intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng cystatin C huyết thanh trong đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm theo phương pháp diazyme

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định xem cystatin C huyết thanh có thể đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm bằng phương pháp diazyme ở những bệnh nhân có bệnh lý cầu thận. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng cystatin C huyết thanh trong đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm theo phương pháp diazyme

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> SỬ DỤNG CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG ĐÁNH GIÁ<br /> GIẢM ĐỘ LỌC CẦU THẬN SỚM THEO PHƯƠNG PHÁP DIAZYME<br /> Nguyễn Hồng Hà*, Nguyễn Thị Lệ**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định xem cystatin C huyết thanh có thể đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm bằng phương<br /> pháp Diazyme ở những bệnh nhân có bệnh lý cầu thận.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 130 bệnh nhân có các bệnh lý cầu thận tại khoa<br /> Nội thận – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2009 đến 8/2010 có creatinin từ 0,8-2,5mg/dL, đo cystatin C huyết<br /> thanh bằng phương pháp đo độ đục hạt latex, tính độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da<br /> (dùng làm chuẩn để so sánh) và sử dụng phương pháp Diazyme để ước đoán GFR. So sánh giá trị trung bình độ<br /> thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da tính được và tính theo phương pháp Diazyme, xác định độ<br /> nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận trên.<br /> Kết quả: Không có sự khác biệt trong 2 cách tính GFR. Độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C huyết thanh,<br /> creatinin huyết thanh, độ thanh lọc creatinin 24 giờ lần lượt là 91%, 89%; 78%,87%; 85%, 80%.<br /> Kết luận: Có thể sử dụng cystatin C huyết thanh đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm bằng phương pháp<br /> Diazyme.<br /> Từ khóa: ĐTLcreƯĐ: độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft – Gault, GFR: độ lọc cầu<br /> thận, phương pháp Diazyme.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> USING SERUM CYSTATIN C TO ESTIMATE EARLY GLOMERULAR FILTRATION RATE BY<br /> DIAZYME METHOD<br /> Nguyen Hong Ha, Nguyen Thi Le<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 56 - 61<br /> Objective:To identify if serum cystatin C can evaluate early reduced glomerular filtration rate (GFR) by<br /> Diazyme method in patients with renal diseases.<br /> Method: A cross – sectional prospective study was performed over 130 patinets with renal diseases in<br /> nephrology department – Cho Ray hopital from 12/2009 to 8/2010 have serum creatinine 0,8-2,5mg/dL, serum<br /> cystatin C is determined by test Latex turbidimetry, the 24h creatinine clearance correcting with body surface<br /> area (as standard to compare), and use Diazyme method to evaluate GFR. To compare mean values. Sensitivity,<br /> specificity of these renal markers.<br /> Result: There is not different in two ways to evaluate GFR. Sensitivity, specificity of serum cystatin C,<br /> serum creatinine, the 24h creatinine clearance correcting with body surface area are respectively 91%, 89%;<br /> 78%,87%; 85%, 80%.<br /> Conclusion: We can use serum cystatin C to evaluate GFR by Diazyme cystatin C assay.<br /> Keywords: The predicted creatinin clearance of Cockcroft-Gault, GFR: Glomerular Filtration Rate, Diazyme<br /> cystatin C assay.<br /> <br /> <br /> Bộ môn Sinh lý - Đại học Y Dược TP. HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903311507<br /> <br /> 56<br /> <br /> Email: bs.nguyenthile@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> GIỚI THIỆU<br /> Theo các nghiên cứu dịch tễ học gần đây ở<br /> Hoa Kỳ thì tỷ lệ người mắc bệnh thận mạn gia<br /> tăng khoảng 40% trong những năm gần đây(7).<br /> Tỷ lệ mắc bệnh thận mạn chiếm khoảng 13,8 đến<br /> 15,8% dân số. Tại Việt Nam, nghiên cứu của<br /> bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy trong 5 năm, suy<br /> thận mạn do mọi nguyên nhân chiếm 40,4%,<br /> trong đó bệnh cầu thận chiếm 71,5%.<br /> Độ thanh lọc (ĐTL) inulin là tiêu chuẩn<br /> vàng để đánh giá độ lọc cầu thận (Glomerular<br /> filtration rate: GFR) nhưng phương pháp này<br /> khó thực hiện chỉ thích hợp trong thực nghiệm.<br /> Từ lâu, creatinin huyết thanh chiếm vị trí quan<br /> trọng trong theo dõi và đánh giá GFR vì rẻ tiền,<br /> dễ đo, thông dụng nhưng creatinin lại không<br /> nhạy trong phát hiện suy thận giai đoạn sớm<br /> đặc biệt là trong giai đoạn GFR nằm dao động<br /> trong khoảng 40 mL/phút/1,73m2 (giai đoạn<br /> được gọi là điểm mù của creatinin vì ở giai đoạn<br /> này creatinin chưa thay đổi nhưng GFR đã thay<br /> đổi). Do đó, người ta dùng các chỉ số khác để<br /> đánh giá GFR như ĐTL creatinin 24 giờ, nhưng<br /> đánh giá bằng phương pháp này gặp phải khó<br /> khăn như tốn nhiều thời gian thu giữ và sai sót<br /> trong lưu trữ nước tiểu, sự giảm khối lượng cơ ở<br /> người lớn tuổi, sự bài tiết thêm creatinin ở ống<br /> thận. Ngoài ra, người ta còn dùng ĐTL creatinin<br /> ước đoán bằng công thức Cockcroft-Gault, ĐTL<br /> creatinin hiệu chỉnh theo diện tích da, tuy nhiên<br /> các công thức này cũng tính từ sự bài bài tiết<br /> creatinin nên cũng bị hạn chế trong việc áp<br /> dụng như ĐTL creatinin 24 giờ(4).<br /> Từ năm 1985 đến nay, các công trình nghiên<br /> cứu trên thế giới cho thấy cystatin C là một chất<br /> nội sinh có trọng lượng phân tử thấp do các tế<br /> bào có nhân trong cơ thể sản xuất với tốc độ<br /> hằng định được dùng để đánh giá GFR trong<br /> các nghiên cứu và được áp dụng rộng rãi. Nồng<br /> độ cystatin C huyết thanh không phụ thuộc giới<br /> tính, tình trạng viêm nhiễm, tuổi tác,.... có sự<br /> tương quan giữa GFR và nồng độ cystatin C<br /> huyết thanh(8),(10). Gần đây, người ta còn tìm ra<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phương pháp tính GFR theo cystatin C huyết<br /> thanh bằng phương pháp Diazyme(7).<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Đánh giá sự suy giảm sớm độ lọc cầu thận<br /> bằng định lượng cytstatin C huyết thanh trong<br /> các bệnh lý cầu thận. Chúng tôi lần lượt đo<br /> creatinin huyết thanh, ĐTL creatinin 24 giờ, ĐTL<br /> creatinin hiệu chỉnh theo diện tích da, nồng độ<br /> cystatin C huyết thanh từ đó tính độ thanh lọc<br /> creatinin 24 giờ bằng thước đo Diazyme. Từ đó<br /> chúng tôi so sánh 2 cách tính GFR nhằm mục<br /> đích liệu phương pháp này có thể thay thế công<br /> thức tính độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu<br /> chỉnh theo diện tích da (bằng cách thu thập<br /> nước tiểu 24 giờ) ở các bệnh lý cầu thận. Đồng<br /> thời so sánh diện tích dưới đường cong ROC<br /> (Receiver Operating Characteristic) giữa<br /> Cystatin C/HT và creatinin/HT trong xác định<br /> suy giảm sớm độ lọc cầu thận.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 130 bệnh nhân có các bệnh lý cầu thận (viêm<br /> vi cầu thận cấp, viêm vi cầu thận mạn, hội<br /> chứng thận hư, lupus đỏ hệ thống có biến<br /> chứng thận, tiểu đường típ 2 biến chứng thận)<br /> nhập khoa nội thân bệnh viện Chợ Rẫy điều trị.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Các bệnh nhân đã được chẩn đoán: viêm vi<br /> cầu thận cấp, mạn; hội chứng thận hư; lupus đỏ<br /> biến chứng thận; đái tháo đường biến chứng<br /> thận; tăng huyết áp biến chứng thận. Tất cả các<br /> bệnh nhân trên có creatinin huyết thanh từ 0,8 2,5mg/dL.<br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Những bệnh nhân có creatinin huyết thanh<br /> trên 2,5mg/dL.<br /> Những bệnh nhân trên có phù nhiều<br /> Những bệnh nhân có các bệnh lý như: HIV,<br /> xơ gan, suy giáp.<br /> <br /> Phương pháp thực hiện<br /> Dùng một bô sạch có nắp đậy để đựng nước<br /> tiểu của từng bệnh nhân, cho vào chất chất bảo<br /> quản acid acetic 50% để giữ nước tiểu 24 giờ.<br /> 6 giờ sáng ngày hôm trước bệnh nhân đi tiểu<br /> bỏ phần nước tiểu này, sau đó bệnh nhân đi tiểu<br /> vào bô suốt 24 giờ cho đến 6 giờ sáng ngày hôm<br /> sau (kể cả trước khi đi tiêu và đi tắm đều tiểu<br /> vào bô). Ghi lại thể tích nước tiểu này và lấy<br /> 10ml đem đi định lượng creatinin nước tiểu 24<br /> giờ.<br /> Bệnh nhân được dặn nhịn đói lúc 7 giờ sáng<br /> để lấy 3ml máu thử creatinin huyết thanh và<br /> cystatin C huyết thanh.<br /> Các xét nghiệm này được tiến hành tại khoa<br /> Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy. Creatinin huyết<br /> thanh và creatinin nước tiểu được định lượng<br /> bằng máy tự động Express plus 550 theo<br /> phương pháp Jaffé cổ điển, cystatin C huyết<br /> thanh với phương pháp đo độ đục hạt Latex<br /> (test Latex turbidimetry cystatin C).<br /> Độ thanh lọc creatinin 24 giờ (ĐTL cre/24<br /> giờ) được tính theo công thức:<br /> ĐTL cre/24 giờ (ml/phút) = (U x V)/P<br /> U: nồng độ creatinin/NT (mg%)<br /> V: thể tích nước tiểu trong 1 đơn vị thời gian<br /> (ml/phút)<br /> P: nồng độ creatinin trong máu (mg%)<br /> Độ thanh lọc creatinine 24 giờ được hiệu<br /> chỉnh theo diện tích da (DTD) (ĐTL cre 24 giờ<br /> HC):<br /> Độ thanh lọc creatinine 24 giờ đo được x<br /> 1,73/ DTD (ml/phút/1,73m2)<br /> Với DTD (diện tích da) tính theo công thức<br /> như sau:<br /> <br /> 58<br /> <br /> + Cystatin C huyết thanh tính mg/L<br /> + Sử dụng thước đo Diazyme tính GFR<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Các số liệu thu thập dược xử lý thống kê<br /> bằng phần mềm SPSS 11.5<br /> Dùng hệ số tương quan Pearson nếu các<br /> biến số có phân phối đều, hệ số Spearman nếu<br /> các biến số có phân phối không đều.<br /> Dùng phép kiểm t-test để so sánh 2 số trung<br /> bình, so sánh từng cặp<br /> Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của từng chỉ số<br /> chức năng thận: creatinin/HT, Cystatin C/HT,<br /> ĐTLcre 24 giờ HC, ĐTLcreƯĐ theo thước đo<br /> Diazyme.<br /> So sánh diện tích dưới đường cong ROC<br /> giữa Cystatin C/HT và creatinin/HT trong xác<br /> định suy giảm sớm độ lọc cầu thận.<br /> P< 0.05 được xem là có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung của nhóm<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br /> Nhóm<br /> chung<br /> N=130<br /> Creatinin/HT(mg/dL 1,78±0,82<br /> )<br /> Cystatin C/HT<br /> 3,15±1,63<br /> (mg/L)<br /> ĐTLcre24 giờ HC 50,51±11,8<br /> 2<br /> (ml/phút/1,73m )<br /> 7<br /> ĐTLcre Diazyme 52,37±15,9<br /> 2<br /> (ml/phút/1,73m )<br /> 0<br /> <br /> Nữ<br /> N=72<br /> <br /> Nam<br /> N= 58<br /> <br /> 1,70±0,78<br /> <br /> 1,87±0,86 0,25<br /> <br /> 54,37±15,9 61,09±21,5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2