SỬ DỤNG TIA HỒNG NGOẠI<br />
TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN THÓC<br />
USE INFRARED RAYS IN RICE PRESERVATION<br />
<br />
<br />
LÊ VĂN HOÀNG<br />
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong quá trình nhập kho, độ ẩm của thóc không đồng nhất. Với tình hình kho tàng hiện tại,<br />
việc bảo quản lâu ngày thường dẫn đến xuất hiện nhiều loại côn trùng, vi sinh vật. Những tổn<br />
thất do côn trùng và vi sinh vật trong điều kiện vượt độ ẩm cho phép của thóc bảo quản là rất<br />
lớn. Nhưng nếu khối hạt bảo quản được xử lí bằng bức xạ hồng ngoại thì không những côn<br />
trùng bị tiêu diệt gần như tuyệt đối, độ ẩm khối hạt nhanh chóng đạt độ ẩm bảo quản cho<br />
phép mà chất lượng của khối hạt cũng được bảo giữ tối đa.<br />
ABSTRACT<br />
As rice is stored in warehouses, its humidity is often homogeneous. Under the current<br />
warehouses’ conditions, the long-term preservation usually leads to the appearance of various<br />
kinds of insects and microorganisms. The insects and microorganisms that live in the<br />
environment with extremely high humidity will damage rice a lot; however, this will not happen<br />
if the rice is preserved with infrared rays. Besides, infrared rays can not only destroy insect<br />
nearly completely but also help the rice get the standard humidity and the best quality.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
Nhiệm vụ cơ bản trong lĩnh vực bảo quản lương thực hiện nay là tăng cường các quá<br />
trình công nghệ, bảo giữ chất lượng và ứng dụng các dây chuyền công nghệ được trang bị các<br />
phương tiện để điều chỉnh việc tự động hóa các quá trình. Sử dụng tia hồng ngoại để bảo giữ<br />
chất lượng lương thực trong quá trình bảo quản là hướng có triển vọng để áp dụng rộng rãi<br />
trong kĩ thuật bảo quản hiện tại.<br />
Lúa nhập kho thường có độ ẩm không đồng nhất, bảo quản không đúng qui chuẩn dẫn<br />
đến xuất hiện nhiều sâu mọt, vi sinh vật dẫn đến tổn thất lớn.<br />
Mục tiêu của bài báo nghiên cứu kĩ thuật sấy bằng bức xạ hồng ngoại trong quá trình<br />
bảo quản lương thực nhằm hạn chế tối đa sự tổn thất về chất và lượng cuả thóc.<br />
<br />
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Nguyên liệu<br />
Thóc thí nghiệm lấy trong kho bảo quản ở Chi cục dự trữ Điện bàn có độ ẩm 14,5%,<br />
độ nứt 6%.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Xác định hạt rạn nứt, mật độ côn trùng, sức nẩy mầm và khả năng nẩy mầm theo 10<br />
TCVN 136-90.<br />
- Nguồn bức xạ được sử dụng để nghiên cứu là loại đèn BGW.<br />
- Xác định trường nhiệt độ bằng nhiệt kế.<br />
- Độ ẩm được xác định bằng máy KETT, MODEL J311 với độ chính xác 0,1%.<br />
- Nhiệt độ sản phẩm sấy được đo bằng nhiệt kế điện tử Hydrometer do Nhật sản xuất<br />
với sai số 1%.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng khoảng cách chiếu tới trường nhiệt độ đều<br />
Các số liệu được trình bày ở hình 1.<br />
0<br />
C<br />
70<br />
60<br />
50<br />
h h<br />
40<br />
30<br />
20 Trường nhiệt độ<br />
10<br />
0<br />
250 270 290 310 330 350<br />
Khoảng cách, mm<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của khoảng cách (h) tới trường đều của nhiệt độ<br />
<br />
<br />
Trên đồ thị thấy rằng tăng khoảng cách từ 250 mm đến 350 mm dẫn đến làm giảm<br />
trường đều của nhiệt độ từ 680C đến 470C (68, 63, 55, 52, 50 và 470C).<br />
<br />
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ hồng ngoại tới độ nứt và độ nẩy mầm của<br />
hạt thóc<br />
Để duy trì đều trường nhiệt độ trong quá trình chiếu, chúng tôi thực hiện phương pháp<br />
chiếu có đối lưu không khí (tốc độ 1,14-1,24 m/s).<br />
- Ảnh hưởng của bức xạ đến độ nứt của hạt lúa. Kết quả thực nghiệm được trình bày<br />
trên hình 2.<br />
<br />
<br />
10<br />
Độ nứt, %<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8 1- h=250 mm<br />
1 2<br />
2- h=290 mm<br />
3- h=330 mm<br />
6<br />
3 4 4- h= 350mm<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
0 5 10 15 20 25 30<br />
Thời gian chiếu, ph<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của khoảng cách chiếu (h) và thời gian chiếu đến<br />
độ nứt hạt thóc (bề dày lớp thóc 1 cm)<br />
Nhận xét: Thời gian chiếu càng lâu, khoảng cách chiếu càng ngắn, thì độ nứt càng<br />
tăng. Ở khoảng cách 250 mm chỉ sau thời gian chiếu 30 phút độ nứt của thóc tăng từ 6 đến<br />
9,8%, điều này bất lợi khi chế biến xay xát gạo. Với khoảng cách 350 mm, sau 30 phút chiếu<br />
độ nứt tăng từ 3,5% (9,5-6), nhưng hàm ẩm thay đổi không đáng kể, phải kéo dài thời gian<br />
sấy để đạt độ ẩm cân bằng trong quá trình bảo quản. Chọn khoảng cách 330 mm là hợp lí vì<br />
nhiệt độ tác động đến bề mặt của hạt dưới 500C, chỉ cần chiếu 10-15 phút độ ẩm của hạt đạt<br />
độ ẩm cân bằng (tương ứng với ϕ=70%), độ nứt chỉ tăng 0,7 (6,7-6) đến 0,9% (6,9-6).<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng độ dày lớp hạt đến độ nứt. Điều kiện nghiên cứu được tiến<br />
hành: khoảng cách 330 mm, trường nhiệt độ chiếu 49-500C. Các số liệu thực nghiệm được<br />
trình bày trên hình 3.<br />
10<br />
Độ nứt %<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
h= 330 mm<br />
8 t0 = 49-500C<br />
tchiếu= 15 phút<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
1 2 3 4<br />
Độ dày, cm<br />
Hình 3. Ảnh hưởng bề dày lớp hạt đến độ nứt của<br />
<br />
Độ dẫn nhiệt của thóc thấp (λ= 0,106 W/m.0C) cho nên khi độ dày lớp hạt tăng thì<br />
nhiệt độ lớp dưới tăng chậm, vì vậy hạt ở các lớp càng dày ít bị nứt hơn. Tăng bề dày từ 1 cm<br />
đến 4 cm thì độ nứt giảm từ 6,9 đến 6,2. Điều này có ý nghĩa lớn trong vấn đề giải quyết công<br />
nghệ sấy (năng suất, thời gian và độ sấy đều).<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ hồng ngoại đến tỉ lệ nẩy mầm của hạt.<br />
Kết quả thực nghiệm được trình bày ở bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian chiếu xạ đến tỉ lệ nẩy mầm, %<br />
(Bề dày lớp hạt 1 cm).<br />
<br />
Thời gian Tỉ lệ nẩy Trường nhiệt độ, 0C<br />
chiếu, ph mầm %<br />
0 87 Suốt quá trình chiếu<br />
5 87 không thay đổi, 49-500C.<br />
10 86<br />
15 85<br />
20 79<br />
25 76<br />
30 71<br />
Nhận xét: Trong 15 phút chiếu đầu tiên tỉ lệ nẩy mầm có giảm nhưng không đáng kể<br />
(khoảng 2%), nhưng kéo dài thời gian chiếu thì tỉ lệ nẩy mầm giảm nhiều (sau 30 phút giảm<br />
16%). Điều này cần lưu ý khi dùng bức xạ hồng ngoại để bảo quản giống.<br />
<br />
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu đến mật độ côn trùng<br />
Mẫu thóc thí nghiệm là mẫu thóc có nhiễm côn trùng, mật độ 62 con/ kg, được lấy<br />
trong kho bảo quản ở Điện bàn, bề dày lớp hạt thí nghiệm là 1 cm, trường chiếu 49-500C. Thí<br />
nghiệm được tiến hành với nhiều mẫu, mỗi mẫu chiếu trong khoảng thời gian khác nhau.<br />
Kết quả thí nghiệm được trình bày trên hình 4.<br />
Hầu hết các loại mọt 70<br />
<br />
<br />
Mật độ côn trùng, com/kg<br />
gạo đều có vỏ bọc ngoài màu<br />
60<br />
xám đến nâu thẫm, nên rất dễ<br />
dàng hấp thụ tia hồng ngoại vì 50<br />
vậy chúng nhanh chóng bị đốt 40<br />
nóng và chỉ trong vòng 10 phút<br />
30<br />
đầu đã bị chết khoảng 75%.<br />
Tiếp tục chiếu thêm 5 phút số 20<br />
côn trùng hầu như không còn 10<br />
sống. Điều này chứng tỏ ưu thế<br />
của bức xạ hồng ngoại vào lĩnh 0 5 10 15 20<br />
vực loại trừ côn trùng trong quá<br />
Thời gian chiếu, ph<br />
trình bảo quản lương thực.<br />
Hình 4.Ảnh hưởng của thời gian chiếu<br />
4. Kết kuận đến mật độ côn trùng<br />
Sự tác động của trường<br />
nhiệt độ đều 49-500C của bức xạ hồng ngoại trong 15 phút không chỉ duy trì được độ ẩm cho<br />
phép của thóc bảo quản mà còn giữ được chất lượng của thóc giống (tiêu diệt côn trùng, tỉ lệ<br />
nẩy mầm của lúa và độ nứt của gạo giảm không đáng kể)<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Asselbergs E.A., Mohr W.P., kemp I.G, Studies on the application of infrared in food<br />
processing, Food Technol. 14, №9, 1960.<br />
[2] Воробъев П.Н., Опыт применения инфракрасных лучей для дезинсекции сушки<br />
зерна и крупы, Сообщения и рефераты вниз, 1983.<br />
[3] ГИНЗБУРГ А.С., Инфракрасная техника в пищевой промышленности,<br />
Москва,1966, Издателъство “Пищевой промышленность”.<br />
[4] Стародубцева А.Н., Практикум по хранению зерна, Москва во “Агропромиздат”<br />
1987.<br />