intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN ĐỒI Ở HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chia sẻ: Tran Huyen Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

99
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở huyện Võ Nhai đất vƣờn đồi đƣợc sử dụng thông qua 5 loại mô hình chủ yếu đó là: Mô hình cây lƣơng thực (chiếm 32,5% diện tích), Mô hình cây chè (chiếm 8,2% diện tích), Mô hình trồng cây ăn quả chủ yếu là cây hồng, cam quýt, vải nhãn và mận, các loại cây này đƣợc trồng thành vƣờn với quy mô khác nhau. Mô hình hình vƣờn tạp tƣơng đối phổ biến, đặc biệt là những hộ ngƣời dân tộc thiểu số với mục đích sản xuất tự túc, tự cấp là chính. Mô hình nông...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN ĐỒI Ở HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

  1. Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 68 - 75 SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN ĐỒI Ở HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP * Ngô Xuân Hoàng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Ở huyện Võ Nhai đất vƣờn đồi đƣợc sử dụng thông qua 5 loại mô hình chủ yếu đó là: Mô hình cây lƣơng thực (chiếm 32,5% diện tích), Mô hình cây chè (chiếm 8,2% diện tích), Mô hình trồng cây ăn quả chủ yếu là cây hồng, cam quýt, vải nhãn và mận, các loại cây này đƣợc trồng thành vƣờn với quy mô khác nhau. Mô hình hình vƣờn tạp tƣơng đối phổ biến, đặc biệt là những hộ ngƣời dân tộc thiểu số với mục đích sản xuất tự túc, tự cấp là chính. Mô hình nông lâm kết hợp, là mô hình mới nhƣng có triển vọng, đƣợc phát triển ở vùng phía Bắc và vùng cao của huyện nơi có diện tích đất rộng và dốc. Kết quả cho thấy: mô hình cây chè, mô hình trồng cây ăn quả và mô hình nông lâm kết hợp có hiệu quả kinh tế cao hơn các mô hình khác, do vậy phát triển kinh tế vƣờn đồi của huyện cần mở rộng và phát triển các mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và mô hình nông lâm kết hợp, tiến tới thu hẹp và xoá bỏ mô hình vƣờn tạp, vƣờn cây lƣơng thực đem lại hiệu quả kinh tế thấp. Để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp về quy hoạch sử dụng đất cho từng xã, giải pháp về khuyến nông, giải pháp về vốn cho hộ nông dân, giải pháp về thị trƣờng và chế biến sản phẩm. Giải pháp xây dựng, phát triển mô hình trang trại phù hợp với địa phƣơng, phát triển các mô hình vƣờn đồi vƣờn rừng có hiệu quả kinh tế cao... Từ khóa: Hiệu quả, giải pháp chủ yếu, sử dụng đất vườn đồi  ĐẶT VẤN ĐỀ quả đất vƣờn đồi trên địa bàn huyện trong Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái những năm tiếp theo. Nguyên, gồm 14 xã và một thị trấn với tổng PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số nhân khẩu là 62.744 ngƣời, tổng diện tích Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã chọn 8 đất tự nhiên là 84.510,4 ha (2008), trong đó xã, trong đó có 5 xã vùng thấp và 3 xã vùng đất nông nghiệp 7.318,7 ha (8,68%), đất lâm cao, các xã này đƣợc phân bố ở các vùng nghiệp 56.238 ha (66,7%). Trong những năm trong huyện. Sau đó chọn 240 hộ để điều tra gần đây, khai thác và sử dụng đất vƣờn đồi đã thu thập số liệu. Trong quá trình thu thập số đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, tuy nhiên liệu chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp chƣa xứng với tiềm năng đất vƣờn đồi của chuyên gia, chuyên khảo, phƣơng pháp đánh huyện. Do vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi nhằm tìm ra những giải pháp khả thi giá nhanh nông thôn (RRA), phƣơng pháp góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn đất đai đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của của huyện là việc làm hết sức cần thiết. Trong ngƣời dân (PRA), phƣơng pháp phỏng vấn, bài viết này chúng tôi muốn làm rõ thực trạng phƣơng pháp quan sát thực tế. Số liệu đƣợc và hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi ở huyện Võ kiểm tra chỉnh lý và khẳng định độ tin cậy sau Nhai, kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và đó đƣợc phân tổ và trình bày ở bảng thống kê, tiềm năng nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồ thị thống kê, bảng tính toán EXCEL. Các vƣờn đồi từ đó đề xuất những giải pháp chủ chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và yếu mang tính khả thi nhằm sử dụng có hiệu môi trƣờng, đƣợc tính cho từng loại mô hình sử dụng đất trên từng vùng. Bên cạnh đó phƣơng pháp phân tích thống kê kinh tế và  Tel: 0912140868 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  2. Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 68 - 75 nhiều phƣơng pháp phân tích khác cũng đã gia cầm. Võ Nhai với địa hình tƣơng đối phức đƣợc dùng trong phân tích và dự báo. tạp diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU diện tích đất đồi núi chiếm tỷ trọng lớn - thích Đặc điểm và mô hình sử dụng đất vườn đồi hợp cho việc phát triển các loại cây công ở huyện Võ Nhai nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây lâm nghiệp và Huyện Võ Nhai đƣợc chia thành 3 tiểu vùng các loại cây trồng cạn khác. Qua điều tra khảo nhỏ thuộc 2 vùng sinh thái: vùng núi cao thuận sát 240 điểm đƣợc phân bố đều ở các vùng lợi phát triển sản xuất lâm nghiệp, trồng cây ăn kinh tế trong huyện cho thấy: đất vƣờn đồi quả và chăn nuôi đại gia súc; vùng núi thấp đƣợc sử dụng thông qua 5 loại mô hình chủ hƣớng phát triển chính là trồng lúa, cây lƣơng yếu, có thể khái quát nhƣ sau (bảng 01). thực, rau màu, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, Bảng 01. Tình hình sử dụng đất vƣờn đồi năm 2008 tại điểm điều tra Loại hộ áp dụng (hộ) Diện tích Vùng cao Vùng thấp Mô hình Khá T.bình Nghèo Khá T.bình Nghèo Số lượng (ha) Tỷ lệ (%) Tổng số 29 88 33 18 51 21 67,2 100 MH1 3 15 12 4 10 6 22,2 32,5 MH2 8 13 4 4 5 2 5,7 8,2 MH3 8 25 6 5 15 7 15,1 21,9 MH4 4 25 10 4 16 6 14,8 21,5 MH5 6 10 1 1 5 - 11,8 15,9 Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra. Mô hình cây lương thực (MH1): trên đất (trồng không đúng kỹ thuật, đầu tƣ phân bón vƣờn đồi chủ yếu là trồng cây lƣơng thực ít, không đốn…). Trong 5,7 ha có tới 4 ha nhƣ ngô, lúa cạn, sắn và đậu tƣơng, tỷ trọng trồng theo hƣớng này, giống chè sử dụng chủ diện tích của mô hình chiếm 32,5% trong yếu là Trung du, Trung Quốc lá nhỏ. tổng diện tích điều tra. Chủ yếu là các hộ Mô hình trồng cây ăn quả (MH3): chủ yếu là nghèo và trung bình, sản phẩm làm ra chủ yếu cây hồng, cam quýt, vải nhãn và mận, các loại phục vụ cho bản thân nông hộ, phần dôi ra cây này đƣợc trồng thành vƣờn với quy mô dùng để phát triển chăn nuôi, tỷ lệ sản phẩm khác nhau, sản phẩm mang tính hàng hoá cung hàng hoá nhỏ. Giống cây trồng chủ yếu là các cấp cho nhiều nơi trong toàn quốc. Đối tƣợng giống địa phƣơng, đầu tƣ thâm canh thấp, lấy sản xuất thƣờng là các hộ có kinh tế khá. Mô công làm lãi là chính, chỉ trồng một vụ trong hình này đem lại hiệu quả kinh tế cao và ngày năm nên sản xuất bấp bênh, hiệu quả kinh tế càng đƣợc chú trọng mở mang, đƣợc coi là giải và môi trƣờng thấp. pháp rất quan trọng để cải thiện nâng cao đời Mô hình cây chè (MH2): phát triển chủ yếu là sống ngƣời dân, phủ xanh đất trống, đồi trọc, cây chè, bên cạnh đó còn có một số loại cây bảo vệ môi trƣờng sinh thái trên địa bàn huyện. khác nhƣ cam, quýt, hồng xiêm. Diện tích mô Mô hình hình vườn tạp (MH 4): tƣơng đối phổ hình này chiếm khoảng 8,2% trong tổng diện biến trong đời sống sản xuất của nông hộ trong tích điều tra, tập trung chủ yếu ở phần giữa vùng, đặc biệt là những hộ ngƣời dân tộc thiểu của hai vùng trong huyện. Đối tƣợng sản xuất số với mục đích sản xuất tự túc, tự cấp là chủ yếu là các hộ ngƣời dân tộc Kinh khai chính. Cây trồng trong mô hình sản xuất này hoang, cây chè đƣợc trồng và chăm sóc tƣơng rất đa dạng, manh mún bao gồm cây ăn quả, đối tốt cho năng suất ổn định. Qua điều tra cây lƣơng thực, cây rau các loại, sản phẩm cho thấy, hầu hết diện tích chè đƣợc các hộ hàng hoá rất ít, không đƣợc chú trọng đầu tƣ, trồng và chăm sóc theo hƣớng quảng canh sản xuất bấp bênh hiệu quả thấp. Đối tƣợng 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  3. Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 68 - 75 sản xuất gồm nhiều loại khác nhau, chủ yếu là canh, các hộ nông dân chủ yếu lấy công làm nhóm hộ nghèo, trung bình. lãi, dựa vào sự ƣu đãi của tự nhiên. Qua tính Mô hình nông lâm kết hợp (MH 5): đây là mô toán cho thấy: năng suất các loại cây trồng có hình mới nhƣng có triển vọng, đƣợc phát triển sự chênh lệch giữa 2 vùng, trong mô hình có ở vùng phía Bắc và vùng cao của huyện nơi ngô, đỗ tƣơng và lạc là cho GO từ 3332 đến có diện tích đất rộng và dốc. Hiện nay ở 4950 nghìn đồng/ha (vùng thấp), từ 3165 đến huyện Võ Nhai mô hình nông lâm kết hợp có 4725 nghìn đồng/ha (vùng cao). Thấp nhất là 3 kiểu chính: sắn có GO từ 2598 đến 2691 nghìn đồng/ha. Mô hình cây lâm nghiệp - cây ăn quả - cây Nhìn chung MI/ngày lao động thấp, nông dân lương thực: mô hình này đƣợc các hộ bố trí lấy công làm lãi, ngày lao động bình quân nhƣ sau: đỉnh đồi có độ dốc lớn trồng cây lâm trong sản xuất vƣờn đồi dôi ra từ 2,0-2,5 nghiệp (rừng mới trồng hoặc rừng khoanh nuôi nghìn đồng so với ngày lao động thuê ngoài. bảo vệ) dƣới tán rừng chăn nuôi dê. Phần lƣng Tuy vậy, đây là nơi cung cấp nguồn lƣơng đồi trồng cây ăn quả (vải, mơ), phần chân đồi thực quan trọng cho các hộ nông dân mặc dù trồng cây lƣơng thực nhƣ lúa, ngô. các loại cây trồng có năng suất không ổn định Mô hình cây lâm nghiệp - cây lương thực, cây phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, công nghiệp ngắn ngày - ao: bố trí nhƣ sau hiệu quả kinh tế thấp. phần chỏm đồi phát triển cây lâm nghiệp Hiệu quả kinh tế của mô hình cây chè (MH2). (rừng khoanh nuôi tái sinh), phía dƣới thấp Mô hình này chủ yếu là cây chè, bên cạnh các hơn trồng cây lƣơng thực và cây công nghiệp hộ còn trồng xen một số loại cây ăn quả nhƣ: ngắn ngày. Mô hình này thƣờng đƣợc thiết kế hồng, vải, nhãn. Tuy vậy, các loại cây này theo kiểu nƣơng định canh (nƣơng có băng chủ yếu tạo bóng mát, chƣa đƣợc chú ý phát cốt khí hoặc xếp băng đá), điển hình ở các xã triển. Các hộ trồng chè chủ yếu là ngƣời kinh Tràng Xá, La Hiên, Thƣợng Nung. lên khai hoang, chè là nguồn thu nhập chính, Mô hình cây lâm nghiệp-cây ăn quả-cây công sản phẩm hàng hóa cao, với chất lƣợng không nghiệp ngắn ngày: ở phần chỏm đồi phát triển thua kém chè ở các vùng nối tiếng khác. Nhìn cây lâm nghiệp và chăn thả trâu bò, phần giữa chung hiệu quả sản xuất chè tƣơng đối cao. trồng cây ăn quả (vải, mơ), chân đồi trồng Nhìn chung năng suất chè ở vùng thấp cao một số loại cây cây công nghiệp ngắn ngày. hơn năng suất chè ở vùng cao khoảng 1,8 Qua thực tế cho thấy: Nhóm hộ nghèo thƣờng tạ/ha, đặc biệt là chè thâm canh có năng suất quan tâm đầu tƣ đem lại lợi ích trƣớc mắt và cao hơn chè quảng canh khoảng 3,8 tạ/ha, an toàn lƣơng thực (mô hình cây lƣơng thực, hiệu quả kinh tế cây chè gấp khoảng 7,2 lần vƣờn tạp). Nhóm hộ khá và trung bình đầu tƣ so với cây lƣơng thực. Tuy vậy, hiệu quả kinh vào những mô hình sản xuất mang tầm chiến tế sản xuất sản xuất cây chè ở Võ Nhai còn lƣợc hơn, kết hợp hài hoà giữa lợi ích trƣớc thấp hơn nhiều so với các vùng chè khác mắt và lâu dài (mô hình cây lƣơng thực, ăn (năng suất, hiệu quả chỉ bằng 1/2 so với chè ở quả, công nghiệp và nông lâm kết hợp). huyện Đại Từ và chè ở huyện Yên Sơn tỉnh Hiệu quả kinh tế sử dụng đất vườn đồi ở Tuyên Quang). Hiện nay sản xuất chè đã bắt huyện Võ Nhai đầu phát triển khá mạnh ở huyện Võ Nhai. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng cây lương Tuy nhiên, việc trồng chè vẫn chủ yếu theo thực (MH1). Là mô hình tƣơng đối phổ biến, hƣớng quảng canh (70% diện tích trồng hạt, đặc biệt là ở các hộ nông dân vùng sâu, vùng giống cũ, không thiết kế hàng chè theo đƣờng xa. Mô hình này tập trung hầu hết ở các hộ đồng mức) do vậy, ảnh hƣởng đến khả năng nghèo và hộ trung bình, thƣờng nhiều nhân phát triển và năng suất của cây chè. Đầu tƣ vật khẩu, ít ruộng, thậm chí không có ruộng. chất cho sản xuất chè còn hạn chế, chủ yếu là Trong mô hình này thƣờng có 3 loại cây trồng thuốc sâu và phân hoá học do vậy phần nào chính là lúa nƣơng, ngô, sắn và đỗ tƣơng. Các ảnh hƣởng đến chất lƣợng đất và khả năng loại cây trồng này đều dễ trồng, đầu tƣ ít, sử tăng năng suất trong những năm tiếp theo. dụng kỹ thuật truyền thống, sản xuất quảng 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  4. Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 68 - 75 Hiệu quả kinh tế mô hình cây ăn quả (MH3). Mô hình nông lâm kết hợp (MH5): đây là mô Đây là mô hình có hiệu quả nhất, tập đoàn hình mới đƣợc hình thành và phát triển kể từ cây trồng chính trong mô hình này gồm hồng sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về và cam quýt. Bên cạnh cây hồng, cây cam, thực hiện chính sách giao đất giao rừng cho quýt cũng đƣợc phát triển, huyện Võ Nhai có các hộ nông dân ở huyện Võ Nhai. Nhiều hộ nhiều giống cam, quýt … loại hoa quả này đã phát huy thế mạnh sẵn có, lấy phƣơng thƣờng chín vào dịp Tết, giá bán cao đem lại châm "lấy ngắn nuôi dài" mạnh dạn đầu tƣ thu nhập đáng kể cho các hộ nông dân. Tuy phát triển sản xuất theo hƣớng nông lâm kết vậy, hiện nay giống cam quýt ở Võ Nhai cũng hợp trên cùng diện tích canh tác. Số liệu cho bị suy thoái, sâu bệnh nhiều, chất lƣợng quả thấy: mô hình nông lâm kết hợp tuy mới hình không tốt. Trong mô hình này cây hồng có thành và phát triển nhƣng bƣớc đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, bình quân 1 ha hiệu quả cao, GO đạt trung bình khoảng hồng cho GO từ 15406 đến 15615 nghìn 10725 đến 10825 nghìn đồng/ha các chỉ tiêu đồng/ha/năm, đem lại MI từ 11094 đến 12398 khác cũng đạt tƣơng đối cao. Hệ thống nông nghìn đồng/năm, bình quân/ngày lao động đạt lâm kết hợp sẽ đƣợc coi là hệ thống bền vững 40,7 đến 41,4 nghìn đồng, sau khi trừ chi phí và là mô hình phổ biến trong tƣơng lai ở lãi khoảng 30,7 đến 31,4 nghìn đồng/ngày lao huyện Võ Nhai, đặc biệt ở các xã vùng cao động. Cây cam có hiệu quả đứng thứ 2, tiếp nơi có điều kiện thuận lợi về diện tích. đó là cây quít, mô hình cây ăn quả là cho hiệu Hiệu quả kinh tế tổng hợp các mô hình sử quả cao hơn hẳn các mô hình khác từ 14-15 dụng đất vườn đồi. Sau khi tính toán hiệu quả lần. Tuy nhiên, mô hình này có những hạn kinh tế của từng mô hình sử dụng đất vƣờn chế sau: năng suất và sản lƣợng cây trồng phụ đồi, chúng tôi đã tổng hợp, trình bày trong thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, năm đƣợc bảng 02, qua bảng này cho thấy nhìn chung mùa, năm mất mùa ảnh hƣởng đến đời sống mô hình 2, mô hình 3 và mô hình 5 có hiệu nông dân. Sản phẩm khó bảo quản, phụ thuộc quả kinh tế cao hơn các mô hình khác, điều nhiều vào thị trƣờng, vốn đầu tƣ ban đầu cao này hoàn toàn phù hợp với định hƣớng phát do vậy thƣờng thích hợp với những hộ khá và triển kinh tế vƣờn đồi của huyện là mở rộng trung bình, hộ nghèo khó phát triển. và phát triển các mô hình cây ăn quả, cây Hiệu quả kinh tế mô hình vườn tạp và nông công nghiệp dài ngày và mô hình nông lâm lâm kết hợp (MH4, MH5). Mô hình vườn tạp kết hợp, tiến tới thu hẹp và xoá bỏ mô hình (MH 4): đây là mô hình canh tác truyền thống vƣờn tạp, vƣờn trồng các loại cây lƣơng thực của các nông miền núi. Sản phẩm vƣờn tạp đem lại hiệu quả kinh tế thấp. chủ yếu để tiêu dùng cho đời sống hàng ngày Như vậy: đánh giá hiệu quả kinh tế sử của nông hộ - thể hiện tính tự cung tự cấp rõ dụng đất vườn đồi cho thấy nét. Xét về mặt hiệu quả kinh tế, mô hình Trên đất vƣờn đồi, nông hộ sử dụng đất vƣờn vƣờn tạp có hiệu quả thấp hơn mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và mô hình đồi theo nhiều mô hình khác nhau (mô hình cây trồng cây lƣơng thực. Nhìn chung hiệu quả sử lương thực, mô hình cây ăn quả, mô hình cây dụng đất vƣờn tạp ở cả 2 vùng còn thấp chỉ chè, mô hình vườn tạp và mô hình nông lâm kết đạt GO từ 3279 đến 3975 nghìn đồng/ha/năm, hợp) và bƣớc đầu đem lại hiệu quả nhất định do cơ cấu cây trồng và trình độ đầu tƣ thâm góp phần nâng cao đời sống ngƣời dân. canh còn hạn chế. Tuy vậy, xét theo quan Đối với cây hàng năm: ở cả hai vùng, cây điểm hệ thống thì mô hình vƣờn tạp có tính đậu tƣơng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, bền vững cao do có nhiều tầng che phủ, tiếp đó là cây lạc, sau đó là ngô, lúa và cây nhiều bộ rễ ăn sâu trong lòng đất, nên chịu sắn. Do vậy, việc đẩy mạnh phát phát triển đƣợc xói mòn rửa trôi, tính ổn định cao, sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày với mức độ rủi ro thấp, gắn chặt với cuộc sống chủng loại, cơ cấu, giống phù hợp cùng với ngƣời nông dân từ lâu đời. việc tiếp tục trồng các loại cây lƣơng thực chủ yếu (trong mô hình nông lâm kết hợp) 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  5. Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 68 - 75 vẫn là hƣớng đi trƣớc mắt và lâu dài đối với tăng cƣờng áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất trên vƣờn đồi. canh tác tiến bộ vào sản xuất nhằm nâng cao Đối với cây lâu năm: cây hồng, cam, cây chè hiệu quả sử dụng đất vƣờn đồi. vẫn là các loại cây đem lại hiệu quả kinh tế Qua đánh giá, phân tích cho thấy: trên đất cao, quyết định thu nhập và đời sống trong vườn đồi/rừng cần tập trung chú ý phát triển nông hộ. Cây vải, tuy mới đƣợc đƣa vào trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày trên địa bàn huyện thông qua hỗ trợ của các và cây ăn quả với số lượng, quy mô và cơ cấu chƣơng trình dự án, nhƣng đã khẳng định đƣợc giống phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao. vị trí. Hiệu quả thấp nhất là cây quít do ảnh Chú ý phát triển các mô hình sử dụng đất có hƣởng của yếu tố giống, năng suất, giá cả… hiệu quả cao như mô hình chè, cây ăn quả, Sử dụng đất vƣờn đồi theo hƣớng trồng cây nông lâm kết hợp ở những nơi có điều kiện ăn quả, cây chè và xây dựng mô hình nông phù hợp, tiến tới xoá bỏ diện tích vườn tạp và lâm kết hợp bƣớc đầu đem lại hiệu quả cao vườn cây lương thực. cần nhân rộng, phát triển. Bên cạnh đó cần Bảng 02. Hiệu quả kinh tế tổng hợp các mô hình sản xuất vƣờn đồi năm 2008 tại điểm điều tra (Bình quân 1 ha TT) GO VA MI GO/IC VA/IC MI/IC GO/Ng lđ VA/Ng lđ MI/Ng lđ Mô hình (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (lần) (lần) (1000đ) (1000đ) (1000đ) I.Vùng thấp Mô hình 1 4017,8 3402,8 2787,8 3,3 2,8 2,3 18,5 14,5 12,5 Mô hình 2 15167,5 13258,0 11348,5 4,0 3,5 3,0 35,2 28,8 26,3 Mô hình 3 12731,0 11079,0 9426,9 3,9 3,4 2,9 47,0 42,0 34,5 Mô hình 4 3575,0 3076,0 2577,0 3,6 3,1 3,0 19,4 16,7 14,0 Mô hình 5 10825,0 9300,0 7775,0 3,5 3,0 2,5 32,5 27,9 23,3 II.Vùng cao Mô hình 1 3765,0 3178,3 2591,5 3,2 2,7 2,2 17,7 22,3 12,0 Mô hình 2 13837,5 11995,3 10153,0 3,8 3,3 2,8 34,6 30,0 25,3 Mô hình 3 12106,5 10541,5 8976,4 3,9 3,4 2,9 45,5 26,1 33,2 Mô hình 4 3279,0 2809,5 2340,0 3,5 3,0 2,5 19,1 16,4 13,6 Mô hình 5 10725,0 9162,5 7600,0 3,4 2,9 2,5 32,3 27,6 22,9 Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra. Giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu khuyến khích nông hộ làm giàu và phát triển quả đất vườn đồi ở huyện Võ Nhai thành trang trại gia đình. Trong giai đoạn 2008-2015, cải tạo 10.651,5 Giải pháp chung ha đất đồi núi để trồng rừng sản xuất, xây Giải pháp quy hoạch sử dụng đất cho từng xã. dựng mô hình nông lâm kết hợp, trồng cây Cần hoàn thành việc xây dựng phƣơng án quy công nghiệp, cây ăn quả và phát triển chăn hoạch sử dụng đất cho các xã, việc xây dựng nuôi đại gia súc. Phƣơng hƣớng sử dụng đất phƣơng án quy hoạch cần có sự tham gia của vƣờn đồi sẽ là: huy động tối đa đất vƣờn đồi, ngƣời dân. Tiếp tục hoàn chỉnh việc giao đất vƣờn rừng vào sản xuất; chuyển giao các tiến giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử bộ kỹ thuật nông lâm nghiệp đến các hộ nông dụng đất cho các chủ thể sử dụng đất. Bên dân, đặc biệt là hộ vùng sâu, xa; mở rộng diện cạnh đó cần khuyến khích nông dân trao đổi, tích các loại cây công nghiệp và cây ăn quả; chuyển nhƣợng đất, tăng cƣờng tập trung 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  6. Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 68 - 75 ruộng đất; kết hợp giao quyền quản lý sử thụ sản phẩm ở thị trƣờng nào có lợi nhất. dụng đất đai và công tác khuyến nông; đề Vấn đề sơ chế biến: cần đề nghị với Nhà nƣớc nghị các chủ sử dụng đất cần tuân thủ chặt hoặc kêu gọi doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng chẽ quy hoạch sử dụng đất. 1-2 cơ sở chế biến với quy mô vừa, chế biến Giải pháp về khuyến nông. sản phẩm mơ, mận, vải, nhãn, gỗ ván ép, cót Về nội dung hoạt động: cần tập trung hỗ trợ ép, hàng thủ công mây tre đan, đó là nguồn nông dân cách tổ chức sản xuất hƣớng dẫn kỹ nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng để tạo đầu ra thuật canh tác trên đất dốc, chống xói mòn, cho các loại sản phẩm. cách sử dụng vốn, hạch toán kinh tế, sử dụng Giải pháp xây dựng, phát triển mô hình trang phân bón, phòng trừ sâu bệnh, chú ý đến kỹ trại phù hợp với địa phương. Giải pháp này thuật đầu tƣ thấp, phát huy kiến thức bản địa có thể áp dụng đối với hộ khá giàu hoặc có về cây trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm. quỹ đất lớn. Ở huyện Võ Nhai các nông hộ có Tuy vậy, cần xác định các chủ đề đào tạo cho thể phát triển trang trại theo 4 hƣớng: trang phù hợp với từng đối tƣợng nông hộ (hộ khá trại nông lâm kết hợp, trang trại lâm giàu, trung bình, nghèo). nghiệp, trang trại nông lâm -dịch vụ, trang trại nông lâm ngành nghề. Tuy vậy cần có Về phương pháp hoạt động: cần xây dựng kế hoạch sớm và phát huy tối đa sự tham gia của hƣớng dẫn và chính sách cụ thể để giúp các ngƣời dân; tổng kết kinh nghiệm tìm ra hộ phát triển đúng hƣớng. phƣơng pháp khuyến nông phù hợp với địa Giải pháp cụ thể phƣơng; sử dụng phƣơng pháp truyền đạt Tăng cường phát triển các mô hình vườn đồi ngắn gọn, dễ hiểu, chủ yếu là trao đổi kết hợp vườn rừng có hiệu quả kinh tế cao nhƣ mô với việc sử dụng các hình ảnh, tờ bƣớm kỹ hình cây ăn quả, mô hình cây chè và mô hình lâm kết hợp nhằm sử dụng đất có hiệu quả và thuật, mô hình; khuyến cáo phải dễ áp dụng tạo ra những vùng sản xuất hàng hoá. Việc và phù hợp với điều kiện nông dân; tăng cƣờng cung cấp thông tin cho nông dân thông xây dựng vƣờn đồi dƣới dạng mô hình canh qua sách báo, ấn phẩm khuyến nông, đài, ti vi; tác đất dốc là hết sức cần thiết, nhằm hạn chế rửa trôi, giảm xói mòn, tăng độ dinh dƣỡng và xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông, nhóm độ ẩm của đất. sở thích, làng khuyến nông tự quản. Phải chuyển hẳn phương pháp khuyến nông cung Cải tạo vườn tạp trở thành vườn cây ăn quả cấp hiện nay sang khuyến nông theo yêu cầu. có hiệu quả kinh tế cao. Việc thay thế nên Giải pháp về vốn cho hộ nông dân. tiến hành từng bƣớc theo phƣơng pháp trồng xen và tạo gốc ghép, phƣơng pháp trồng xen Đối với hộ khá và quỹ đất lớn, cần tăng nhằm loại thải những cây trồng có năng suất cƣờng vốn vay trung hạn (5-7 trđ) và vốn vay thấp, bị sâu bệnh, thay vào đó những cây dài hạn (10-15 trđ). Hộ trung bình cần tăng trồng mới có năng suất và khả năng chống cƣờng lƣợng vốn vay trung hạn (5-7 trđ). Các chịu sâu bệnh tốt. Phƣơng pháp tạo gốc ghép hộ nghèo tăng cƣờng cho vay vốn từ 3-5 trđ nhằm tận dụng những cây hiện có trong vƣờn, (chủ yếu là hiện vật). Bên cạnh đó Ngân hàng bằng cách chặt bỏ phần ngọn, giữ lại phần cần cải tiến thủ tục vay vốn, đa dạng nguồn gốc sau đó ghép những giống có năng suất vốn vay, hình thành quỹ tín dụng nhân dân, cao (ghép nêm, ghép áp, ghép mắt...) để có gắn chặt giữa hoạt động cho vay, khuyến những cây có sản phẩm nhiều hơn, phƣơng nông và hệ thống dịch vụ vật tƣ. pháp này hiện nay đƣợc áp dụng phổ biến để Giải pháp về thị trường và chế biến sản phẩm. cải tạo vƣờn tạp ở nhiều nơi trên miền Bắc. Về thị trường: Gắn ngƣời sản xuất với tiêu Cải tạo và lựa chọn giống cây trồng phù hợp, dùng, giữa sản xuất với chế biến thông qua năng suất cao chất lượng tốt dễ tiêu thụ. xây dựng mối liên hệ giữa tổ chức tiêu thụ với Đối với cây chè: cải tạo giống chè trung du ở nhóm nông hộ. Bên cạnh đó việc cung cấp những nơi trồng trên 20 năm có năng suất thông tin về giá sẽ giúp cho nông hộ đƣa ra thấp bằng cách đốn cải tạo hoặc phá bỏ để quyết định đúng đắn trong sản xuất và tiêu trồng cây chè cành giống PH1. Phát triển 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  7. Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 68 - 75 giống chè PH1 có năng suất tiềm năng 55 đƣợc trồng thành vƣờn với quy mô khác tạ/ha, chất hoà tan cao 49,0%. Bên cạnh đó nhau. Mô hình hình vƣờn tạp tƣơng đối phổ đối với các xã vùng cao nên tập trung phát biến, đặc biệt là những hộ ngƣời dân tộc thiểu triển diện tích cây chè Tuyến san với thị số với mục đích sản xuất tự túc, tự cấp là trƣờng tiêu thụ lớn phục vụ cho chƣơng trình chính. Mô hình nông lâm kết hợp, là mô hình phát triển cây chè xuất khẩu của tỉnh. mới nhƣng có triển vọng, đƣợc phát triển ở Đối với cây hồng: cần tập trung phát triển vùng phía Bắc và vùng cao của huyện nơi có giống hồng địa phƣơng với mẫu mã, chất diện tích đất rộng và dốc. lƣợng, hƣơng vị phù hợp và giá bán cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mô hình cây Trong quá trình phát triển cần chú ý chọn lọc chè, mô hình trồng cây ăn quả và mô hình cải tạo chất lƣợng cây giống, kiên quyết nông lâm kết hợp có hiệu quả kinh tế cao hơn không cho phát triển những cây giống kém các mô hình khác, do vậy phát triển kinh tế chất lƣợng, loại bỏ giống kém chất lƣợng ra vƣờn đồi của huyện cần mở rộng và phát triển khỏi địa bàn huyện. các mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp dài Đối với các loại cây vải, nhãn: cần du nhập và ngày và mô hình nông lâm kết hợp, tiến tới phát triển các loại cây giống vải nhãn có năng thu hẹp và xoá bỏ mô hình vƣờn tạp, vƣờn suất chất lƣợng cao nhƣ vải thiều Lục Ngạn, cây lƣơng thực đem lại hiệu quả kinh tế thấp. nhãn Hƣng Yên đã khẳng định tính thích nghi Để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử với điều kiện miền núi. Tuy vậy, cần chú ý dụng đất vƣờn đồi, cần phải thực hiện một cách đến nguồn gốc giống để đảm bảo cây trồng đồng bộ các giải pháp về quy hoạch sử dụng đƣợc bảo hành về chất lƣợng tránh tình trạng đất cho từng xã, giải pháp về khuyến nông, giải "cây không có quả" và phải chặt hàng loạt pháp về vốn cho hộ nông dân, giải pháp về thị trong những năm gần đây làm ảnh hƣởng và trƣờng và chế biến sản phẩm. Giải pháp xây tổn thất lòng tin của ngƣời dân đối với nhà dựng, phát triển mô hình trang trại phù hợp với nƣớc, giảm hiệu quả kinh tế sử dụng đất. địa phƣơng, phát triển các mô hình vƣờn đồi Cải tạo đất và áp dụng các biện pháp kỹ thuật vƣờn rừng có hiệu quả kinh tế cao cải tiến trong sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cải tạo đất vườn và hệ thống giữ ẩm: Xây dựng hệ thống cây che phủ, cây bóng mát phù [1]. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất cả nước đến hợp với từng loại cây trên đất vƣờn (cây cốt năm 2010 (1996). Trình quốc hội khoá IX, kỳ khí, keo tai tƣợng, muồng, dứa, lạc), ví dụ: nếu họp thứ 10, kèm tờ trình số 4665/KTN ngày vƣờn cây ăn quả thì cây che phủ là đậu, lạc, 15/9, Hà Nội. dứa; nếu vƣờn cây công nghiệp dài ngày thì [2]. Chu Hữu Quý (1999), Những vấn đề đặt ra đối cây che phủ là muồng, cốt khí, keo tai tƣợng, với hộ nông dân trong việc sử dụng đất hiện nay, dứa. Luôn giữ cho mặt đất đƣợc che phủ thông Tài liệu hội thảo HAU - JICA, Hà Nội, tháng 10. qua các biện pháp: ủ rác vào gốc cây, trồng cây [3]. UBND huyện Võ Nhai (2008), Báo cáo tổng phủ đất, không nên cầy xới đất tạo dòng chảy kết hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp huyện Võ gây xói mòn cuốn trôi chất dinh dƣỡng. Nhai, Võ Nhai, tháng 12. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật cải tiến trong [4]. Ngô Xuân Hoàng (2003), Giải pháp chủ yếu sản xuất: Nhƣ thiết kế vƣờn và trồng, đốn tỉa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm cành và tạo tán… nghiệp ở huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn, Luận án KẾT LUẬN Tiến sỹ Kinh tế, Hà Nội. Ở huyện Võ Nhai đất vƣờn đồi đƣợc sử dụng [5]. Ngô Xuân Hoàng (2006) Giải pháp chủ yếu thông qua 5 loại mô hình chủ yếu đó là: Mô nhằm sử dụng có hiệu quả đất gò đồi ở huyện Võ Nhai –tỉnh Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa hình cây lƣơng thực (chiếm 32,5% diện tích), học cấp Bộ. Mô hình cây chè (chiếm 8,2% diện tích), Mô [6]. Nguyễn Xuân Quát (1996), Sử dụng đất tổng hình trồng cây ăn quả chủ yếu là cây hồng, hợp và bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. cam quýt, vải nhãn và mận, các loại cây này 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  8. Nguyễn Thị Quốc Dung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 40 - 45 SUMMARY LAND USES OF UPLANDS AND HILL LAND IN VO NHAI DISTRICT THAI NGUYEN PROVINCE: ISSUES AND SOLUTIONS. Ngo Xuan Hoang College of Economics and Technology - Thai Nguyen University In Vo Nhai district, there were five main models to use hill-garden land as: Food-plants model (reached 32.5% of area); Tea plants models (made up 8.2% of area); Fruit-tree models had mainly of Persimmon, Citrus, Litchi, Longan and Plum. These fruit-tree were planted as different size gardens. Mixed -gardens were fairly popular for minority groups with the major purpose of self- sufficient and self-supplying. Combinative models of Agro-Forestry were new ones but its had a good prospects and developed in the North and high-land regions of district which had large and sloping land. The results showed that: Tea plats models, Fruit-tree models and Combinative models of Agro- Forestry had higher economic effects than the other ones. Therefore, to develop of hill-garden economics for the district needed to expanse for fruit-tree , long-time industrial-tree and combined Agro-Forestry models. And to come to narrowed and rub out the mixed-garden models and food gardens which had low benefit. To develop for production and enhance the using effects for hill-garden, we need to implement the comprehensive measures on land-use plan for each village; And solutions of extension, funds for farmers, market and produce-processing; Construction and development the farm models which suitable with each local area, and develop the hill-garden and forest-garden with high economic effects. Key words: Economic effects and Mail solutions for hill-garden using.  Tel: 0912140868 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2