intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng vạt sụn kết mạc trong tạo hình mi sau cắt bỏ ung thư mi

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả điều trị của 35 trường hợp ung thư mi ăn lan rộng bằng cách sử dụng vạt sụn kết mạc (S-KM) bắc cầu để tạo hình sau cắt bỏ ung thư mi thực hiện dưới kính hiển vi phẫu thuật trong 3 năm 2001-2003 tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng vạt sụn kết mạc trong tạo hình mi sau cắt bỏ ung thư mi

SỬ DỤNG VẠT SỤN KẾT MẠC TRONG TẠO HÌNH MI<br /> SAU CẮT BỎ UNG THƯ MI<br /> LÊ MINH THÔNG<br /> <br /> Bệnh viện mắt TP. Hồ Chí Minh<br /> TÓM TẮT<br /> 35 trường hợp ung thư mi được phẫu thuật cắt trọn u kết hợp tạo hình dùng vạt<br /> sụn kết mạc của mi đối diện cùng mắt. Chẩn đoán mô bệnh học chỉ có 3 loại ung thư<br /> gồm có ung thư tế bào đáy (23 trường hợp (TH)), ung thư tế bào vẩy (7 TH) và ung thư<br /> tế bào nhờn (5 TH). Mi trên chiếm 11 TH trong đó có 5 UT-TBĐ, mi dưới chiếm 24 TH<br /> trong đó có 18 UT-TBĐ. Để tạo hình mi, chuyển vạt sụn kết mạc đơn thuần có 22 TH,<br /> chuyển vạt sụn kết mạc phức tạp (kết hợp ghép rời sụn tai và tạo hình góc mi) 13 TH.<br /> Với thời gian theo dõi trung bình là 26 ± 12 tháng, kết quả ghi nhận như sau: tốt (đạt<br /> yêu cầu chức năng mi và thẩm mỹ) 23 TH, hài lòng (chỉ đạt yêu cầu bảo toàn chức năng<br /> mi) 11 TH, không đạt 1 TH. Biến chứng trầm trọng gồm có: 1 TH quặm mi, 1 TH lật mi<br /> dưới, 2 TH tái phát tại chỗ. Hạn chế thẩm mỹ: Độ mở khe mi không cân xứng với mắt<br /> bên kia (6 TH), không có nếp mi đôi (7), biên độ cử động mi bị hạn chế (4 TH). Kết luận<br /> rút ra như sau: Vạt sụn kêt mạc tạo hình mi sau cắt trọn ung thư mi là kỹ thuật thích<br /> hợp đối với các thầy thuốc nhãn khoa quen phẫu thuật vùng mi. Phẫu thụât thực hiện<br /> dưới kính hiển vi giúp hạn chế cắt bỏ mô lành trừ hao và giúp việc tạo hình được thực<br /> hiện chính xác theo từng lớp lang giải phẫu học nên ít biến chứng. Phẫu thuật 2 thì nên<br /> thời gian mỗi lần mổ rút ngắn lại khiến bệnh nhân đa số là ngưới già yếu chịu đựng<br /> cuộc mổ dễ dàng. Phẫu thuật viên an tâm không sợ biến chứng hoại tử thiểu dưỡng mô<br /> ghép.<br /> <br /> Trong điều trị ung thư mi,phẫu<br /> <br /> bảo yêu cầu 1 nhưng ngay sau đó thầy<br /> <br /> thuật viên thường đối đầu với mâu thuẩn<br /> khó giải quyết là làm sao (1) đảm bảo an<br /> <br /> thuốc gặp khó khăn trong khâu tạo hình<br /> để đảm bảo yêu cầu 2. Ngược lại cắt u<br /> <br /> toàn tính mệnh người bệnh và (2) bảo vệ<br /> toàn vẹn chức năng nhãn cầu và phục hồi<br /> <br /> trọn tiết kiệm mô lành tạo thuận lợi cho<br /> tạo hình mi đáp ứng yêu cầu 2 nhưng<br /> <br /> thẩm mỹ mắt sau khi cắt trọn u [8] . Cắt<br /> trọn u trừ hao về phía mô lành sẽ đảm<br /> <br /> không đảm bảo yêu cầu 1 về lâu dài. Tìm<br /> một phương pháp mổ khả dĩ đáp ứng<br /> <br /> 36<br /> <br /> được 2 yêu cầu trên là vấn đề thách thức<br /> cho các thầy thuốc nhãn khoa tham gia<br /> điều trị trong lĩnh vực này. Nhằm mục<br /> <br /> tái phát sau khi cắt u hạn chế rồi khâu tận<br /> tận ở tuyến dưới. Kích thước u so với<br /> kích thước mi trên đó u phát triển như<br /> <br /> đích trên, báo cáo này lượng giá kết quả<br /> điều trị của 35 trường hợp ung thư mi ăn<br /> lan rộng bằng cách sử dụng vạt sụn kết<br /> <br /> sau:nhỏ hơn 1/3 mi có 5 TH,lớn hơn 1/3<br /> mi nhưng nhỏ hơn 2/3 mi có 27 TH, lớn<br /> hơn 2/3 mi có 3 TH. Tất cả các trường<br /> <br /> mạc (S-KM) bắc cầu để tạo hình sau cắt<br /> bỏ ung thư mi thực hiện dưới kính hiển<br /> vi phẫu thuật trong 3 năm 2001-2003 tại<br /> Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> hợp đều chưa sờ thấy hạch.<br /> Tất cả các trường hợp đều không<br /> làm sinh thiết trước mổ, chẩn đoán chủ<br /> yếu dựa trên bệnh cảnh lâm sàng và<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Đối tượng nghiên cứu của chúng<br /> tôi là các ung thư lan rộng phải cắt bỏ<br /> <br /> quyết định làm phẫu thuật cắt trọn kết<br /> hợp với tạo hình dưới kính hiển vi phẫu<br /> thuật. Toàn bộ mẫu mô sau đó được gửi<br /> chẩn đoán giải phẫu bệnh tại Trung tâm<br /> <br /> nhiều hơn 1/3 mi đối với mi trên hoặc<br /> nhiều hơn 1/2 mi đối với mi dưới, có<br /> nghĩa khối lượng mô cắt bỏ không cho<br /> phép nối tận tận phần mi còn lại (theo<br /> <br /> Chẩn đoán Y khoa do PGS Nguyễn Sào<br /> Trung đọc.<br /> Phẫu thuật gồm 2 thì đều thực<br /> hiện dưới kính hiển vi phẫu thuật và<br /> <br /> nguyên tắc của Converse [6]). Mức độ ăn<br /> lan cũng chưa xâm nhập vào cùng đồ<br /> hoặc mô hốc mắt đến mức phải chỉ định<br /> nạo vét toàn bộ hốc mắt.<br /> <br /> gây tê tại chỗ:<br /> <br /> Thì 1 bao gồm cắt u trọn và tạo vạt<br /> sụn kết mạc từ mi lành đối diện để tạo<br /> hình mi bị khuyết mô. Tạo hình mi bị<br /> <br /> Sau đây là đặc điểm dịch tễ của 35<br /> trường hợp được mổ: các bệnh nhân<br /> (BN) được mổ trong độ tuổi từ 30 đến 80<br /> tuổi, nhóm tuổi 30-45 có 7 TH, từ 46-60<br /> <br /> khuyết mô có 2 cách: (1) Chuyển vạt sụn<br /> kết mạc đơn thuần dành cho khuyết mô<br /> mi không vượt quá 2/3 chiều dài mi có<br /> 22 TH, (2) Chuyển vạt sụn kết mạc phức<br /> <br /> có 18 TH, và từ 61-80 tuổi có 10 TH. Tỉ<br /> lệ nam/nữ: 24/21. Vị trí tổn thương: mi<br /> trên 11 TH có 5 K tế bào đáy (Ktbđ), mi<br /> dưới 24 TH có 18 Ktbđ. Về đặc điểm đi<br /> <br /> tạp có kết hợp ghép rời sụn tai và tạo<br /> hình góc mi cho 13 TH khuyết gần toàn<br /> bộ mô mi.<br /> <br /> Thì 2: Tiến hành 1 tháng sau nhằm<br /> <br /> kèm, có 1 trường hợp viêm bờ mi kinh<br /> niên, 3 trường hợp được mổ chắp lẹo nơi<br /> có tổn thương từ 1-2 lần, có 3 trường hợp<br /> <br /> tái tạo lại bờ tự do của mi, khâu sắp xếp<br /> lại các cấu trúc của mi theo lớp lang giải<br /> phẫu học.<br /> <br /> 37<br /> <br /> Hình 1. Kỹ thuật tạo hình vạt sụn kết mạc đơn thuần cho mi dưới.(A) Khuyết mô mi<br /> dưới sau cắt bỏ ung thư.(B) Bóc tách vạt S-KM từ mi trên cách bờ tự do 3-4mm.(C) Vạt S-KM<br /> được bóc tách cho tới dây chằng ngang Whitnall.(D) Khâu vạt S-KM vào chổ khuyết mô mi<br /> dưới. Trường hợp mô mi cắt bỏ gần toàn bộ thì ghép thêm sụn rời ở một hoặc 2 bên của vạt SKM bắc cầu. (E) Da ghép rời lấy từ vùng sau tai hoặc mi đối diện ghép lên chổ vạt S-KM bắc<br /> cầu. (F) Một tháng sau,mổ thì 2 tạo hình khe mi, cắt vạt S-KM với sự bảo vệ của sonde<br /> crenelleé chịu bên dưới. (G). Khâu chỉnh sửa lại bờ sụn mi trên [2]<br /> <br /> Hình 2. Kỹ thuật tạo hình vạt sụn kết mạc đơn<br /> thuần cho mi trên. A. Khuyết mô mi dưới sau cắt<br /> bỏ ung thư và đường rạch toàn bộ bề dầy mi dưới<br /> để bắc cầu lên mi trên. B. Vạt sụn kết mạc sau khi<br /> bắc cầu vào chỗ khuyết mi trên, còn vạt da cơ<br /> được bóc tách khỏi vạt S-KM. C.Dùng sụn rời lấy<br /> từ vành tai, mũi… ghép bên trên vạt S-KM. D. Vạt<br /> da cơ được khâu phủ trở lại bên trên sụn ghép.<br /> Trường hợp mô mi cắt bỏ gần toàn bộ thì ghép<br /> <br /> 38<br /> <br /> thêm sụn rời ở một hoặc 2 bên của vạt S-KM bắc cầu. Một tháng sau sẽ tạo hình lại khe mi như<br /> hình 1F.<br /> <br /> Đây là công trình tiền cứu mô tả<br /> <br /> bề dài khe mi đạt kích thước bình thường<br /> <br /> cắt dọc thực hiện trong 3 năm từ 2001<br /> đến 2003. Để đánh giá kết quả chúng tôi<br /> <br /> so với mắt bên lành (2) góc trong trong<br /> và ngoài khe mi không bị biến dạng.<br /> <br /> căn cứ trên 2 tiêu chuẩn chức năng và<br /> thẩm mỹ trong đó tiêu chuẩn đầu là<br /> chính, tiêu chuẩn sau là phụ. Có 3 mức<br /> độ đánh giá: [7]<br /> <br /> <br /> Trung bình: đảm bảo yêu cầu che<br /> chở giác kế mạc, sự vận động mi có bị<br /> giới hạn phần nào. Yêu cầu thẩm mỹ chỉ<br /> đạt 1 hoặc không đạt tiêu chuẩn nào.<br /> <br /> <br /> Tốt: Đạt yêu cầu bảo vệ nhãn cầu<br /> và yêu cầu thẩm mỹ. Yêu cầu che chở có<br /> 2 tiêu chuẩn (1) giác mạc không có nguy<br /> <br /> <br /> Không đạt: Không đạt yêu cầu che<br /> chở phải mổ lại<br /> <br /> cơ bị loét do hở mi (2) sự vận động của<br /> mi không bị hạn chế. Yêu cầu thẩm mỹ<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Độ nhạy chẩn đoán lâm sàng của<br /> <br /> cũng có 2 tiêu chuẩn phụ (1) bề cao và<br /> <br /> các K mi được tóm tắt ở bảng 1<br /> <br /> Bảng1. Đối chiếu chẩn đoán trước mổ với kết quả giải phẩu bệnh<br /> Chẩn<br /> <br /> Phù hợp<br /> N0<br /> <br /> đoán<br /> trước mổ<br /> <br /> Sai đối chiếu với kết quả<br /> giải phẫu bệnh<br /> <br /> %<br /> <br /> K tế bào đáy<br /> <br /> 20<br /> <br /> 17<br /> <br /> 85<br /> <br /> 3<br /> K tế bào vẩy<br /> <br /> K tế bào vẩy<br /> <br /> 10<br /> <br /> 7<br /> <br /> 70<br /> <br /> 3<br /> K tế bào đáy<br /> <br /> K tế bào nhờn<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> K mi<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy có 3 TH chẩn<br /> <br /> trường hợp nào lâm sàng chẩn đoán ung<br /> <br /> đoán lâm sàng là Ktbđ nhưng giải phẫu<br /> bệnh là Ktbv, 3 TH chẩn đoán lâm sàng<br /> <br /> thư mà giải phẫu bệnh lại là u lành.<br /> Với thời gian theo dõi trung bình<br /> <br /> Ktbv giải phẫu bệnh là Ktbđ. Đối với<br /> Ktbn thì chẩn đoán lâm sàng và giải phẫu<br /> <br /> 26±12 tháng lâu nhất là 3 năm, gần nhất<br /> là 1 tháng các kết quả và biến chứng ghi<br /> <br /> bệnh đều phù hợp. Tương tự không có<br /> <br /> nhận được tóm tắt ở bảng 2 và 3:<br /> <br /> 39<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả ghi nhận được<br /> Tốt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 0<br /> <br /> %<br /> <br /> N<br /> <br /> Vạt sụn kết mạc đơn thuần<br /> <br /> 16<br /> <br /> 72<br /> <br /> Vạt sụn kết mạc phức tạp<br /> <br /> 7<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 24<br /> <br /> N<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thất bại<br /> <br /> %<br /> <br /> N0<br /> <br /> %<br /> <br /> 6<br /> <br /> 28<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 54<br /> <br /> 5<br /> <br /> 38<br /> <br /> 1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 66<br /> <br /> 10<br /> <br /> 31<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều trị của 2 kỹ thuật mổ (p><br /> 0.05).<br /> Bảng 3. Biến chứng sau mổ<br /> Vạt S-KM đơn thuần<br /> 22TH<br /> <br /> Vạt S-KM phức tạp<br /> 13TH<br /> <br /> N0<br /> <br /> N0<br /> <br /> K tái phát tại chổ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Quặm mi trên<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Lật mi<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Biến dạng độ cong bờ mi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Biến dạng bề cao khe mi<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Biên độ cử động mi bị hạn chế<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> Không có nếp mi đôi<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Biến chứng<br /> <br /> Về các biến chứng gặp phải thì<br /> nhóm sử dụng vạt S-KM đơn thuần có<br /> <br /> đến, khối cứng nhiều thùy thâm nhiểm<br /> vào da, có nhiều tân mạch. Bảng 1 cho<br /> <br /> biến chứng ít hơn nhóm vạt S-KM phức<br /> tạp (p< 0.05 với tét chính xác Fisher).<br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> thấy 35 trường hợp chẩn đoán lâm sàng<br /> trước mổ là ung thư đều chính xác đối<br /> chiếu với xác chẩn mô bệnh học,không<br /> có trường hợp nào chẩn đoán sai u lành<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Về vấn đề chẩn đoán:<br /> Chẩn đoán làm sàng các ung thư<br /> mi lan rộng với khối u lành không khó và<br /> khi đó thường hiện diện các dấu hiệu đặc<br /> <br /> cho là u ác. Điều này cho phép chúng tôi<br /> tin rằng không cần làm sinh thiết để có<br /> xác chẩn trước khi quyết định phẫu thuật<br /> tạo hình, làm vậy có 3 điều lợi (1) BN<br /> <br /> trưng như khối sùi dễ chảy máu khi chạm<br /> <br /> không mất thời gian chờ đợi kết quả sinh<br /> <br /> 40<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2