁP BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN<br />
USING A MAGNETIC VECTOR POTENTIAL FORMULATION FOR CALCULATING EDDY<br />
CURRENTS IN IRON CORES OF TRANSFORMERS BY A FINITE ELEMENT METHOD<br />
Trần Thanh Tuyền1, Đặng Quốc Vương2<br />
1<br />
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh; tuyenttbk48@gmail.com<br />
2<br />
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; vuong.dangquoc@hust.edu.vn<br />
Tóm tắt - Các mô hình bài toán điện từ xuất hiện hầu hết trong các<br />
loại máy điện nói chung và máy biến áp nói riêng. Do đó, việc xây<br />
dựng mô hình toán để nghiên cứu và tính toán sự phân bố của từ<br />
trường, dòng điện xoáy trong máy biến áp (MBA) điện là cần thiết<br />
và cấp bách đối với các nhà nghiên cứu, nhà thiết kế và chế tạo<br />
MBA. Phương pháp phần tử hữu hạn được phát triển với công<br />
thức véc-tơ từ thế a cho bài toán từ động để tính toán sự phân bố<br />
của từ trường, dòng điện xoáy trong các lá thép kỹ thuật điện trong<br />
lõi thép của MBA. Trong nội dung bài báo này, nhóm tác giả đã<br />
đưa ra kết quả về phân bố từ trường và dòng điện xoáy trong lõi<br />
thép bằng phương pháp phần tử hữu hạn,<br />
<br />
Abstract - Modelling of electromagnetic problems almost occur in<br />
machines in general and transformers in particular. Hence, the<br />
establishment of mathematic model for computing distribution of<br />
magnetic fields and eddy currents in transformers is neccesary and<br />
imperative for transformer researchers, designers and<br />
manufacturers. The finite element method is developed with a<br />
magnetic vector potential a for magnetodynamic problems to<br />
calculate the distribution of magnetic fields and eddy currents in<br />
iron cores of transformers. This paper show the results of<br />
computing magnetic fields and calculating eddy curents in the iron<br />
cores of transformers by the finite element method.<br />
<br />
Từ khóa - phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH); dòng điện<br />
xoáy; véc-tơ từ thế; bài toán từ động; lõi thép.<br />
<br />
Key words - finite element method (FEM); eddy current; magnetic<br />
vector potential; magnetodynamics; steel core.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Lõi thép trong các máy điện thường được làm bằng các<br />
lá thép kỹ thuật điện để giảm tồn hao do từ trễ và dòng điện<br />
xoáy do từ thông biến đổi theo thời gian. Để tính toán sự<br />
phân bố của từ thông, dòng điện xoáy và tổn hao trong lõi<br />
thép, một số phương pháp được áp dụng như: phương pháp<br />
giải tích; phương pháp mạch từ không gian thay thế;<br />
phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH).<br />
Phương pháp giải tích có ưu điểm là cho phép tìm được<br />
nghiệm cụ thể, dễ dàng phân tích các yếu tố ảnh hưởng và<br />
giải thích được các hiện tượng xảy ra trong thiết bị điện hay<br />
tính toán các đại lượng liên quan. Ngoài ra, nghiệm của bài<br />
toán cũng phản ánh các điều kiện biên của bài toán, đặc<br />
tính của nguồn trường cung cấp [1]. Tuy nhiên, đối với bài<br />
toán có mô hình và điều kiện biên giữa các môi trường tiếp<br />
giáp phức tạp, miền giá trị phi tuyến thì việc áp dụng<br />
phương pháp giải sẽ gặp khó khăn (gây ra sai số lớn) và đôi<br />
khi không thể thực hiện được. Phương pháp mạch từ không<br />
gian thay thế [1] có thể giải bài toán có cấu trúc phức tạp<br />
với độ chính xác cao, tuy nhiên với bái toán có số bậc tự<br />
do lớn hơn 100, thì việc áp dụng phương phường này gặp<br />
khó khăn và không đáp ứng được [1].<br />
Để khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp<br />
trên, một phương pháp PTHH [2-5] được để xuất để phát<br />
triển cho công thức véc-tơ từ thế a với mô hình bài toán từ<br />
động để tính toán sự phân bố từ trường, dòng điện xoáy,<br />
tổn hao trong lõi thép và vỏ của máy điện.<br />
<br />
pháp PTHH để giải bài toán trong miền nghiên cứu Ω. Sơ<br />
đồ Tonti, còn được gọi là sơ đồ cơ bản hay sơ đồ kép liên<br />
quan đến các phương trình yếu nhận cần tìm của bài toán.<br />
Điều này có nghĩa, dọc theo hàng ngang phía trên và phía<br />
dưới của sơ đồ (hình 1) là các biểu thức liên quan đến<br />
phương trình từ trường. Trong khi đó, dọc theo hàng dọc<br />
(vuông góc với hàng ngang) của sơ đồ biểu diễn luật trạng<br />
thái của đặc tính vật liệu.<br />
<br />
2. Mô hình bài toán từ động<br />
2.1. Hệ phương trình Maxwell<br />
Trong phần này, tác giả giới thiệu về hệ phương trình<br />
Maxwell tổng quát cùng với các luật trạng thái, và kết hợp<br />
với sơ đồ Tonti (hình 1) [6] để thiết lập công thức véc-tơ<br />
từ thế a của bài toán nghiên cứu, sau đó áp dụng phương<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ Tonti [6]<br />
<br />
Xét một hình bài toán điện từ kinh điển được xác định<br />
trên miền Ω với điều kiện biên được phân tích ∂Ω = Γ = Γh<br />
∪ Γe trong miền không gian hai chiều và ba chiều. Miền<br />
dẫn từ trong miền nghiên cứu của Ω được ký hiệu Ωc và<br />
miền không dẫn trong miền nghiên cứu của Ω ký hiệu ΩcC.<br />
Miền Ωs của cuộn dây thuộc về miền ΩcC. Hệ phương trình<br />
Maxwell bao gồm các phương trình đạo hàm riêng được<br />
liên kết với nhau thông qua các véc-tơ điện trường e và từ<br />
trường h, các luật trạng thái, và các điều kiện biên được<br />
viết trong không gian ba chiều Eculidean Ε3 [2], [4]:<br />
<br />
curlh = j , divb = 0 , curle = −∂ t b<br />
<br />
(1a-b-c)<br />
<br />
h = μ −1b + hs j = σ e + js<br />
<br />
(2a-b)<br />
<br />
= 0 , n⋅b<br />
<br />
(2a-b)<br />
<br />
n×h<br />
n×e<br />
<br />
Γh<br />
<br />
Γe ⊂Γb<br />
<br />
=0<br />
<br />
Γb<br />
<br />
=0<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Phương trình (1a) là phương trình “Ampere”, phương<br />
trình (1b) là phương trình “Gauss”, và phương trình (1c) là<br />
<br />
70<br />
<br />
Trần Thanh Tuyền, Đặng Quốc Vương<br />
<br />
phương trình “Faraday”. Các véc-tơ trường: h là véc-tơ<br />
cường độ từ trường (A/m); e là véc-tơ cường độ điện<br />
trường (V/m); b là véc-tơ mật độ từ thông (T) với Γb là mặt<br />
biên bao quanh của b; j là mật độ dòng điện (A/m2); μ là<br />
độ từ thẩm (H/m), σ là độ dẫn điện (S/m); ∂t là đạo hàm<br />
theo thời gian và n là véc-tơ pháp tuyến đơn vị có hướng<br />
từ trong ra ngoài của miền Ω. Trường hs trong (2a) có thể<br />
được xác định thông qua mật độ dòng điện js được đặt vào<br />
cuộn dây [6] hoặc trường hs cũng có thể được xác định<br />
thông qua định luật Biot-Savart [1]. Các phương trình<br />
Maxwell trên được giải cùng với các điều kiện biên, với<br />
các thành phần tiếp tuyến của trường e và trường h lần lượt<br />
được đặt lên biên Гh và Гe (được biểu diễn ở mục 2.2).<br />
2.2. Điều kiện biên<br />
Các phương trình Maxwell được trình bày ở mục 2.1<br />
xác định trường điện từ trong miền hữu hạn, nếu những<br />
điều kiện biên thích hợp được đặt lên biên của miền nghiên<br />
cứu. Đối với các thành phần pháp tuyến và tiếp tuyến của<br />
trường điện từ, điều kiện biên được xác định như sau:<br />
- Đối với vật liệu dẫn từ lý tưởng (tức là μ ~ ∞), phương<br />
trình (3a-b) ngụ ý h ~ 0 trên miền Γh và thỏa mãn<br />
n×h<br />
<br />
Γh<br />
<br />
= 0.<br />
<br />
- Đối với vật liệu dẫn điện lý tưởng (tức là σ ~ ∞),<br />
phương trình (4c) ngụ ý e ~ 0 trên miền Γe và thỏa mãn<br />
n×e<br />
<br />
Γe<br />
<br />
= 0.<br />
<br />
Trường hợp, nếu khác 0, các trường là không liên tục và<br />
được xem như là các nguồn mặt, được xác định thông qua<br />
miền mỏng lý tưởng [.]γ [2] (với [.]γ = .|γ+ - .|γ+ là sự kết nối<br />
giữa hai miền dẫn hoặc giữa miền dẫn và không dẫn).<br />
3. Phương trình yếu nhận với véc-tơ từ thế<br />
Phương pháp PTHH cho phép rời rạc hóa miền nghiên<br />
cứu/liên tục Ω thành các miện rời rạc Ω1… Ωn. Hệ phương<br />
trình Maxwell được xác định trên miền rời rạc gọi là<br />
phương trình yếu nhận. Ở đây, phương trình yếu nhận với<br />
véc-tơ từ thế a cho mô hình bài toán từ động được thiết lập<br />
dựa trên hệ phương trình Maxwell tổng quát và các luật<br />
trạng thái đã được thể hiện trong mục 2.1. Như chúng ta đã<br />
biết, để thỏa mãn được định luật Faraday (1c), thì trường<br />
b thuộc không gian hàm He (div, Ω) (b ∈ He (div, Ω)) và<br />
trường e thuộc không gian hàm He (curl, Ω) (e ∈ He (curl,<br />
Ω)) [6]. Điều này tương đương với việc kiểm chứng lại sơ<br />
đồ Tonti (mục 2.1 [6]). Hơn nữa, để thỏa mãn chính xác<br />
các luật trạng thái (2a-b), thì trường h ∈ He (div, Ω) và j ∈<br />
He (curl, Ω). Định luật Ampere (1a) cũng được kiểm chứng<br />
một cách yếu nhận “weakly”. Công thức yếu nhận cho véctơ từ thế a được thiết lập dựa vào định luật Ampere (1a)<br />
như sau [1], [2]:<br />
<br />
(curl h, a ')Ω = ( j, a ')Ω , ∀ a ' ∈ He0 (curl h; Ω), (5)<br />
trong đó He0 (curl ; Ω) là không gian hàm được xác định<br />
miền nghiên cứu Ω (bao gồm Ωc và ΩcC), và bao gồm các<br />
hạm nội suy (hàm dạng) cho trường a và hàm thử “test<br />
function” a' (tại miền rời rạc, không gian hàm này được<br />
xác định thông qua các phần tử hữu hạn cạnh [6]). Các ký<br />
<br />
hiệu ( , ·)Ω và < ·, ·>Γ lần lượt là các ký hiệu của tích phân<br />
khối được xác định trong miền Ω, và tích phân mặt được<br />
xác định trên biên ∂Ω = Γ (với Γ = Γh U Γe) (hình 2) của<br />
các tích trường véc-tơ của chúng. Trong đó, tích phân mặt<br />
trên biên Γh kể đến điều kiện biên (3a), được xác định bằng<br />
0. Bằng cách áp dụng công thức Green với curl-curl [6]<br />
trong miền Ω cho các trường h và a’, với j = js ta có:<br />
<br />
(h, curla ')Ω + n × h, a '<br />
0<br />
<br />
∀ a ' ∈ He (curl h; Ω),<br />
<br />
Γ<br />
<br />
= ( js , a ')Ω ,<br />
<br />
(6)<br />
<br />
Hình 2. Miền nghiên cứu Ω và mặt biên bao quanh Γ<br />
<br />
Để thỏa mãn sơ đồ Tonti (cho cả định luật Faraday và<br />
định luật Gauss), các luật trạng thái (2a-b) được giới thiệu<br />
vào phương trình yếu nhận (6), đó là:<br />
<br />
(μ−1b, curl a ')Ω − (σe, a ')Ω + n × h, a '<br />
0<br />
<br />
∀ a ' ∈ He (curl h; Ω).<br />
<br />
Γ<br />
<br />
= ( js , a ')Ω ,<br />
(7)<br />
<br />
Thay biểu thức véc-tơ mật độ từ thông b = curl a và<br />
véc-tơ cường độ điện trường e = - ∂ta – gradυ vào phương<br />
trình (7), ta có:<br />
(μ −1curl a , curl a ')Ω + (σ∂t a , a ')Ωc + (σgradv, a ')Ωc<br />
+ n × h, a ' Γ + n × h, a ' Γ = ( js , a ') Ω ,<br />
h<br />
<br />
∀ a ' ∈ H e 0 (curl h; Ω),<br />
<br />
e<br />
<br />
(8)<br />
<br />
từ thế véc-tơ a trong (8) được xác định là duy nhất trong<br />
các miền dẫn Ωc, thì một điều kiện Gauss phải được đặt<br />
vào mọi nơi trong miền Ω [6, 7]. Phương trình yếu nhận<br />
(8) cho thấy rằng, bằng cách lấy a’ = gradv’ như là một<br />
hàm thử để có:<br />
<br />
(σ∂t a, gradv ')Ωc + (σgradv, gradv ')Ωc = n ⋅ j, v ' Γ ,<br />
g<br />
∀v ' ∈ H e10 (Ω),<br />
(9)<br />
trong đó Γg là một phần của biên Ωc và mang một dòng<br />
điện. Phương trình (9) thực tế là một phương trình yếu nhận<br />
của divj = 0 trong miền dẫn Ωc. Các trường trên biên Γe với<br />
các điều kiện biên cần thiết trên n ⋅ b thì thường bỏ qua bởi<br />
vì tại đó thì giá trị của hàm thử bằng không, vì vậy nó<br />
không đóng góp trong phương trình (8). Sự tồn tại của<br />
trường n × h trong (9) được sử dụng điều kiện biên tự<br />
nhiên trên biên của Γh của miền nghiên cứu Ω (có nghĩa là<br />
thành phần tiếp tuyến của trường h bằng 0 trên Γh) , đó là:<br />
<br />
(n × h |Γh = 0 ⇒ n ⋅ curl h |Γh = 0 ⇔ n ⋅ j |Γh = 0)<br />
<br />
(10)<br />
<br />
4. Bài toán ứng dụng<br />
Dựa vào công thức véc-tơ từ thế a đã được phát triển ở<br />
phần 3, nhóm tác giả sử dụng phần mềm Gmsh [8] để xây<br />
dựng mô hình nghiên cứu với kích thước hình học thực tế<br />
của bài toán và phần mềm GetDP [9] để xây dựng mô hình<br />
<br />
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 1<br />
<br />
toán với các phương trình yếu nhận. Kết quả đạt được từ<br />
GetDP sẽ được mô phỏng thông qua phần mềm Gmsh.<br />
Xét một với mô hình 2D bao gồm cuộn dây và lõi thép<br />
có nguồn dòng bao quanh lõi thép (gồm nhiều lá thép mỏng<br />
ghép lại với nhau). Đây là một dạng bài toán liên quan đến<br />
mô hình lõi thép và cuộn dây của máy biến áp. Hình 3 chỉ<br />
ra một mô hình mà lõi thép được bao quanh bởi cuộn dây.<br />
Trong đó, lõi thép gồm 12 lá thép kỹ thuật điện được sơn<br />
cách điện với nhau và có chiều dày của mỗi lá thép là<br />
0,3mm (với độ từ thẩm tương đối μr = 500 và độ dẫn điện<br />
σ = 10MS/m). Cuộn dây được kích thích bởi dòng điện<br />
xoay chiều 1A với tần số f = 50Hz (số vòng của cuộn dây<br />
là w = 1.000 vòng). Trong mô hình, do dây quấn quấn xung<br />
quanh lõi thép nên có tính chất đối xứng. Do đó hình 3, tác<br />
giả chỉ mô phỏng ½ lõi thép và dây quấn.<br />
<br />
Hình 3. Mô hình chia lưới cuộn dây và lõi thép<br />
<br />
Mô hình chia lưới 2D cũng được thể hiện trong hình 3<br />
với hai cấu trúc phần tử lưới khác nhau. Để đảm bảo được<br />
kích thước của phần từ lưới luôn nhỏ hơn<br />
δ = 2 / 2π f .μ.σ (độ sâu của bề mặt nghiên cứu) sự phân<br />
bố của dòng điện xoáy theo chiều dày của lá thép hoặc màn<br />
chắn có cấu trúc vỏ mỏng, tác giả sử dụng phần tử lưới là<br />
dạng chữ nhật với 8 lớp/1 lá thép. Đối với khu vực cuộn<br />
dây và xung quanh cuộn dây (không khí) sử dụng phần tử<br />
lưới thưa có dạng tam giác.<br />
<br />
Hình 4. Phân bố của nguồn dòng trong cuộn dây<br />
<br />
Hình 5. Phân bố mật độ từ thông trong lõi thép (μr = 500,<br />
σ = 10MS/m), với tần số f = 50Hz (trên) và f = 1kHz (dưới)<br />
<br />
71<br />
<br />
Hình 6. Phân bố mật độ từ thông b trong các lá thép kỹ thuật<br />
điện theo mặt cắt vuông góc với trục 0x<br />
<br />
Hình 4 biểu diễn sự phân bố nguồn dòng điện trong<br />
cuộn dây với tần số công nghiệp f = 50Hz. Hình 5 cho thấy<br />
sự phân bố của b do dòng điện chạy trong cuộn dây sinh ra<br />
ở tần số là 50Hz (trên) và 1kHz (dưới). Đối với trường hợp<br />
tần số f = 50Hz, do tần số thấp và độ sâu của bề mặt<br />
(skindepth) lớn cho nên hiệu ứng bề mặt nhỏ và từ thông<br />
được phân bố đều trên các lá thép. Khi tần số tăng lên f =<br />
1kHz, sự phân bố của b trong lõi thép thay đổi, skindepth<br />
nhỏ, hiệu ứng bề mặt lớn, dẫn đến từ thông chỉ tập trung ở<br />
hai bên của lá thép dọc theo chiều dày như hình 5 (dưới).<br />
Sự phân bố của mật độ từ thông phần thực (real part) và từ<br />
thông phần ảo (imaginary part) theo chiều dày của các lá<br />
thép thông qua một vết cắt được thể hiện như trong hình 6.<br />
Trên từng lá thép mật độ từ thông phân bố theo chiều dày<br />
của các lá thép và có dạng hypecbol.<br />
<br />
Hình 7. Phân bố của mật độ dòng điện xoáy trong lõi thép<br />
(μr = 500, σ = 10MS/m, f = 1kHz)<br />
<br />
Sự phân bố của dòng điện xoáy trên từng lá thép kỹ<br />
thuật điện sinh ra bởi từ thông biến thiên theo thời gian<br />
(hình 4 và 5) được mô tả trong hình 7, với μr = 500, σ =<br />
10MS/m, f = 1kHz. Tương tự như hình 6, sử dụng một vết<br />
cắt vuông góc/dọc theo chiều dày của các lá thép, sự phân<br />
bố của dòng điện xoáy được miêu tả trong hình 8. Do các<br />
lá thép kỹ thuật điện được sơn cách điện với nhau, cho<br />
nên hình 8 cho thấy dòng điện xoáy khép vòng kín trong<br />
từng lá thép mà không khép vòng từ lá thép này qua lá<br />
thép khác. Điều đó chứng tỏ rằng, nếu chiều dày của lá<br />
thép càng nhỏ thì sự khép vòng của dòng điện xoáy càng<br />
nhỏ và giảm được tổn hao trong lõi thép. Đây cũng chính<br />
là câu trả lời cho việc khi chế tạo MBA nói riêng và máy<br />
điện nói chung, việc sử dụng các lá thép kỹ thuật điện có<br />
chiều dày càng nhỏ thì sẽ càng giảm được tổn hao do từ<br />
trễ và dòng xoáy.<br />
<br />
Hình 8. Phân bố mật độ dòng điện xoáy trong các lá thép<br />
kỹ thuật điện theo mặt cắt vuông góc với trục 0x<br />
<br />
72<br />
<br />
Trần Thanh Tuyền, Đặng Quốc Vương<br />
<br />
5. Kết luận<br />
Phương pháp PTHH đã được phát triển cho việc tính<br />
toán, mô phỏng từ trường và dòng điện xoáy trong lõi thép<br />
của MBA. Các kết quả đạt được đã chỉ ra rằng, với độ từ<br />
thẩm và độ dẫn điện không đổi, từ trường và dòng điện xoáy<br />
phụ thuộc hoàn toàn vào tần số. Có nghĩa rằng khi tần số<br />
tăng, hiệu ứng mặt ngoài lớn và sự phân bố của từ trường,<br />
dòng điện xoáy chủ yếu tập trung lớn về hai phía của từng lá<br />
thép (dọc theo chiều dày). Giá trị của từ trường thông qua<br />
mật độ từ cảm và dòng điện xoáy được thể hiện thông qua<br />
việc khép vòng (loop) trên từng lá thép. Điều này chứng tỏ<br />
rằng nếu chiều dày lá thép càng lớn thì tổn hao sinh ra do từ<br />
trường và dòng điện xoáy càng lớn, và ngược lại. Các kết<br />
quả đạt được đã cho thấy được sự ảnh hưởng của từ trường,<br />
dòng điện xoáy đối với lõi thép là rất quan trọng. Từ việc<br />
tính toán và mô phỏng của từ trường và dòng điện xoáy trong<br />
lõi thép của MBA là cơ sở để các nhà nghiên cứu, thiết kế và<br />
chế tạo MBA có thể tính toán được chính xác tổn hao công<br />
suất do dòng điện xoáy sinh ra trong lõi thép, từ đó tối ưu<br />
hóa được các thông số khi thiết kế và chế tạo. Với kết quả<br />
đạt được từ việc áp dụng công thức véc-tơ từ thế a, sẽ là cơ<br />
sở để phát triển cho công thức véc-tơ cường độ từ trường h,<br />
và sẽ được phát triển ở nghiên cứu tiếp theo.<br />
SỰ GHI NHẬN<br />
<br />
Bài báo được thực hiện từ nguồn kinh phí thực hiện đề<br />
tài nghiên cứu khoa học với mã số T2016-PC-085 của<br />
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.<br />
Các kết quả mô phỏng của bài báo được thực hiện<br />
<br />
dựa trên hai phần mềm mã nguồn mở được viết bởi hai thầy<br />
giáo tại Trường Đại học Liege, Vương Quốc Bỉ: Gmsh<br />
(https://geuz.org/svn/gmsh/)<br />
và<br />
GetDP<br />
(http://geuz.org/getdp/).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Đặng Văn Đào, Lê Văn Doanh, Các phương pháp hiện đại trong<br />
nghiên cứu tính toán thiết kế kỹ thuật điện, Nhà xuất bản Khoa học<br />
và Kỹ thuật, 2000.<br />
[2] P. Dular, Vuong Q. Dang, R. V. Sabariego, L. Krähenbühl and C.<br />
Geuzaine, “Correction of thin shell finite element magnetic models<br />
via a subproblem method,” IEEE Trans. Magn., Vol. 47, no. 5, 2011,<br />
pp. 158 –1161.<br />
[3] P. Dular, R. V. Sabariego, M. V. Ferreira da Luz, P. Kuo-Peng and<br />
L. Krähenbühl, “Perturbation Finite Element Method for Magnetic<br />
Model Refinement of Air Gaps and Leakage Fluxes”," IEEE Trans.<br />
Magn., vol.45, no. 3, 2009, pp. 1400-1403.<br />
[4] Gerard Meunier, The Finite Element Method for Electromagnetic<br />
Modeling, John Wiley & Sons, Inc, 2008.<br />
[5] S. V. Kulkarni, J. C. Olivares, R. Escarela-Perez, V. K. Lakhiani,<br />
and J. Tur-owski (2004), “Evaluation of eddy currents losses in the<br />
cover plates of distribution transformers”, IET Sci., Meas. Technol<br />
151, no. 5, pp. 313-318.<br />
[6] C. Geuzaine (2001), High oder hybrid finite element schems for<br />
Maxwell’s equations taking thin structures and global quantities<br />
into account, Ph.D. thesis, University of Liege, Belgium.<br />
[7] C. Geuzaine, P. Dular, and W. Legros, “Dual formulations for the<br />
modeling of thin electromagnetic shells using edge elements”, IEEE<br />
Trans. Magn., vol. 36, no. 4, 2000, pp. 799–802.<br />
[8] Christophe Geuzaine, Jean-François Remacle (2015), Gmsh<br />
Reference Manual, University of Liege, Belgium.<br />
[9] Patrick Dular, Christophe Geuzaine (2014), GetDP Reference<br />
Manual, University of Liege, Belgium.<br />
<br />
(BBT nhận bài: 27/7/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 20/3/2017)<br />
<br />