intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công trực tuyến tại sở y tế thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

71
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ công trực tuyến của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công trực tuyến tại sở y tế thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN<br /> TẠI SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Cao Nguyễn Hoài Thương*, Hồ Nguyễn Anh Tuấn*, Võ Ngọc Cường**, Võ Thành Liêm*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ công trực tuyến của Sở Y tế thành phố<br /> Hồ Chí Minh năm 2018 và các yếu tố liên quan.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát tất cả người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến của Sở<br /> Y tế TPHCM vào tháng 5, 6 năm 2018. Thông tin được thu thập dựa trên “Bộ câu hỏi khảo sát mức độ sử dụng<br /> và hài lòng đối với dịch vụ công trực tuyến” của Bộ Thông tin và truyền thông. Sự hài lòng của người dân được<br /> đánh giá theo 4 giai đoạn: chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, thẩm định hồ sơ và nhận kết quả. Các câu hỏi về hài lòng<br /> trong nghiên cứu sử dụng Thang đo Likert 5 mức độ. Khi người dân có hài lòng với ≥ 50% các tiêu chí trong mỗi<br /> giai đoạn thì được đánh giá là hài lòng với giai đoạn đó.<br /> Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 404 người, với 68,1% là nữ và 68,6% người < 30 tuổi. Trong mẫu<br /> nghiên cứu có 69,5% người lần đầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại Sở, tỉ lệ người cần bổ sung hồ sơ rất<br /> thấp, chỉ có 6,2% và hầu hết được trả kết quả đúng hạn, chiếm 97%. Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với<br /> dịch vụ công trực tuyến của Sở Y tế là 75%. Trong đó tỉ lệ hài lòng với các giai đoạn là 80,9% ở giai đoạn chuẩn<br /> bị hồ sơ, 68,1% ở giai đoạn nộp hồ sơ, 72,8% ở giai đoạn thẩm định hồ sơ và 82,2% ở giai đoạn nhận kết quả. Các<br /> yếu tố liên quan đến sự hài lòng là cấp cơ quan nhà nước khi liên hệ qua internet và việc trả kết quả đúng hạn.<br /> Kết luận: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân tham gia sử dụng dịch vụ công<br /> trực tuyến, xây dựng cơ chế khuyến khích như giảm thời gian giải quyết, tăng cường đảm bảo về an toàn và bí<br /> mật thông tin của các cá nhân.<br /> Từ khóa: hài lòng, dịch vụ công trực tuyến, Sở Y Tế<br /> ABSTRACT<br /> USER’S SATISFACTION OF E-GOVERNMENT SERVICES<br /> OF HO CHI MINH CITY DEPARTMENT OF HEALTH<br /> Cao Nguyen Hoai Thuong, Ho Nguyen Anh Tuan, Vo Ngoc Cuong, Vo Thanh Liem<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 265-273<br /> Objectives: To examine the prevalence of user’s satisfaction of e-government services and related factors of<br /> Ho Chi Minh City Department of health.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted on all who had used e-government services of Ho Chi<br /> Minh City (HCMC) Department of health from May to June, 2018. Data was collected based on “The level of<br /> frequency and satisfaction of e-government services questionnaire” of Ministry of information and<br /> communications. User’s satisfaction was evaluated in 4 stages: preparing applications, submitting applications,<br /> appraising applications and receiving results. Questions about user’s satisfaction in this study use the 5 point<br /> Likert Scale. When participants are satisfied with ≥ 50% of the criteria in each stage, it is considered to be satisfied<br /> with that stage.<br /> Results: Data were available for 404 participants with 68.1% women and 68.6% aged < 30 years. There<br /> <br /> *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Sở Y tế TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Cao Nguyễn Hoài Thương ĐT: 0989.570.559 Email: caonguyenhoaithuong@pnt.edu.vn<br /> *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 265<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> were 69.5% people who were the first time using e-government services of HCMC Department of health, the<br /> percentage of people needing to addition the applications was very low, only 6.2% and most of them were<br /> answered on time (97%). User’s satisfaction of e-government services of HCMC Department of Health is 75%.<br /> The prevalance of user’s satisfaction in preparing applications stage is 80.9%, in submitting applications stage is<br /> 68.1%, in appraising applications stage is 72.8% and 82.2% in the receiving results stage. Factors related to<br /> user’s satisfaction are government agencies contact via internet and receive results on time.<br /> Conclusion: Continuing to encourage and guiding people to participate in e-government services, establish<br /> incentive mechanisms such as reducing settlement time, ensuring safety and confidentiality user’s informations.<br /> Key words: satisfaction, e-government, Department of health<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Theo các nghiên cứu trên thế giới, để đánh<br /> giá chất lượng của việc triển khai các dịch vụ<br /> Vào năm 2002, Ngân hàng thế giới (World<br /> công trực tuyến, ngoài việc đánh giá trên hiệu<br /> Bank) đã đưa ra khái niệm Chính phủ điện tử (e-<br /> quả hoạt động thì sự hài lòng của người dân là<br /> government) là việc mà các cơ quan nhà nước sử<br /> rất quan trọng đối với sự thành công và tính bền<br /> dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin<br /> vững của chính phủ điện tử cũng như các dịch<br /> – truyền thông để thực hiện các quan hệ với<br /> vụ công trực tuyến(7,8,15). Ngoài ra, việc đánh giá<br /> công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội(14).<br /> sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ<br /> Việc sử dụng Chính phủ điện tử sẽ giúp nâng<br /> công trực tuyến cũng là chủ trương của Nhà<br /> cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước đồng thời<br /> nước trong giai đoạn hiện nay(2,3,4). Câu hỏi được<br /> tiết kiệm được chi phí và thời gian(13). Được đề<br /> đặt ra là: “Tỉ lệ người sử dụng cảm thấy hài lòng<br /> cập là một thành phần không thể thiếu của<br /> khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến của Sở Y tế<br /> Chính phủ điện tử, “Dịch vụ công trực tuyến”<br /> TPHCM là bao nhiêu? Và có các yếu tố nào liên<br /> (DVCTT) được hiểu là những dịch vụ hành<br /> quan đến sự hài lòng này hay không?”. Kết quả<br /> chính công của cơ quan nhà nước được cung cấp<br /> nghiên cứu sẽ là cơ sở đề ra các giải pháp, chiến<br /> trên môi trường mạng(5).<br /> lược để nâng cao chất lượng phục vụ người dân<br /> Đầu năm 2017, Sở Y tế (SYT) TP. Hồ Chí và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước<br /> Minh đã triển khai phần mềm quản lý văn bản của ngành y tế.<br /> và hồ sơ hành chính công mới, thực hiện cung<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cấp dịch vụ công trực tuyến cho 08 thủ tục hành<br /> chính(10). Sau một năm triển khai thực hiện, tỷ lệ Thiết kế nghiên cứu<br /> giải quyết hồ sơ đúng hẹn theo cơ chế một cửa là Nghiên cứu cắt ngang.<br /> 15.153 hồ sơ (99,98%), trễ hẹn 2 hồ sơ (0,02%), so Đối tượng nghiên cứu<br /> với năm 2016 (theo quy trình cũ) là 157 hồ sơ trễ Tất cả người dân có sử dụng dịch vụ công<br /> hạn. Tỉ lệ đăng ký sử dụng quy trình cấp chứng trực tuyến của Sở Y tế TPHCM vào thời điểm<br /> chỉ hành nghề (CCHN) khám, chữa bệnh trực nghiên cứu.<br /> tuyến của SYT đã tăng dần từ 1% ở quý 2/2017<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> lên 13% và 54% ở quý 3 và quý 4. Các thông tin<br /> Từ tháng 4 – tháng 7/2018.<br /> này cho thấy những thành công của việc triển<br /> khai dịch vụ công trực tuyến tại SYT. Tuy nhiên, Cỡ mẫu<br /> các kết quả này mới chỉ dựa trên các số liệu được Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng<br /> tổng kết sau một năm hoạt động, còn thông tin một tỉ lệ, với Z(1-α/2) = 1,96; α = 0,05; p = 0,5 và d =<br /> về sự phản hồi của người dân vẫn chưa được 0,05  tính được số người cần khảo sát là 385<br /> đánh giá. người. Thực tế nghiên cứu đã thực hiện phỏng<br /> vấn được 404 người.<br /> <br /> <br /> <br /> 266 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu đưa vào mô hình hồi quy đa biến logistic để<br /> Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. kiểm soát tác động của các biến số gây nhiễu và<br /> Chọn toàn bộ những người dân có sử dụng tương tác khi xét mối liên quan.<br /> dịch vụ công trực tuyến cùa SYT trong vòng 2 KẾT QUẢ<br /> tháng (từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2018) để gửi<br /> Nghiên cứu khảo sát được 404 người, trong<br /> mail và bộ câu hỏi qua đường bưu điện mời<br /> đó tỷ lệ nữ chiếm 68,1% và nhóm < 30 tuổi chiếm<br /> tham gia nghiên cứu. Tổng số người được mời<br /> đa số (68,6%). Trong số những người tham gia<br /> tham gia khảo sát là 962 người. Số phiếu trả lời<br /> khảo sát, có 63,6% sống ở nội thành, chủ yếu<br /> thu lại được là 404 phiếu, đạt tỉ lệ 42%.<br /> đang công tác tại các bệnh viện công (52,7%) và<br /> Phương pháp và công cụ thu thập số liệu có thời gian hành nghề ≥ 18 tháng (71,3%).<br /> Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn (tự Đa số người dân đều có sử dụng các thiết<br /> điền) gồm 4 phần: bị CNTT như máy vi tính (81,2%), ĐTDĐ<br /> Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. thông minh (92,3%). Mức độ sử dụng internet<br /> Thông tin về việc sử dụng dịch vụ công trực khá thường xuyên, tỉ lệ người sử dụng hàng<br /> tuyến của Sở Y tế lần này. ngày chiếm hơn 50%, trong đó mục đích sử<br /> Thông tin về sử dụng dịch vụ và dịch vụ dụng đa số là để làm việc, học tập (78,2%) và<br /> trực tuyến của Cơ quan Nhà nước. giải trí (92,8%).<br /> Đánh giá hài lòng đối với dịch vụ công trực Tỉ lệ những người dân chưa từng sử dụng<br /> tuyến của Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh. dịch vụ công trực tuyến trước đây chiếm 22% và<br /> Phần 3 và 4 được xây dựng dựa trên “Bộ câu đối với những người đã từng sử dụng thì cấp<br /> hỏi khảo sát mức độ sử dụng và hài lòng đối với chính quyền liên hệ trực tuyến chủ yếu là<br /> dịch vụ công trực tuyến” của Bộ Thông tin và tỉnh/thành phố (78,4%) với các dịch vụ là nộp<br /> truyền thông(3). thuế (42,1%) và y tế, giáo dục (41,3%). Hình thức<br /> liên hệ đa số là trao đổi thông tin 2 chiều (51,2%)<br /> Sự hài lòng được đánh giá theo 4 giai đoạn:<br /> và tìm kiếm thông tin (22,1%).<br /> chuẩn bị hồ sơ (2 tiêu chí), nộp hồ sơ (7 tiêu chí),<br /> Bảng 1: Đặc điểm về sử dụng dịch vụ công trực<br /> thẩm định hồ sơ (5 tiêu chí) và nhận kết quả (3<br /> tuyến tại Sở Y tế (n = 404)<br /> tiêu chí). Các câu hỏi về hài lòng trong nghiên<br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> cứu sử dụng Thang đo Likert 5 mức độ. Khi Sử dụng DVCTT SYT<br /> người dân có hài lòng với ≥ 50% các tiêu chí 1 lần 281 69,5<br /> trong mỗi giai đoạn thì được đánh giá là hài lòng ≥ 2 lần 123 30,5<br /> với giai đoạn đó, và hài lòng với dịch vụ công Thời gian hẹn trả KQ<br /> trực tuyến của SYT khi hài lòng > 2/4 giai đoạn. ≤ 25 ngày 155 38,4<br /> > 25 ngày 249 61,6<br /> Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Thời gian thẩm định hồ sơ<br /> Số liệu được mô tả dưới dạng tần số và tỉ lệ ≤ 25 ngày 351 86,9<br /> > 25 ngày 53 13,1<br /> %. Kiểm định chi bình phương được sử dụng để<br /> Bổ sung hồ sơ<br /> xác định mối liên quan giữa sự hài lòng với các Có 25 6,2<br /> biến số là biến nhị giá, đối với các biến số là biến Không 379 93,8<br /> định danh hoặc thứ tự thì sử dụng kiểm định Trả kết quả<br /> hồi quy logistic. Mức độ liên quan được đo Đúng hẹn 392 97,0<br /> Trễ hẹn 12 3,0<br /> lường bằng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR và KTC 95%.<br /> Tỉ lệ người dân sử dụng DVCTT của SYT lần<br /> Các yếu tố khi kiểm định đơn biến có liên<br /> này là lần đầu chiếm đa số (69,5%). Thời gian<br /> quan đến hài lòng của người sử dụng sẽ được<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 267<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> được hẹn trả kết quả sau 25 ngày chiếm nhiều Tỉ lệ hài lòng chung của người sử dụng với<br /> hơn (61,6%). Đa số hồ sơ được giải quyết < 25 DVCTT của Sở Y tế (3/4 giai đoạn) là 75% (Biểu<br /> ngày (86,9%) và tỉ lệ người cần bổ sung hồ sơ rất đồ 1).<br /> thấp, chỉ có 6,2%. Hầu hết người dân được trả<br /> kết quả đúng hạn, chiếm 97%.<br /> Bảng 2: Tỉ lệ hài lòng của người dân đối với từng<br /> giai đoạn khi sử dụng DVCTT (n = 404)<br /> Tần số Tỷ lệ %<br /> Chuẩn bị hồ sơ<br /> Hài lòng 327 80,9<br /> Không hài lòng 77 19,1<br /> Nộp hồ sơ<br /> Hài lòng 275 68,1<br /> Không hài lòng 129 31,9<br /> Thẩm định hồ sơ<br /> Hài lòng 294 72,8<br /> Không hài lòng 110 27,2<br /> Nhận kết quả<br /> Hài lòng 332 82,2 Biểu đồ 1. Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với<br /> Không hài lòng 72 17,8<br /> DVCTT của Sở Y tế (n = 404)<br /> Ở giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, tỉ lệ người hài Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br /> lòng là 80,9%. Tỉ lệ người hài lòng ở giai đoạn sự hài lòng của người sử dụng với nghề nghiệp,<br /> nộp hồ sơ (4/7 tiêu chí) là 68,1%, giai đoạn thẩm thời gian hành nghề, nơi công tác, loại CCHN<br /> định hồ sơ (3/5 tiêu chí) là 72,8% và giai đoạn xin cấp, việc sở hữu và sử dụng máy vi tính, cấp<br /> nhận kết quả (2/3 tiêu chí) là 82,2%. CQNN khi liên hệ qua internet, thời gian hẹn trả<br /> kết quả và việc trả kết quả (Bảng 3).<br /> Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người sử dụng đối với DVCTT của Sở Y tế<br /> Hài lòng chung<br /> PR KTC 95% p<br /> Hài lòng n (%) Không n (%)<br /> Nghề nghiệp<br /> Bác sĩ 62 (71,3) 25 (28,7) 1<br /> Dược sĩ 134 (83,7) 26 (16,3) 1,18 1,01 – 1,37 0,035<br /> Điều dưỡng/Y sĩ 107 (68,1) 50 (31,9) 0,96 0,81 – 1,13 0,609<br /> Thgian hành nghề<br /> < 18 tháng 76 (65,5) 40 (34,5) 1<br /> ≥ 18 tháng 227 (78,8) 61 (21,2) 1,20 1,04 – 1,39 0,005<br /> Nơi công tác<br /> Bệnh viện công 151 (70,9) 62 (29,1) 1<br /> BV/nhà thuốc tư 75 (77,3) 22 (22,7) 1,09 0,95 – 1,25 0,218<br /> Công ty dược 77 (81,9) 17 (18,1) 1,16 1,02 – 1,31 0,027<br /> CCHN<br /> Khám chữa bệnh 167 (69,0) 75 (31,0) 1<br /> Dược 136 (83,9) 26 (16,1) 1,22 1,09 – 1,35 0,001<br /> Máy vi tính<br /> Không 49 (64,5) 27 (35,5) 1<br /> Có 254 (77,4) 74 (22,6) 1,20 1,01 – 1,43 0,019<br /> Cấp CQNN liên hệ internet<br /> Tỉnh/thành phố 251 (79,2) 66 (20,8) 1<br /> <br /> <br /> <br /> 268 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hài lòng chung<br /> PR KTC 95% p<br /> Hài lòng n (%) Không n (%)<br /> Quận/huyện 47 (61,0) 30 (39,0) 0,77 0,64 – 0,93 0,006<br /> Phường/xã 5 (50,0) 5 (50,0) 0,63 0,34 – 1,18 0,148<br /> Thời gian hẹn trả KQ<br /> ≤ 25 ngày 129 (83,2) 26 (16,8) 1<br /> > 25 ngày 174 (69,9) 75 (30,1) 0,84 0,75 – 0,93 0,003<br /> Trả kết quả<br /> Trễ hẹn 2 (16,7) 10 (83,3) 1<br /> Đúng hẹn 301 (76,8) 91 (23,2) 4,61 1,30 – 16,35 < 0,001<br /> Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của hoạt động. Hoạt động 1 là thành lập tổ tư vấn,<br /> người sử dụng đối với DVCTT của Sở Y tế xét trong hướng dẫn sử dụng DVCTT mức độ 3, 4 tại Sở Y<br /> mô hình đa biến (n = 404) tế, đảm bảo phục vụ hướng dẫn cho người hành<br /> PRhc* KTC 95% p nghề khi có nhu cầu sử dụng DVCTT. Hoạt<br /> Nghề nghiệp 1,05 0,96 – 1,16 0,292 động 2 là bố trí phòng hỗ trợ, hướng dẫn sử<br /> Thgian hành nghề 0,85 0,71 – 1,03 0,105 dụng DVCTT mức độ 3, 4 tại Văn phòng SYT,<br /> Nơi công tác 1,00 0,92 – 1,09 0,974<br /> bên trong có trang bị đầy đủ thiết bị như máy<br /> CCHN 0,88 0,62 – 1,23 0,449<br /> Máy vi tính 1,13 0,96 – 1,34 0,135<br /> tính, máy Scan, hệ thống đường truyền internet,<br /> Cấp CQNN liên hệ internet 0,82 0,69 – 0,96 0,014 máy điều hòa, hỗ trợ chụp ảnh tại chỗ theo đúng<br /> Thời gian hẹn trả KQ 0,94 0,69 – 1,29 0,712 quy cách và có đội ngũ nhân viên túc trực nhằm<br /> Trả kết quả 4,55 1,32 – 15,63 0,016 hỗ trợ kỹ thuật cho người hành nghề thực hiện<br /> (*): PR hiệu chỉnh các DVCTT ngay tại SYT. So sánh với nghiên<br /> Sau khi hiệu chỉnh trong mô hình đa biến, sự cứu của tác giả Ngô Hồng Lan Thảo đánh giá sự<br /> hài lòng của người sử dụng có mối liên quan có hài lòng của người dân với việc sử dụng dịch vụ<br /> ý nghĩa thống kê với cấp CQNN khi liên hệ qua hành chính công ở xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương<br /> internet và việc trả kết quả đúng hạn. cũng đã cho kết quả là trong mô hình để đánh<br /> giá sự hài lòng của người dân thì quy trình thủ<br /> BÀN LUẬN<br /> tục cũng là một trong những yếu tố rất quan<br /> Tỉ lệ hài lòng của người dân đối với từng giai trọng và gây ảnh hưởng đến kết quả(6).<br /> đoạn khi sử dụng DVCTT của Sở Y tế TP. Hồ<br /> Chí Minh<br /> Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với giai<br /> đoạn nộp hồ sơ<br /> Quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến<br /> của Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh được chia làm 4 Ở giai đoạn nộp hồ sơ, sự hài lòng của người<br /> giai đoạn bao gồm: chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, dân được đánh giá chủ yếu trên các tính năng<br /> thẩm định hồ sơ và nhận kết quả. Sự hài lòng của phần mềm nộp hồ sơ trực tuyến, thông qua<br /> của người dân sẽ được đánh giá ở từng giai 7 tiêu chí là giao diện của trang web, mức độ cập<br /> đoạn và đánh giá chung cho dịch vụ của Sở Y tế. nhật thông tin thường xuyên, khả năng tìm kiếm<br /> thông tin thông qua tên thủ tục giao dịch, tên cơ<br /> Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với giai<br /> quan xử lý hoặc bằng các từ khóa cụ thể, tốc độ<br /> đoạn chuẩn bị hồ sơ truy cập, khả năng trợ giúp, khả năng bảo mật<br /> Xét chung cho giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, tỉ lệ thông tin của người sử dụng và thời gian để<br /> người hài lòng (1 trong 2 tiêu chí) là khá cao hoàn tất thủ tục nộp hồ sơ qua mạng.<br /> (80,9%). Thành quả này một phần là nhờ chương<br /> Xét chung cho giai đoạn nộp hồ sơ, tỉ lệ<br /> trình “Đồng hành cùng người hành nghề” với<br /> người hài lòng (với 4/7 tiêu chí) là 68,1%. Trong<br /> những hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ và<br /> quy trình nộp hồ sơ trực tuyến, giai đoạn nộp hồ<br /> hướng dẫn cho người hành nghề biết và thực<br /> hiện các bước của quy trình DVCTT, với 2 nhóm sơ là giai đoạn người dân phải thực hiện nhiều<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 269<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> nhất, dù quy trình đã cố gắng rút gọn, đơn giản nhắn tự động từ các trạng thái xử lý hồ sơ trên<br /> hóa nhưng khó tránh sẽ có những nội dung gây phần mềm qua hệ thống nhắn tin của VNPT đến<br /> không hài lòng như việc tìm kiếm thông tin và người dân đã nộp hồ sơ qua đường trực tuyến.<br /> cập nhật thông tin. Ngoài ra, trong giai đoạn thẩm định hồ sơ,<br /> người dân đa số là chờ đợi kết quả giải quyết hồ<br /> So sánh với nghiên cứu về các yếu tố tác<br /> sơ từ SYT. Nhờ việc cải cách, SYT đã rút gọn<br /> động đến ý định sử dụng chính phủ điện tử tại<br /> được thời gian giải quyết hồ sơ, thời gian giải<br /> Đà Nẵng năm 2015 của tác giả Văn Hùng Trọng<br /> quyết trung bình cho một hồ sơ hành chính công<br /> cũng đã khẳng định nhận thức về tính dễ sử<br /> tại SYT đã giảm còn 22,3 ngày so với trung bình<br /> dụng có tác động tích cực đến tính hữu ích của<br /> trong năm 2015 là 48,5 ngày. Nhờ đó mà làm cho<br /> hệ thống chính phủ điện tử Đà Nẵng. Nhận thức<br /> tỉ lệ hài lòng của người dân ở giai đoạn này khá<br /> về tính dễ sử dụng được định nghĩa là mức độ<br /> cao (72,8%). So sánh với nghiên cứu về các yếu<br /> mà một người cần nỗ lực trong việc sử dụng một<br /> tố tác động đến ý định sử dụng chính phủ điện<br /> hệ thống cụ thể nào đó và nó được đo dựa trên<br /> tử tại Đà Nẵng năm 2015 của tác giả Văn Hùng<br /> mức độ mà người dùng có thể hiểu được cách sử<br /> Trọng(12) và nghiên cứu của Suki và các tác giả<br /> dụng hệ thống, mức độ linh hoạt của hệ thống,<br /> khác về việc chấp nhận sử dụng dịch vụ Chính<br /> mức độ có thể kiểm soát hệ thống, cũng như<br /> phủ điện tử tại Malaysia, các tác giả cũng đã<br /> mức độ dễ dàng cho người dùng học được cách<br /> khẳng định nhận thức về tính hữu ích có tác<br /> sử dụng hệ thống(12). Shin-Yuan Hung (2006) đã<br /> động tích cực đến ý định sử dụng hệ thống<br /> lập luận rằng nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng<br /> chính phủ điện tử(11). Lemuria Carter lập luận<br /> đáng kể đến thái độ và hành vi của người dùng<br /> rằng ý định của các công dân về việc sử dụng<br /> đối với các dịch vụ chính phủ điện tử(9). Đối với<br /> dịch vụ trực tuyến của chính phủ có thể được<br /> hệ thống Chính phủ điện tử, dễ dàng nhận thấy<br /> tăng lên nếu nhận thức về tính hữu ích của họ về<br /> ý định sử dụng của người dùng có liên quan đến<br /> dịch vụ Chính phủ điện tử tăng lên. Trong<br /> mức độ mà người dùng tin tưởng rằng việc sử<br /> nghiên cứu này, nhận thức về tính hữu ích chính<br /> dụng các dịch vụ của hệ thống chính phủ điện<br /> là kết quả phản hồi và thẩm định hồ sơ, người<br /> tử là dễ dàng và không tốn công sức. Nếu một<br /> dân cảm thấy hài lòng khi DVCTT đã mang lại<br /> hệ thống khá dễ sử dụng, mọi người sẽ có dễ<br /> những giá trị hữu ích cho công việc cũng như<br /> dàng chấp nhận việc tìm hiểu về các tính năng<br /> cuộc sống của họ.<br /> của một hệ thống và cuối cùng là nâng cao ý<br /> định sử dụng nó. Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với giai<br /> đoạn nhận kết quả<br /> Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với giai<br /> đoạn thẩm định hồ sơ Ở giai đoạn nhận kết quả, nghiên cứu đánh<br /> giá hài lòng của người dân qua 3 tiêu chí là thời<br /> Ở giai đoạn thẩm định hồ sơ, nghiên cứu<br /> gian từ khi xác nhận được cấp CCHN đến khi<br /> đánh giá sự hài lòng của người sử dụng ở 5 tiêu<br /> nhận tại nhà, kết quả nhận được có thông tin<br /> chí bao gồm khả năng theo dõi, truy vấn tình<br /> đầy đủ và kết quả nhận được có thông tin chính<br /> trạng hồ sơ, thời gian phản hồi kết quả hồ sơ có<br /> xác. Trong đó, tỉ lệ người dân hài lòng với cả 3<br /> đầy đủ hay không, kết quả phản hồi, thời gian từ<br /> tiêu chí khá cao, dẫn tới tỉ lệ hài lòng với giai<br /> khi hồ sơ được xác nhận đầy đủ đến khi nhận<br /> đoạn nhận kết quả là cao nhất (82,2%) trong cả 4<br /> kết quả có được cấp CCHN/GCN hay phải bổ<br /> giai đoạn của quy trình DVCTT.<br /> sung, xác minh và kết quả thẩm định.<br /> Điều này là khá hợp lý bởi vì đây là giai<br /> Một trong những cải tiến về các thủ tục hành<br /> đoạn người dân nhận được CCHN sau thời gian<br /> chính của SYT là triển khai dịch vụ nhắn tin báo<br /> thực hiện và chờ đợi. Vì vậy đây cũng chính là lý<br /> kết quả xử lý hồ sơ dịch vụ công, tin nhắn được<br /> do tỉ lệ hài lòng ở nội dung thời gian từ khi xác<br /> <br /> <br /> 270 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhận được cấp CCHN đến khi nhận tại nhà là hồ sơ thủ tục hành chính... góp phần thúc đẩy<br /> thấp nhất trong 3 nội dung do tâm lý chờ đợi phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, việc gửi hồ<br /> của người dân. Kết quả này cũng khá tương sơ qua dịch vụ công trực tuyến giúp tổ chức, cá<br /> đồng với Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức nhân có thể giao dịch 24/24 giờ trong ngày, tại<br /> đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà bất cứ đâu có kết nối internet. Nếu trước đây,<br /> nước năm 2015. Theo Bộ Nội vụ công bố thì muốn đăng ký thủ tục hành chính phải đến trực<br /> người dân đánh giá khá cao sự đúng hẹn của cơ tiếp cơ quan nhà nước nhận phiếu theo thứ tự,<br /> quan hành chính nhà nước trong việc trả kết quả chờ cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Nay, với phương<br /> giải quyết thủ tục hành cho người dân. Cũng thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, mọi việc<br /> trong báo cáo này, khi được đề nghị đánh giá sự liên quan đến thủ tục hành chính, các tổ chức, cá<br /> đầy đủ, chính xác của các thông tin ghi trên giấy nhân có thể thực hiện ở nhà hay ở cơ quan, đơn<br /> tờ là kết quả mà người dân nhận được sau khi vị đồng thời có thể theo dõi, giám sát được tình<br /> giải quyết thủ tục hành chính, số người dân trạng giải quyết hồ sơ. Vì vậy, khi tham gia sử<br /> đánh giá tốt chiếm từ 60,2% - 77,2% những dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 các tổ<br /> người được hỏi, còn lại cho rằng bình thường và chức, cá nhân đã tiết kiệm rất nhiều thời gian,<br /> một số ít cho rằng chưa tốt (1). Qua đánh giá của chi phí đi lại, chi phí văn phòng phẩm …<br /> người dân, có thể thấy sự cần thiết của việc xem Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tỉ lệ người<br /> xét, kiểm tra các chứng chỉ hành nghề trước khi không hài lòng là 25%. Ta có thể thấy việc ứng<br /> trả cho người dân. dụng DVCTT trong giải quyết thủ tục hành<br /> Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với chính vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: trình<br /> DVCTT của Sở Y tế độ công nghệ thông tin của một bộ phận người<br /> Tỉ lệ hài lòng chung của người sử dụng qua dân không đồng đều, không thường xuyên tiếp<br /> 4 giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, thẩm định xúc với mạng internet. Bên cạnh đó, nhiều người<br /> hồ sơ và nhận kết quả là khá cao, chiếm 75%. vẫn còn tâm lý muốn đến làm việc trực tiếp với<br /> Dịch vụ hành chính công “một cửa điện tử” cơ quan Nhà nước hơn là gửi hồ sơ qua mạng, vì<br /> được xây dựng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho với suy nghĩ rằng không biết hồ sơ gửi qua<br /> các cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết các mạng có được giải quyết hay không, liệu hồ sơ<br /> thủ tục hành chính một cách nhanh chóng tại của mình đã đầy đủ hay chưa, có vấn đề gì xảy<br /> một địa chỉ truy cập duy nhất. Người dân có thể<br /> ra với hồ sơ đó không. Ngoài ra, hệ thống mạng<br /> thông qua mạng internet kiểm tra, giám sát về<br /> không phải lúc nào cũng thông suốt, đôi khi còn<br /> tình trạng giải quyết hồ sơ. Hệ thống cung cấp<br /> gặp trục trặc trong việc truyền tải dữ liệu nên<br /> một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép<br /> việc cập nhật vào hệ thống để gửi được hồ sơ đi<br /> các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải<br /> cũng còn gặp một số khó khăn...<br /> quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng<br /> một cách xuyên suốt, nhất quán theo tinh thần Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người<br /> “một cửa liên thông”. Sử dụng DVCTT giúp sử dụng đối với DVCTT của Sở Y tế<br /> giảm thời gian, chi phí đi lại cho việc gửi hồ sơ Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý<br /> và nhận kết quả của các tổ chức, cá nhân; đặc nghĩa thống kê giữa sự hài lòng của người sử<br /> biệt là tránh được tệ nhũng nhiễu, quan liêu, dụng với nghề nghiệp, thời gian hành nghề,<br /> phiền hà từ một bộ phận cán bộ công quyền, nơi công tác, loại CCHN xin cấp, việc sở hữu<br /> hách dịch; tăng tính công khai, minh mạch của và sử dụng máy vi tính, cấp CQNN khi liên hệ<br /> thủ tục hành chính; nâng cao trách nhiệm, trình qua internet, thời gian hẹn trả kết quả và việc<br /> độ chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông trả kết quả.<br /> tin của cán bộ công chức được phân công xử lý<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 271<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Trong cả 4 giai đoạn của quy trình nộp hồ sơ đúng hẹn thì có tỉ lệ hài lòng cao hơn những<br /> cấp CCHN, có thể thấy rằng những người xin người bị trễ hẹn 4,61 lần. Một lần nữa kết quả đã<br /> cấp CCHN dược có tỉ lệ hài lòng cao hơn. Điều khẳng định việc trả kết quả đúng hẹn làm tăng<br /> này có thể là do theo đúng quy trình thủ tục đã sự hài lòng của người sử dụng rất nhiều lần. Đây<br /> công khai niêm yết, hồ sơ thủ tục yêu cầu của<br /> là một nội dung quan trọng mà SYT cần phát<br /> CCHN Dược cũng đơn giản hơn và thời gian<br /> huy hơn nữa trong thời gian sắp tới.<br /> thẩm định cũng ngắn hơn. Từ đó có thể rút ra<br /> kinh nghiệm cho công tác cải cách thủ tục hành KẾT LUẬN<br /> chính của Sở Y tế là việc đơn giản hóa thủ tục Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người sử dụng hài<br /> cùng với rút gọn thời gian sẽ giúp người dân hài lòng với DVCTT tại SYT khá cao (75%), bên cạnh<br /> lòng hơn với các thủ tục hành chính. Minh đó vẫn còn một số tiêu chí chưa cao. Dựa vào kết<br /> chứng cho việc này là nghiên cứu cũng cho kết quả tìm được cho thấy tầm quan trọng của việc<br /> quả có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá, khảo sát ý kiến người dân về những<br /> thời gian hẹn trả kết quả và sự hài lòng chung khó khăn, vướng mắc trong sử dụng DVCTT,<br /> của người sử dụng, trong đó những người được đồng thời, xây dựng cơ chế khuyến khích như<br /> hẹn trả ≤ 25 ngày thì có tỉ lệ hài lòng cao hơn. giảm thời gian giải quyết đối với các hồ sơ nộp<br /> Ngoài ra, nghiên cứu cho kết quả những trực tuyến. Ngoài ra SYT cần cập nhật thường<br /> người có máy vi tính thì có tỉ lệ hài lòng cao hơn xuyên, đầy đủ và chính xác thông tin về các thủ<br /> tục hành chính trên cổng/trang thông tin điện tử<br /> những người không có. DVCTT hiện nay của<br /> và trên cơ sở dữ liệu quốc gia (thời gian xử lý,<br /> SYT hầu như là thực hiện toàn bộ trên máy vi<br /> phí, lệ phí, phương thức nộp hồ sơ qua dịch vụ<br /> tính nên đối với những người có sở hữu và sử<br /> bưu chính công ích hoặc không qua dịch vụ bưu<br /> dụng hàng ngày là việc đơn giản và dễ thực chính công ích...) để tổ chức, cá nhân thuận lợi<br /> hiện, ngoài ra cũng thuận tiện hơn việc nộp trực trong việc tìm hiểu thông tin hoặc hướng dẫn<br /> tiếp tại SYT rất nhiều. Chưa kể đến việc nếu cần khi thực hiện.<br /> bổ sung hồ sơ thì thực hiện qua mạng internet sẽ<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại nhiều 1. Bộ Nội vụ (2016). Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự<br /> lần. Điều này cũng được nhắc đến trong nghiên phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015. Quyết định số<br /> 915/QĐ - BNV ngày 20 tháng 4 năm 2016. Hà Nội.<br /> cứu của tác giả Văn Hùng Trọng về Các yếu tố 2. Bộ Nội vụ (2017). Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ<br /> tác động đến ý định sử dụng Hệ thống Chính chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn<br /> 2017 – 2020”. Quyết định số 2640/QĐ – BNV ngày 10 tháng 10<br /> phủ điện tử tại Đà Nẵng. Trong đó, tác giả đã năm 2017, Hà Nội.<br /> khẳng định, đối với hệ thống Chính phủ điện tử, 3. Bộ Thông tin và truyền thông (2013). Hướng dẫn đánh giá mức độ<br /> sử dụng và hài lòng của người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ<br /> dễ dàng nhận thấy ý định sử dụng của người<br /> công trực tuyến. Văn bản số 68/BTTTT – ƯDCNTT ngày 07 tháng<br /> dùng có liên quan đến mức độ mà người dùng 01 năm 2013, Hà Nội.<br /> 4. Bộ Thông tin và truyền thông (2017). Quy định về việc cung cấp<br /> tin tưởng rằng việc sử dụng các dịch vụ của hệ<br /> dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối<br /> thống chính phủ điện tử là dễ dàng và không với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan<br /> nhà nước. Thông tư số 32/2017/TT - BTTTT ngày 15 tháng 11<br /> tốn công sức. Nếu một hệ thống khá dễ sử dụng,<br /> năm 2017, Hà Nội.<br /> mọi người sẽ có dễ dàng chấp nhận việc tìm hiểu 5. Chính phủ (2011). Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ<br /> về các tính năng của một hệ thống và cuối cùng công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện<br /> tử của cơ quan nhà nước. Nghị định số 43/2011/NĐ - CP ngày 13<br /> là nâng cao ý định sử dụng nó(12). Và nghiên cứu tháng 6 năm 2011, Hà Nội.<br /> cũng tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống 6. Ngô Hồng Lan Thảo (2016). Đánh giá sự hài lòng của người dân<br /> đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND thị xã Dĩ<br /> kê giữa việc trả kết quả và sự hài lòng chung của An tỉnh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh,<br /> người sử dụng, trong đó những người được trả Trường Đại học quốc tế Hồng Bàng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 272 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 7. Osman IH, Anouze AL et al (2014). "Cobra framework to approach". Interdisciplinary Journal of information, knowledge, and<br /> evaluate e-government services: A citizen-centric perspective". Management, 5:pp.395-413.<br /> Government Information Quarterly, 31(2):pp.243-256. 12. Văn Hùng Trọng (2015). Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng Hệ<br /> 8. Rana NP, Dwivedi YK, Williams MD (2013). "Analysing thống Chính phủ điện tử tại Đà Nẵng. Khoa Công Nghệ Thông Tin<br /> challenges, barriers and CSF of egov adoption". Transforming trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt Hàn, Đà<br /> Government: People, Process and Policy, 7(2):pp.177-198. Nẵng.<br /> 9. Shin-Yuan H, Chia-Ming C, Ting-Jing Y (2006). "Determinants 13. Vu Minh Khuong, Jones R, West DM (2006). E-government and<br /> of user acceptance of the E-government services: The case of Business Competitiveness: A Policy Review, VNCI Policy.<br /> online tax filing and payment system". Government Information 14. World Bank (2002). Electronic Government and Governance:<br /> Quarterly, 23(1):pp.97-122. Lessons for Argentina, Washington, DC.<br /> 10. Sở Y tế TP. HCM (2017). Cổng thông tin điện tử Ngành Y tế Thành 15. Yaghoubi NM, Haghi A, Asl SK (2011). "E-Government and<br /> phố sẽ chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2017, citizen satisfaction in Iran: Empirical study on ICT offices".<br /> http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/tin-tuc-su- World Applied Sciences Journal, 12(7):pp. 1084-1092.<br /> kien/cong-thong-tin-dien-tu-nganh-y-te-thanh-pho-se-chinh-<br /> thuc-di-vao-hoat-dong-ke-t-cmobile1780-429.aspx, truy cập<br /> Ngày nhận bài báo: 13/02/2019<br /> ngày 11/03/2018.<br /> 11. Suki NM, Ramayah T (2010). "User acceptance of the E- Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2019<br /> government services in Malaysia: Structural equation modeling Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 273<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2