intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng methamphetamine thường đi kèm các hành vi tình dục nguy cơ liên quan đến HIV và là một vấn đề y tế công cộng mới nổi trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện năm 2014 trên 319 nam quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm mô tả tình hình sử dụng methamphetamine và tìm hiểu các mối liên quan tới sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Thành phố Hồ Chí Minh

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> SỬ DỤNG METHAMPHETAMINE TRONG NHÓM NAM<br /> QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Vũ Thị Thu Nga1,2, Nguyễn Nguyên Như Trang3, Phan Thị Thu Hương4<br /> 1<br /> <br /> Trung tâm Nghiên cứu Y Xã hội học, Đại học UNSW Australia<br /> Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Đại học Y Hà Nội<br /> 3<br /> Trung tâm Nâng cao Chất lượng Cuộc sống (Life), thành phố Hồ Chí Minh<br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế<br /> <br /> Sử dụng methamphetamine thường đi kèm các hành vi tình dục nguy cơ liên quan đến HIV và là một<br /> vấn đề y tế công cộng mới nổi trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại Việt Nam. Nghiên<br /> cứu được thực hiện năm 2014 trên 319 nam quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm<br /> mô tả tình hình sử dụng methamphetamine và tìm hiểu các mối liên quan tới sử dụng methamphetamine<br /> trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới . Trong tổng số 319 đối tượng nghiên cứu,26,0 % đã từng sử<br /> dụng methamphetamine, chủ yếu qua đường hút và hít khói;22,6 % đã từng sử dụng methamphetamine<br /> trước hoặc trong khi quan hệ tình dục; 19,7 % người sử dụng methamphetamines trong 3 tháng vừa qua<br /> được xếp loại là người sử dụng ở mức nguy cơ cao. Sử dụng methamphetamine có liên quan với nhận<br /> thức về sự phổ biến của methamphetamine trong cộng đồng nam quan hệ tình dục đồng giới và những<br /> nam quan hệ tình dục đồng giới tham gia vào hành vi bán dâm. Chúng tôi khuyến cáo việc triển khai các<br /> can thiệp với nhóm sử dụng methamphetamine, đặc biệt là những người sử dụng methamphetamine ở<br /> mức độ nguy cơ cao.<br /> Từ khóa: methamphetamine, nam quan hệ tình dục đồng giới, nghiên cứu cắt ngang, thành phố Hồ<br /> Chí Minh<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> tình, quan hệ tình dục tập thể [2 - 4]. Việc<br /> <br /> Các chất kích thích tổng hợp dạng<br /> <br /> tiêm chích methamphetamine cũng có thể<br /> <br /> amphetamine (ATS), trong đó có metham-<br /> <br /> làm lây truyền HIV hoặc viêm gan C nếu thực<br /> <br /> phetamine là chất gây nghiện bất hợp pháp<br /> <br /> hành các hành vi tiêm chích không an toàn<br /> <br /> được sử dụng nhiều thứ hai trên thế giới [1].<br /> <br /> [5]. Một nghiên cứu phân tích gộp (meta -<br /> <br /> Methamphetamine thuộc phân nhóm am-<br /> <br /> analysis) gần đây đã chứng minh mối liên<br /> <br /> phetamine và có thể được dùng theo đường<br /> <br /> quan giữa sử dụng methamphetamine và lây<br /> <br /> uống, hút, hít và tiêm chích. Việc sử dụng<br /> <br /> nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục<br /> <br /> methamphetamine đã được chứng minh gắn<br /> <br /> đồng giới [6].<br /> <br /> liền với các hành vi tình dục nguy cơ có thể<br /> <br /> Hầu hết các nghiên cứu về sử dụng ATS,<br /> <br /> dẫn tới lây nhiễm HIV như không sử dụng<br /> <br /> trong đó có methamphetamine đều được thực<br /> <br /> bao cao su khi quan hệ tình dục có nhiều bạn<br /> <br /> hiện ở các nước có thu nhập cao. Tại các<br /> nước thu nhập thấp và trung bình, có rất ít các<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thu Nga, Viện Đào tạo Y học Dự<br /> phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: nga.vu@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 04/8/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 28/12/2016<br /> <br /> 92<br /> <br /> nghiên cứu về vấn đề này. Một nghiên cứu<br /> được thực hiện năm 2011 tại Trung Quốc<br /> trong nhóm MSM báo cáo tỷ lệ từng sử dụng<br /> methamphetamine là 4% [7]. Tại Thái Lan, tỷ<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> lệ từng sử dụng methamphetamine trong các<br /> <br /> tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu phải đáp ứng<br /> <br /> khách hàng nam quan hệ tình dục đồng giới<br /> <br /> được các điều kiện sau:<br /> <br /> của một phòng khám sức khỏe tình dục trong<br /> giai đoạn 2008 - 2009 là 12,6% [8]. Tại Việt<br /> <br /> - Lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi.<br /> <br /> Nam, không có nhiều nghiên cứu về sử dụng<br /> <br /> - Tự báo cáo có quan hệ tình dục qua<br /> đường hậu môn với ít nhất một nam giới khác<br /> <br /> methamphetamine trong nhóm nam quan hệ<br /> <br /> trong vòng 3 tháng vừa qua.<br /> <br /> tình dục đồng giới. Vì vậy, chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này với mục tiêu:<br /> 1. Xác định thực trạng sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục<br /> đồng giới tại thành phố Hồ Chí Minh.<br /> 2. Tìm hiểu các mối liên quan của việc sử<br /> dụng methamphetamine trong nhóm nam<br /> quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố Hồ<br /> Chí Minh.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> - Sống tại thành phố Hồ Chí Minh tính đến<br /> thời điểm phỏng vấn ít nhất là một tháng.<br /> - Có quốc tịch Việt Nam và nghe hiểu tiếng<br /> Việt tốt.<br /> - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp<br /> Thiết kết nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại<br /> thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 đến tháng<br /> 12, năm 2014.<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> <br /> 319 đối tượng được tuyển chọn vào<br /> nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu<br /> thuận tiện, giới thiệu đồng đẳng. Nhóm nghiên<br /> cứu kết hợp với các nhóm cộng đồng của<br /> nam quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố<br /> Hồ Chí Minh để tuyển chọn người tham gia<br /> nghiên cứu. Các đồng đẳng viên tiếp cận<br /> cộng đồng của các nhóm nói trên sẽ thông<br /> báo về nghiên cứu cho các thành viên nam<br /> quan hệ tình dục đồng giới trong cộng đồng<br /> và chuyển gửi những nam quan hệ tình dục<br /> đồng giới muốn tham gia nghiên cứu cho<br /> nhóm nghiên cứu để sàng lọc và tuyển chọn<br /> vào nghiên cứu. Mẫu phân tích cho bài báo<br /> này là mẫu nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí<br /> Minh trong khuôn khổ một nghiên cứu lớn hơn<br /> về tình dục, chất gây nghiện và sức khỏe của<br /> nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn<br /> bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Đối<br /> tượng nghiên cứu được giải thích về mục<br /> đích và nội dung nghiên cứu và các vấn đề<br /> đạo đức liên quan. Những người đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu sẽ được yêu cầu ký vào<br /> bản đồng thuận tham gia nghiên cứu và sau<br /> đó được sàng lọc. Những người đủ tiêu<br /> chuẩn tham gia nghiên cứu sẽ được cung<br /> cấp một mã số nghiên cứu. Các cuộc phỏng<br /> vấn được bố trí trong các phòng riêng kín<br /> đáo hoặc các địa điểm thuận tiện đảm bảo<br /> tính bảo mật và riêng tư. Người tham gia<br /> nghiên cứu không phải cung cấp các thông<br /> tin cá nhân có thể làm tiết lộ danh tính của họ<br /> và hoàn toàn có thể chấm dứt phỏng vấn ở<br /> bất kỳ thời điểm nào nếu họ cảm thấy không<br /> thoải mái mà không phải chịu bất kỳ sự phán<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> <br /> xét hoặc phân biệt đối xử nào từ nhóm<br /> <br /> Các nam quan hệ tình dục đồng giới đủ<br /> <br /> nghiên cứu.<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> 93<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Các chỉ số đo lường<br /> Bộ câu hỏi được thiết kế bằng tiếng Anh<br /> sau đó được dịch sang tiếng Việt. Chúng tôi<br /> <br /> cộng sự [10], đánh giá trải nghiệm về kỳ thị,<br /> cảm nhận về kỳ thị và tự kỳ thị của nam quan<br /> hệ tình dục đồng giới.<br /> <br /> đã tổ chức các cuộc thảo luận nhóm với đại<br /> <br /> - Tham gia vào các hoạt động của cộng<br /> <br /> diện các nhóm nam quan hệ tình dục đồng<br /> <br /> đồng nam quan hệ tình dục đồng giới: bằng<br /> <br /> giới để thu thập các ý kiến đóng góp về sự<br /> <br /> các câu hỏi sử dụng thang đo dạng Likert<br /> <br /> phù hợp về ngôn ngữ, các cụm từ chỉ xu<br /> <br /> trong đó 1 là không bao giờ và 4 là thường<br /> <br /> hướng tình dục và tên gọi các chất gây nghiện<br /> <br /> xuyên.<br /> <br /> trong cộng đồng những người nam quan hệ<br /> <br /> - Quan niệm về sự phổ biến của việc sử<br /> <br /> tình dục đồng giới tại Việt Nam. Bộ câu hỏi<br /> <br /> dụng ATS (methamphetamine và ecstasy)<br /> <br /> sau đó được chỉnh sửa và thử nghiệm trước<br /> <br /> trong mạng lưới bạn bè nam quan hệ tình dục<br /> <br /> khi được chính thức sử dụng trong nghiên<br /> <br /> đồng giới: được hỏi bằng hai câu hỏi sử dụng<br /> <br /> cứu. Các thông tin sau đã được thu thập:<br /> <br /> thang đo dạng Likert trong đó 1 là hoàn toàn<br /> <br /> - Thông tin nhân khẩu học: tuổi, trình độ<br /> <br /> không đồng ý và 4 là hoàn toàn đồng ý.<br /> <br /> thu nhập, xu hướng tình dục, tuổi quan hệ tình<br /> <br /> - Hành vi xét nghiệm HIV gần đây: được<br /> đánh giá bằng việc xét nghiệm HIV ít nhất 1<br /> <br /> dục lần đầu với nam và với nữ, đã từng có<br /> <br /> lần trong 12 tháng vừa qua.<br /> <br /> học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân,<br /> <br /> hành vi bán dâm, đã có hành vi bán dâm trong<br /> 3 tháng vừa qua và tình trạng HIV.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> <br /> nghiên cứu được hỏi về việc đã từng sử dụng<br /> <br /> Số liệu nghiên cứu được nhập liệu kép<br /> bằng phần mềm EPIDATA 3.1 để giảm thiểu<br /> sai số nhập liệu. Các thống kê mô tả và phân<br /> <br /> methamphetamine và sử dụng methampheta-<br /> <br /> tích được thực hiện bằng phần mềm STATA<br /> <br /> mine trước và trong khi quan hệ tình dục. Việc<br /> <br /> bản 13.1 (Stata Corp, College Station, TX,<br /> USA). Chúng tôi báo cáo tần số và tỷ lệ của<br /> <br /> - Sử dụng methamphetamine: đối tượng<br /> <br /> sử dụng methamphetamine trong 3 tháng vừa<br /> qua được đánh giá bằng Bộ câu hỏi Sàng lọc<br /> sử dụng rượu, hút thuốc và chất gây nghiện<br /> (ASSIST) của Tổ chức Y tế Thế giới. Mức độ<br /> nguy cơ sử dụng methamphetamine được<br /> phân loại theo hướng dẫn kèm theo bộ câu<br /> hỏi ASSIST.<br /> - Xu hướng tìm kiếm cảm giác tình dục:<br /> nghiên cứu sử dụng thang đo đã được Kalichman xây dựng và chỉnh sửa năm 1995 [9].<br /> - Tình trạng rối loạn trầm cảm: được đánh<br /> <br /> các biến phân tầng (biến định tính) và giá trị<br /> trung bình (trung vị) của các biến liên tục.<br /> Chúng tôi thực hiện các phân tích thống kê<br /> liên quan bằng hồi quy logistic đơn biến. Các<br /> biến có liên quan tới sử dụng methamphetamine có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05<br /> được đưa vào mô hình hồi quy đa biến. Mô<br /> hình hồi quy logistic đa biến cuối cùng được<br /> thiết lập với các biến độc lập, p < 0,05.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> giá bằng Thang đo sức khỏe bệnh nhân<br /> <br /> Nghiên cứu đã được Hội đồng Y đức đại<br /> học UNSW Australia (số phê duyệt HC14130)<br /> <br /> (Patient Health Questionnaire - 9).<br /> <br /> và Hội đồng Y đức đại học Y tế Công cộng<br /> <br /> - Kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan tới<br /> đồng tính: sử dụng thang đo của Huy Hà và<br /> 94<br /> <br /> phê duyệt (số quyết định 014_262/DD YTCC).<br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Thông tin nhân khẩu học và các thông tin cá nhân khác<br /> Bảng 1. Các thông tin nhân khẩu học và thông tin cá nhân khác<br /> Tần số (tỷ lệ (95% CI))<br /> Tuổi (Trung vị (IQR))<br /> Nhỏ hơn 20 tuổi<br /> <br /> 24,1 (18,2 - 47,2)<br /> 4 (14,7)<br /> <br /> Từ 20 tới ≤ 30 tuổi<br /> <br /> 192 (60,2)<br /> <br /> Từ 30 tới ≤ 40 tuổi<br /> <br /> 58 (18,2)<br /> <br /> Lớn hơn 40 tuổi<br /> <br /> 32 (6,9)<br /> <br /> Trình độ học vấn<br /> Từ trung học cơ sở trở xuống<br /> <br /> 74 (23,2)<br /> <br /> Trung học phổ thông và dạy nghề<br /> <br /> 90 (28,2)<br /> <br /> Cao đẳng, đại học và sau đại học<br /> <br /> 155 (48,6)<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Sinh viên<br /> <br /> 69 (21,6)<br /> <br /> Lao động tại các công sở<br /> <br /> 85 (26,7)<br /> <br /> Lao động trong ngành dịch vụ<br /> <br /> 51 (16,0)<br /> <br /> Hành nghề tự do<br /> <br /> 98 (30,7)<br /> <br /> Thất nghiệp<br /> <br /> 16 (5,0)<br /> <br /> Thu nhập (trung vị (IQR))<br /> <br /> 5,0 (0,5 - 30,0)<br /> <br /> Nhỏ hơn 3 triệu đồng<br /> <br /> 50 (15,7)<br /> <br /> ≥ 3 triệu tới 5 triệu<br /> <br /> 109 (34,2)<br /> <br /> ≥ 5 triệu<br /> <br /> 160 (50,2)<br /> <br /> Xu hướng tình dục<br /> Đồng giới*<br /> <br /> 244 (76,7)<br /> <br /> Song tính**<br /> <br /> 39 (12,3)<br /> <br /> Dị tính*** và khác<br /> <br /> 35 (11,0)<br /> <br /> Hành vi bán dâm<br /> Đã từng bán dâm<br /> <br /> 122 (38,2)<br /> <br /> Đã bán dâm trong 3 tháng vừa qua<br /> <br /> 99 (31,0)<br /> <br /> Đã từng xét nghiệm HIV<br /> <br /> 215 (67,4)<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> 95<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> *: xu hướng tình dục đồng giới là chỉ xu hướng tình dục của những người có xu hướng hấp<br /> dẫn tình dục bởi những người đồng giới<br /> **: xu hướng tình dục đồng tính - xu hướng tình dục của những người có xu hướng bị hấp dẫn<br /> tình dục bởi cả hai giới.<br /> ***: xu hướng tình dục dị tính - xu hướng tình dục của những người bị hấp dẫn tình dục bởi<br /> những người khác giới.<br /> Chủ yếu người tham gia nghiên cứu<br /> <br /> lên, bên cạnh đó cũng có tới 15,7% người<br /> <br /> nằm trong độ tuổi từ 20 - 30 (60,2%), có<br /> <br /> tham gia nghiên cứu có trung vị thu nhập<br /> <br /> 14,7% nhỏ hơn 20 tuổi và chỉ có 6.9% lớn<br /> <br /> hàng tháng dưới 3 triệu. Về xu hướng tình<br /> <br /> hơn 40 tuổi. Gần một nửa người tham gia<br /> <br /> dục, 76,6% người tham gia nghiên cứu tự<br /> <br /> nghiên cứu có trình độ học vấn từ cao<br /> <br /> báo cáo mình là người có xu hướng tình<br /> <br /> đẳng, đại học trở lên (48,6%), 23,2% có<br /> <br /> dục đồng tính, 12,2% báo cáo là người có<br /> <br /> trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở<br /> <br /> xu hướng tình dục song tính và 11,2% là<br /> <br /> xuống. Về nghề nghiệp, có 21,6% người<br /> <br /> người dị tính hoặc có xu hướng tình dục<br /> <br /> tham gia nghiên cứu là sinh viên, 26,7%<br /> <br /> khác. Tỷ lệ người tham gia nghiên cứu tự<br /> <br /> làm các công việc công sở, 16,0% làm<br /> <br /> báo cáo đã từng có hành vi bán dâm khá<br /> <br /> trong ngành dịch vụ, 30,7% là lao động tự<br /> <br /> cao (38,2%) và 31,0% vẫn tiếp tục hành vi<br /> <br /> do và 5,0% khai báo thất nghiệp. Có hơn<br /> <br /> bán dâm trong 3 tháng vừa qua. Về hành vi<br /> <br /> một nửa số người tham gia nghiên cứu<br /> <br /> xét nghiệm HIV: có 32,6% người tham gia<br /> <br /> trung vị thu nhập hàng tháng từ 5 triệu trở<br /> <br /> nghiên cứu chưa từng xét nghiệm HIV.<br /> <br /> 2. Sử dụng methamphetamine và các chất gây nghiện khác<br /> Bảng 2. Mô tả tỷ lệ và các cách thức sử dụng methamphetamine<br /> Tần xuất, tỷ lệ (%)<br /> (n = 319)<br /> Đã từng sử dụng methamphetamine<br /> <br /> 83 (26,0)<br /> <br /> Tuổi lần đầu sử dụng methamphetamine (Trung vị (IQR))<br /> <br /> 22 (14 - 40)<br /> <br /> Đường sử dụng (n = 83)<br /> Hút<br /> <br /> 68 (81,9)<br /> <br /> Hít chất thẳng vào mũi<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> Hít khói<br /> <br /> 14 (16,9)<br /> <br /> Nuốt<br /> <br /> 1 (1,2)<br /> <br /> Đã từng sử dụng methamphetamine trước và trong khi quan hệ tình dục<br /> <br /> 72 (22,6)<br /> <br /> Sử dụng methamphetamine trong 3 tháng trước khi phỏng vấn<br /> <br /> 61 (19,1)<br /> <br /> Sử dụng methamphetamine trước và trong khi quan hệ tình dục<br /> trong 3 tháng trước phỏng vấn<br /> <br /> 55 (17,2)<br /> <br /> 96<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2