intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở ĐBSCL năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên 800 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu và ĐBSCL và 151 mẫu tôm nuôi nuớc lợ được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh. Mẫu tôm được thu từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2018, và được kiểm tra một số mầm bệnh nguy hiểm như WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP bằng phương pháp PCR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở ĐBSCL năm 2018

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II SỰ HIỆN HIỆN CỦA CÁC BỆNH ĐỐM TRẮNG, HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP VÀ VI BÀO TỬ TRÙNG TRÊN TÔM GIỐNG VÀ TÔM NUÔI NƯỚC LỢ Ở ĐBSCL NĂM 2018 Nguyễn Hồng Lộc1, Lê Hồng Phước1* TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên 800 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu và ĐBSCL và 151 mẫu tôm nuôi nuớc lợ được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh. Mẫu tôm được thu từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2018, và được kiểm tra một số mầm bệnh nguy hiểm như WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP bằng phương pháp PCR. Trong mùa khô, tỷ lệ phần trăm các mẫu tôm giống dương tính với WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP lần lượt là 0,99%, 6,17% và 6,42%; đối với mẫu tôm nuôi thì tỷ lệ nhiễm WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP lần lượt là 0%, 3,57% và 17,56%. Trong mùa mưa, các mẫu tôm giống có tỷ lệ nhiễm WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP lần lượt là 1,27%, 1,77% và 7,09%; đối với mẫu tôm nuôi thì tỷ lệ nhiễm WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP lần lượt là 3,97%, 4,21% and 21,05%.. So với năm 2015, 2016 và 2017 thì tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus và WSSV trên tôm giống trong năm 2018 là 3,63%, cao hơn năm 2017 (2,39%), năm 2016 (2,42%) và 2015 (0,2%). Tỷ lệ nhiễm WSSV trong năm 2018 là 1,13%, cao hơn năm 2017 (0,91%), thấp hơn năm 2016 (1,7%) và năm 2015(3,4%). Đối với EHP ghi nhận tỷ lệ nhiễm trong năm 2018 là 6,75% cao hơn năm 2017 (2,73%) nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2016 (13,37%) và năm 2015 (12,21%). Từ khóa: WSSV, AHPND, Vibrio parahaemolyticus, EHP, PCR I. ĐẶT VẤN ĐỀ nuôi ở nước ta. Mặc dù đã có rất nhiều nghiên Nghề nuôi tôm nước lợ đã góp phần rất cứu tìm giải pháp phòng bệnh đốm trắng nhưng lớn trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. Theo hiện nay vẫn chưa có một giải pháp cụ thể cho số liệu của Tổng cục thủy sản đầu năm 2018, bệnh này ngoài các biện pháp tổng hợp như an năm 2017 sản lượng tôm ước đạt gần 690 ngàn toàn sinh học, tăng sức đề kháng cho tôm nuôi. tấn, tăng 4,8% so với năm 2016; diện tích nuôi Song song đó, kể từ năm 2010 đến nay bệnh tôm nước lợ cả nước là trên 722 ngàn ha, trong hoại tử gan tụy cấp tính liên tục xuất hiện và gây đó ĐBSCL là vùng tập trung nuôi tôm lớn nhất thiệt hại lớn cho các mô hình nuôi thâm canh cả nước, chiếm 83%. Tuy nhiên năng suất nuôi và bán thâm canh. Cả tôm sú và tôm thẻ chân chưa thật sự ổn định, ngoài sự biến đổi khí hậu, trắng đều mắc phải bệnh này với tỷ lệ chết cao. công nghệ áp dụng còn hạn chế thì sự bùng Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia là phát dịch bệnh xảy ra hằng năm đã làm giảm những nước phải đối phó với bệnh nguy hiểm sản lượng và quy mô nuôi. Trong đó, bệnh này. Tôm nuôi thường chết sớm trong khoảng đốm trắng do WSSV (White Spot Syndrome từ 10-45 ngày sau khi thả nuôi (Flegel., 2012; Virus) và bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (Acute Lightner, 2012; Prachumwat và ctv., 2012). Tỷ Hepatopancreatic Necrosis Disease: AHPND) lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vài ngày do Vibrio parahaemolyticus gây ra là phổ biến hoặc kéo dài hơn. Ngoài những tác nhân gây nhất. Bệnh đốm trắng được phát hiện và gây bệnh trên tôm như vi rút, vi khuẩn, một trong thiệt lại lớn trên tôm nuôi ở Trung Quốc năm những loài kí sinh trùng là vi bào tử trùng cũng 1992 sau đó lây lan sang các nước Nam Mỹ và đã được ghi nhận ở Thái Lan trong những năm Châu Á. Từ năm 1995 đến nay hầu như năm gần đây. Chayaburakul và ctv., 2004 đã phát nào bệnh đốm trắng cũng có xuất hiện trên tôm hiện bệnh chậm lớn ở tôm sú nuôi với tác nhân là 1 Trung tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh Thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. * Email: lehongphuoc@yahoo.com 44 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II một chủng vi bào tử ký sinh ở gan tụy. Bệnh đã thực hiện nghiên cứu “Sự hiện diện của các tác gây thiệt hại gần 300 triệu USD cho nghề nuôi nhân gây bệnh WSSV, Vibrio parahaemolyticus tôm ở Thái Lan năm 2002. Năm 2009, trên tôm và vi bào tử trùng EHP trên tôm giống và tôm sú nuôi ở Thái Lan phát hiện một vi bào tử trùng nuôi nước lợ ĐBSCL” mới có tên là Enterocytozoon hepatopenaei II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP (EHP) nhưng chưa được người nuôi chú ý và đến năm 2011 bệnh trở nên trầm trọng hơn ở 2.1. Vật liệu những trang trại nuôi trên 5 năm và gần biển 800 mẫu tôm sú và tôm thẻ chân trắng (Panakorn, 2012). Ở Việt Nam, EHP cũng đã giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, bắt đầu được ghi nhận xuất hiện trên cả tôm sú Vũng Tàu và ĐBSCL. Chi tiết mẫu thu ở các và tôm thẻ nuôi. Hiện tại người nuôi áp dụng tỉnh được thể hiện trong Bảng 1. nhiều giải pháp khác nhau như diệt khuẩn, sử 151 mẫu tôm sú và tôm thẻ chân trắng nuôi dụng kháng sinh, chế phẩm vi sinh, chất kháng được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Trà khuẩn nhưng hiệu quả mang lại chưa ổn định. Vinh và Sóc Trăng. Chi tiết mẫu thu ở các tỉnh Trước thực trạng trên, việc duy trì kiểm được thể hiện trong Bảng 2. tra và đánh giá tình trạng nhiễm các mầm bệnh Các hóa chất chính: NaOH 0,25N, SDS quan trọng được nêu trên qua các năm là rất cần 0,125%, 10 mM Tris-HCl (pH = 8,3), 1,5 mM thiết và ý nghĩa cho việc thống kê, cảnh báo MgCl2, DNA polymerase 0,125 u (Promega, cũng như đề xuất các giải pháp phòng và quản Mỹ), các mồi đã được thiết kế và công bố trên lý các dịch bệnh này. Do đó, chúng tôi tiếp tục các tạp chí trên thế giới (Bảng 3). Bảng 1. Số mẫu tôm giống thu ở các tỉnh Tôm sú giống Tôm thẻ giống Tỉnh Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Bình Thuận 8 33 39 17 Ninh Thuận 23 49 180 51 Vũng Tàu 16 55 39 48 ĐBSCL 30 100 70 42 Tổng 77 237 328 158 Ghi chú: Mùa mưa từ tháng 6-11; mùa khô từ tháng 1-5 Bảng 2. Số mẫu tôm nuôi nước lợ thu ở các tỉnh Tôm sú nuôi Tôm thẻ nuôi Tỉnh Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Bạc Liêu 2 12 6 23 Bến Tre 7 7 11 14 Sóc Trăng 5 10 10 14 Trà Vinh 5 4 10 11 Tổng 19 33 37 62 Ghi chú: Mùa mưa từ tháng 6-11; mùa khô từ tháng 1-5 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thành phần phản ứng bao gồm: 200 mM dNTP, 2.2.1. Phương pháp semi-nested PCR phát 1,5 mM MgCl2, 0,1 mM mồi F1, 0,2 mM mồi hiện WSSV trên tôm (Kiatpathomchai và ctv., R1, 0,3 mM mồi R2, 0,5 mM mồi R3, 1,25 unit 2001) Taq polymerase trong tổng thể tích 50 µl. Với Sử dụng 4 mồi F/ R1/ R2/R3 (Bảng 3). chu trình nhiệt: 930/ 5 phút; 5 chu kỳ: 93oC/ 20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 45
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II giây, 70oC/ 20 giây, 72oC/ 20 giây; 20 chu kỳ: giây. Sản phẩm PCR sau đó được điện di trên 93oC/ 20 giây, 55oC/ 20 giây, 72oC/ 20 giây, 25 gel agarose 2%, sản phẩm dự kiến có kích thước chu kỳ: 93oC/ 20 giây, 70oC/ 20 giây, 72oC/ 20 250bp. Bảng 3. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu. Tác Kích thước Tên mồi Trình tự (5’-3’) Tác giả nhân sản phẩm F1 AGAGCCCGAATAGTGTTTCCTCAGC 1100 bp R1 CAGGCAATATAGCCCGTTTGGG Kiatpathomchai WSSV R2 ATTGCCAATGTGACTAAGCGG 526 bp và ctv., 2001 R3 AACACAGCTAACCTTTATGAG 250 bp VpPirB- TGATGAAGTGATGGGTGCTC3 392F VP 392 bp Han và ctv., 2015 VpPirB- TGTAAGCGCCGTTTAACTCA 392R EHP GCCTGAGAGATGGCTCCCACGT 510F Tang và ctv., EHP 510 bp EHP 2015 GCGTACTATCCCCAGAGCCCGA 510R 2.2.2. Phương pháp PCR xác định V. 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu parahaemolyticus gây AHPND (Han và ctv., Số liệu được lưu trữ trên Microsoft Excel 2015) nhằm xử lý và đánh giá tỷ lệ nhiễm các mầm Sử dụng cặp mồi VpPirB-392/ VpPirB- bệnh theo dõi.. 392R (Bảng 3). Thành phần phản ứng bao III. KẾT QUẢ gồm: 0,2 mM dNTP, 1,5 mM MgCl 2, 25 pmol mỗi mồi và 0,625 unit Taq polymerase 3.1. Phát hiện các mầm bệnh WSSV, V. trong tổng thể tích 50 µl. Chu trình nhiệt: 35 parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên chu kỳ: 93 oC/ 3 phút; 94°C/ 30 giây, 60°C/ tôm giống cung cấp cho các tỉnh ĐBSCL 30 giây, 72°C/ 30 giây; kết thúc: 72°C/ 7 3.1.1. Kết quả kiểm tra virus gây bệnh đốm phút. Sản phẩm PCR sau đó được điện di trắng WSSV trên tôm giống trên gel agarose 2%, kích thước dự kiến là Trong mùa khô 2018, có 77 mẫu tôm sú giống 284 bp. và 328 mẫu tôm thẻ giống được kiểm tra. Ghi nhận 2.2.3. Phương pháp PCR phát hiện EHP có 2 mẫu tôm sú và 2 mẫu tôm thẻ nhiễm WSSV trên tôm (Tang và ctv., 2015) (tỷ lệ 2,60% và 0,61%) đều có nguồn gốc ở Ninh Sử dụng cặp mồi EHP 510 F/ EHP 510R Thuận và Vũng Tàu. Trong mùa mưa 2018, trong (Bảng 3) trên mẫu tôm đã được xác đinh nhiễm tổng số 237 mẫu tôm sú giống và 158 mẫu tôm EHP. Thành phần phản ứng bao gồm: 200 mM thẻ giống được kiểm tra, có 4 mẫu tôm sú giống dNTP, 1,5 mM MgCl2, 0,1 mM mồi và 0,625 nhiễm WSSV (1,69%), trong đó có 1 mẫu ở Ninh unit Taq polymerase trong tổng thể tích 50 Thuận, 2 mẫu ở Vũng Tàu và 1 mẫu ở ĐBSCL; µl. Chu trình nhiệt: 94°C/3 phút; 40 chu kỳ: có 1 mẫu tôm thẻ giống nhiễm WSSV (0,63%), 94°C/30 giây, 60°C/30 giây, 72°C/30 giây; kết mẫu này có nguồn gốc từ ĐBSCL. Kết quả chi tiết thúc 72oC/ 5 phút. Sản phẩm PCR sau đó được được thể hiện trong Bảng 4. điện di trên gel agarose 2%, kích thước dự kiến 3.1.2. Kết quả kiểm vi khuẩn V. parahae- là 510 bp. molyticus gây AHPND (VP) trên tôm giống 46 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Trong mùa khô 2018, có 77 mẫu tôm sú 3.1.3. Kết quả kiểm tra vi bào tử trùng giống và 328 mẫu tôm thẻ giống được kiểm EHP trên tôm giống tra. Ghi nhận có 2 mẫu tôm sú giống (2,60%) Trong mùa khô 2018, có 77 mẫu tôm sú giống và 20 mẫu tôm thẻ giống mẫu (6,10%) nhiễm và 328 mẫu tôm thẻ giống được kiểm tra. Ghi nhận vi khuẩn V. Parahaemolyticus gây AHPND, có 14 mẫu tôm sú giống (18,18%) và 12 mẫu tôm trong đó có 1 mẫu tôm sú, 5 mẫu tôm thẻ ở thẻ giống nhiễm EHP; trong đó Bình Thuận có 8 Bình Thuận, 1 mẫu tôm sú và 2 mẫu tôm thẻ mẫu tôm sú và 1 mẫu tôm thẻ, Ninh Thuận có 4 ở Ninh Thuận, 1 mẫu tôm thẻ ở ĐBSCL và mẫu tôm sú và 1 mẫu tôm thẻ, Vũng Tàu có 1 mẫu 12 mẫu tôm thẻ ở Vũng Tàu. Trong mùa mưa tôm sú và 2 mẫu tôm thẻ, ĐBSCL có 1 mẫu tôm 2018, trong tổng số 237 mẫu tôm sú giống và sú và 8 mẫu tôm thẻ. Trong mùa mưa 2018, trong 158 mẫu tôm thẻ giống được kiểm tra, có 5 tổng số 237 mẫu tôm sú giống và 158 mẫu tôm thẻ mẫu (2,11%) tôm sú giống nhiễm vi khuẩn V. giống được kiểm tra, có 21 mẫu tôm sú (8,86%) và Parahaemolyticus gây AHPND (2 mẫu ở Bình 7 mẫu tôm thẻ (4,43%) nhiễm EHP; trong đó Bình Thuận, 1 mẫu ở Ninh Thuận và 2 mẫu ở Vũng Thuận có 1 mẫu tôm sú và 2 mẫu tôm thẻ, Ninh Tàu); có 2 mẫu tôm thẻ giống (1,27%) nhiễm Thuận có 6 mẫu tôm sú và 1 mẫu tôm thẻ, Vũng vi khuẩn V. Parahaemolyticus gây AHPND có Tàu có 11 mẫu tôm sú và 1 mẫu tôm thẻ, ĐBSCL nguồn gốc ở Bình Thuận. Kết quả chi tiết được có 3 mẫu tôm sú và 3 mẫu tôm thẻ. Kết quả chi thể hiện trong Bảng 4. tiết được thể hiện trong Bảng 4. Bảng 4. Kết quả kiểm tra WSSV, V. Parahaemolyticus và EHP trên tôm giống Loại % WSSV (+) % VP (+) % EHP(+) Tỉnh tôm Khô Mưa Khô Mưa Khô Mưa Bình Thuận 0,00 0,00 12,50 6,06 100,00 3,03 Ninh Thuận 4,35 2,04 4,35 2,04 17,39 12,24 PL sú Vũng Tàu 6,25 3,64 0,00 3,64 6,25 20,00 ĐBSCL 0,00 1,00 0,00 0,00 3,33 3,00 Tổng 2,60 1,69 2,60 2,11 18,18 8,86 PL thẻ Bình Thuận 0,00 0,00 12,82 11,76 2,56 11,76 Ninh Thuận 0,56 0,00 1,11 0,00 0,56 1,96 Vũng Tàu 2,56 0,00 30,77 0,00 5,13 2,08 ĐBSCL 0,00 2,38 1,43 0,00 11,43 7,14 Tổng 0,61 0,63 6,10 1,27 3,66 4,43 TỔNG CỘNG 0,99 0,99 1,27 6,17 1,77 6,42 3.1.4. So sánh tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh hơn năm 2017 (0.91%) nhưng lại thấp hơn năm WSSV, V. parahaemolyticus, EHP trên tôm 2015 năm 2016 (1,70%) và (3,21%) (Báo cáo giống thu măm 2015, 2016, 2017 và 2018 tổng kết NVTX 2015, 2016, 2017). Đối với Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus trong năm EHP, tỷ lệ nhiễm năm 2018 là 6,75% cao hơn 2018 (3,63%) cao hơn năm 2017 (2,39%), năm năm 2017 (2,73%) nhưng vẫn thấp hơn năm 2016 (2,42%) và 2015 (0,12%). Tuy nhiên tỷ 2015 2016 (13,37%) và (12,21%) (Báo cáo tổng lệ nhiễm WSSV trong năm 2018 (1,13%) cao kết NVTX 2015, 2016, 2017) (Hình 1) TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 47
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 1. Tỷ lệ nhiễm WSSV, V. parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm giống 3.2. Xác định sự hiện diện của các mầm Trong mùa mưa 2018, có 33 mẫu tôm bệnh nguy hiểm WSSV, V. parahaemolyticus sú và 62 mẫu tôm thẻ nuôi được kiểm tra gây AHPND và EHP trên tôm nuôi thương đồng thời 3 mầm bệnh nguy hiểm WSSV, V. phẩm parahaemolyticus gây AHPND và EHP. Có 6 mẫu (3,97%) nhiễm WSSV, trong đó, có 1 mẫu Trong mùa khô 2018, có 19 mẫu tôm tôm sú và 1 mẫu tôm thẻ ở Bạc Liêu, 1 mẫu tôm sú và 37 mẫu tôm thẻ nuôi được kiểm tra sú ở Trà Vinh, 1 mẫu tôm sú và 2 mẫu tôm thẻ ở đồng thời 3 mầm bệnh nguy hiểm WSSV, V. Sóc Trăng. Có 4 mẫu nhiễm V. parahaemolyticus parahaemolyticus gây AHPND và EHP. Có 2 gây AHPND (4,21%), trong đó có 2 mẫu tôm sú mẫu nhiễm WSSV (3,57%), có 2 mẫu nhiễm V. và 1 mẫu tôm thẻ ở Bạc Liêu và 1 mẫu tôm thẻ parahaemolyticus gây AHPND (3,57%) ở Bạc ở Sóc Trăng. Có 20 mẫu (21,05%) nhiễm EHP, Liêu. Có 10 mẫu nhiễm EHP (17,56%); trong trong đó Bạc Liêu có 2 mẫu tôm sú và 4 mẫu đó Bến Tre có 3 mẫu tôm sú, Bạc Liêu có 3 mẫu tôm thẻ, Bến Tre có 1 mẫu tôm sú và 3 mẫu tôm tôm thẻ, Sóc Trăng có 1 mẫu tôm sú và 3 mẫu thẻ, Sóc Trăng và Trà Vinh mỗi tỉnh có 1 mẫu tôm thẻ (Bảng 5) tôm sú và 4 mẫu tôm thẻ (Bảng 5). Bảng 5. Kết quả kiểm tra WSSV, V. Parahaemolyticus và EHP trên tôm nuôi Loại % WSSV (+) % VP (+) % EHP(+) Tỉnh tôm Khô Mưa Khô Mưa Khô Mưa Bạc Liêu 0,00 8,33 0,00 16,67 0,00 16,67 Bến Tre 0,00 0,00 0,00 0,00 42,86 14,29 Sú nuôi Sóc Trăng 0,00 10,00 0,00 0,00 20,00 10,00 Trà Vinh 5,02 25,00 0,00 0,00 0,00 25,00 Tổng 5,02 9,09 0,00 10,53 21,05 15,15 Bạc Liêu 0,00 4,35 33,33 4,35 50,00 17,39 Thẻ Bến Tre 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 21,43 nuôi Sóc Trăng 0,00 14,29 0,00 7,14 30,00 28,57 Trà Vinh 2,70 0,00 0,00 0,00 10,00 36,36 Tổng 0,00 4,55 5,41 3,23 16,22 24,19 Tổng cộng 3,57 3,57 3,97 3,57 4,21 17,86 IV. THẢO LUẬN loạt tôm nuôi ở Phú Yên, Khánh Hòa (1994), Ở Việt Nam, WSSV là một trong những Bà Rịa-Vũng Tàu (1993) và các tỉnh ĐBSCL nguyên nhân chính gây bệnh trên tôm nuôi và (1993-1994) (Đỗ Thị Hòa, 2002; Nguyễn Văn ảnh hưởng trầm trọng đến sản lượng. Ngay từ Hảo và ctv., 2004). Năm 1997-1998 bệnh xảy ra những năm 1993-1995 WSSV gây chết hàng khắp các vùng nuôi tôm từ Hải Phòng đến các 48 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II tỉnh Miền Trung (Bùi Quang tề, 1998). Sau đó, trên tôm thẻ lại biến động không cao, mùa bệnh xuất hiện hàng năm ở mức độ khác nhau khô tỷ lệ là 3,66% và mùa mưa là 4,43%. ở hầu hết các tỉnh nuôi tôm ở Việt Nam. Kể từ Đồng thời, khi so sánh tỷ lệ nhiễm của cả hai năm 2006 đến nay năm nào bệnh đốm trắng loại tôm sú và tôm thẻ giống giữa mùa khô và cũng được tìm thấy trên tôm nuôi tuy nhiên tỷ mùa mưa cũng không thấy sự khác biệt lớn; tỷ lệ bệnh biến động theo từng năm và phụ thuộc lệ nhiêm EHP vào mùa khô là 6,42% và mùa rất nhiều vào thời tiết. Bệnh đốm trắng thường mưa là 7,09%. Tuy vậy, tỷ lệ nhiễm EHP trên xuất hiện nhiều vào các tháng mùa mưa và nhiệt tôm nuôi được ghi nhận khá cao 17,86% trong độ thấp. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm mùa khô và 21,05% trong mùa mưa. Bệnh do cao, biến động về các chỉ tiêu chất lượng nước vi bào tử trùng EHP được tìm thấy đầu tiên là một trong những nguyên nhân gây sốc tôm ở Thái Lan vào năm 2009 (Tourtip và ctv., nuôi và tạo điều kiện cho bệnh đốm trắng bùng 2009). Theo Tourtip và ctv., (2009), bệnh do phát. Ghi nhận kết quả kiểm tra trên tôm giống vi bào tử trùng ngày càng tăng cao ở các nước trong năm 2018 cho thấy tỉ lệ nhiễm vi rút này là Đông Nam Á. Hiện nay, EHP ghi nhận là đã khá thấp 0,99% trong mùa khô và 1,27 % trong xuất hiện ở Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, mùa mưa. Trong khi đó tỷ lệ nhiễm trên tôm Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ và một số nước ở nuôi là 3,97% trong mùa mưa và 3.57% trong vùng Nam Á. Theo Aranguren và ctv., 2017, mùa khô, tỷ lệ nhiễm WSSV trên tôm sú cao EHP được xác định là yếu tố làm tăng sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng đối với bệnh gan hơn trên tôm thẻ chân trắng. tụy cấp AHPND và triệu trứng SHPN (Septic Kết quả kiểm tra tỷ lệ nhiễm V. Hepatopancreatic Necrosis) bao gồm hội Parahaemolyticus gây AHPND trên tôm chứng phân trắng và dị hình gây ra bởi các giống giao động khá lớn giữa mùa khô và loài vi khuẩn Vibrio. Do đó, việc kiểm soát và mùa mưa (tỷ lệ là 6,17% và 1,77%). Tuy tỷ phòng tránh loài vi bào tử trùng này trong quá lệ nhiễm không cao nhưng khi thả xuống ao trình nuôi là rất quan trọng. nuôi ghi nhận tỷ lệ chết do AHPND khá cao. Cụ thể là theo số liệu thống kê của Cục Thú V. KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ Y (2017) kể từ năm 2012 bệnh hoại tử gan 5.1. Kết luận tụy xuất hiện hàng năm trên tôm nuôi. Tính - Đối với mẫu tôm giống: đến cuối năm 2017, tổng diện tích bị bệnh • Tỷ lệ nhiễm Vibrio parahaemolyticus hoại tử gan tụy cấp tính là 6745 ha. Trong trong mùa khô là 6,17% và trong mùa đó, 2.700 ha diện tích nuôi tôm thẻ bị bệnh mưa là 1,77%. (chiếm 39,9%) so với tổng cộng 4.075 ha diện • Tỷ lệ nhiễm WSSV trong mùa khô là tích nuôi tôm sú bị bệnh (chiếm 60,1%). So 0,99% và trong mùa mưa là 1,27%. với năm 2016, tổng diện tích nuôi tôm bị bệnh • Tỷ lệ nhiễm vi bào tử trùng EHP trong AHPND tăng 11%. Với tỷ lệ nhiễm trên tôm mùa khô là 6,42% và trong mùa mưa là giống không cao nhưng trên tôm nuôi thương 7,09%. phẩm từ 13-35%. Điều này cho thấy cần có sự lưu ý trong bước cải tạo ao tránh sự lưu cữu - Đối với mẫu tôm nuôi thương phẩm: của mầm bệnh từ vụ nuôi trước. Đồng thời • Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh WSSV trong mùa chọn giống tốt và an toàn sinh học trong qúa mưa là 3,97% và mùa khô là 3,57% trình nuôi cũng rất cần thiết để hạn chế dịch • Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. AHPND trong mùa khô là 3,57% và mùa Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm sú giống dao mưa là 4,21%. động khá cao giữa mùa khô (18,18%) và mùa • Tỷ lệ nhiễm EHP trong mùa khô là mưa (8,86%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm EHP 17,86% và mùa mưa là 21,05%. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 49
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II - So với năm 2015, 2016 và 2017 thì tỷ lệ Han, J.E., Mohney, L.L., Tang, K.F.J., Pantoja, nhiễm V. parahaemolyticus và WSSV trên tôm C.R., Lightner, D.V., 2015. Plasmid mediated giống trong năm 2018. Đối với EHP ghi nhận tỷ tetracycline resistance of Vibrio parahaemolyticus lệ nhiễm trong năm 2018 là 6,75% cao hơn năm associated with acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in shrimps. Aquaculture 2017 (2,73%) nhưng vẫn thấp hơn so với năm Reports (2): 17–21. 2015 (12,21%) và 2016 (13,37%). Huang, C., Zhang, L., Zhang, J., Xiao, L., Wu, 5.2. Đề nghị Q., Chen, D., Li, J.K., 2001. Purification and Tiếp tục khảo sát tình trạng nhiễm WSSV, characterization of White Spot syndrome virus EHP và V. parahaemolyticus trên tôm giống và (WSSV) produced in an alternate host: crayfish, tôm thương phẩm ở các tỉnh thuộc ĐBSCL để Cambarus clarkii. Virus Res.76(2):115-25. có thông tin cảnh báo kịp thời đồng thời cũng Kiatpathomchai W.,  Boonsaeng V.,  Tassanakajon làm cơ sở dữ liệu cho so sánh tỷ lệ nhiễm bệnh A., Wongteerasupaya C., Jitrapakdee S., Panyim S., 2001. A non-stop, single-tube, semi- hàng năm. nested PCR technique for grading the severity of white spot syndrome virus infections in TÀI LIỆU THAM KHẢO Penaeus monodon. Dis Aquat Organ. 2001 Dec Tài liệu tiếng Việt 5;47(3):235-9 Bùi Quang Tề, 2003 Bệnh của tôm nuôi Lightner, D.V., Redman, R.M., Pantoja, C.R., Noble, và biện pháp phòng trị. Nhà xuất B.L., Loc Tran, 2012. Early Mortality Syndrome. Bản Nông Nghiệp Hà Nội. Trang: 184 Global aquaculture advocate 2/2012, p40 Cục Thú Y, 2016. Báo cáo tham luận tại hội nghị bàn Aranguren L. F., Jee Eun Han, Kathy F.J., Tang, giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản, trọng 2017. Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) is a tâm là nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL thích ứng risk factor for acute hepatopancreatic necrosis với xâm nhập mặn, Bạc Liêu 03/2016. disease (AHPND) and septic hepatopancreatic Nguyễn Văn Hảo, 2004. Báo cáo khoa học đề tài: necrosis (SHPN) in the Pacific white shrimp “Nghiên cứu một số bệnh do virus trên tôm nuôi Penaeus vannamei. Aquaculture,Volume 471, thương phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Pages 37-42. Đỗ Thị Hòa, 2002. Báo cáo khoa học đề tài: “Nghiên Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early cứu bệnh virus đốm trắng trên tôm sú và đề xuất mortality syndrome in shrimp. Aqua Culture biện pháp trị bệnh tại Khánh Hòa” Asia Pacific, 8 (1): 8-10. Lê Hồng Phước. Báo cáo tổng kết NVTX theo chức Phuoc, L.H., Corteel, M., Nauwynck, H.J., năng năm 2015, 2016 & 2017. Pensaert, M.B., Alday-Sanz, V., Van den Broeck, W., Sorgeloos, P., Bossier, P, 2008. Tài liệu tiếng Anh Increased susceptibility of white spot syndrome Chayaburakul K., Gary Nash, Phusit virusinfectedLitopenaeus vannamei to Vibrio Pratanpipat, Siriporn Sriurairatana, Boonsirm campbellii. J. Environ. Microbiol. 10 (10), 2718– Withyachumnarnkul, 2004. Multiple pathogens 2727. found in growth-retarded black tiger shrimp Phuoc, L.H., Corteel, M., Thanh, NC., Nauwynck, Penaeus monodon cultivated in Thailand 60: H.J., Pensaert, M.B., Alday-Sanz, V., Van den 89–96. Broeck, W., Sorgeloos, P., Bossier, P, 2009. Flegel, T.W., 2012. Historic emergence, impact Effect of dose and challenge routes of Vibrio spp. and current status of shrimp pathogens in Asia. on co-infection with white spotsyndrome virus in Journal of Invertebr Pathol 110: 166-173. Penaeus vannamei. Aquaculture 290: 61–68 Gao, H., Kong, J., Li, Z., Xiao, G., Meng, X., 2011. Prachumwat, A.A., Thitamadee, S., Sriurairatana, Quantitativeanalysis of temperature, salinity and S., Chuchird, N., Limsuwan, C., Jantratit, pH on WSSV pro -liferation in Chinese shrimp W., Chaiyapechara, S., Flegel, T.W., 2012. Fenneropenaeus chinensisby real-time PCR. Shotgun sequencing of bacteria from AHPNS, Aquaculture312: 26-31. a new shrimp disease threat for Thailand. 50 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Poster, National Institute for Aquaculture Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Redman, R.M., Han, J.E., Biotechnology, Mahidol University, Bangkok, Tran, L.H., Lightner, D.V., 2015. Development Thailand (Poster available for free download at of in situ hybridization and PCR assays for www.enaca.org) the detection of Enterocytozoon hepatopenaei Rahman, M.M., Corteel, M., Dantas-Lima, J.J., Wille, (EHP), a microsporidian parasite infecting M., Alday-Sanz, V., Pensaert, M.B.,Sorgeloos, penaeid shrimp. J Invertebr Pathol.130: 37–41. P., Nauwynck, H.J., 2007a. Impact of daily Tendencia, E.A., Verreth, J.A.J., 2011. Temperature fluctuations of optimum(27 °C) and high water fluctuation,low salinity, watermicroflora: risk temperature (33 °C) on Penaeus vannamei factors for WSSV outbreaksin Penaeus monodon. juveniles infectedwith white spot syndrome virus Isr J Aquacult-Bamid 63: 1−7 (WSSV). Aquaculture 269: 107–113. Thitamadee, S., Prachumwat, A., Srisala, J., Rahman,M.M., Corteel, M., Wille, M., Alday-Sanz, Jaroenlak, P., Salachan, P.V., Sritunyalucksana, V., Pensaert, M.B., Sorgeloos, P., Nauwynck, H.J, K., Flegel, T.W., Itsathitphaisarn, O., 2016. 2007b. The effect of raising water temperature Review of current disease threats for cultivated to 33 °C in Penaeus vannameijuveniles at penaeid shrimp in Asia. Aquaculture 452, 69-87. different stages of infection with white spot Tourtip, S., Wongtripop, S., Stentiford, G.D., syndrome virus (WSSV). Aquaculture 272: Bateman, K.S., Sriurairatana, S., Chavadej, 240–245 J., Sritunyalucksana, K., Withyachumnarnkul, Rajendran,  K.V., Vijayan,  K.K., Santiago,  T.C., B., 2009. Enterocytozoon hepatopenaei sp. 1999. Experimental host range and nov. (Microsporida: Enterocytozoonidae), histopathology of white spot syndrome virus a parasite of the black tiger shrimp Penaeus (WSSV) in shrimps, prawns, crabs and lobsters monodon (Decapoda: Penaeidae): Fine structure from India with a note on the carrier/reservoir and phylogenetic relationships. Journal of hosts. J. Fish Dis22: 183-191. invertebrate pathology 102(1): 21-29. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 51
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE PRESENCE OF WHITE SPOT DISEASES, ACUTE HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASES AND MICROSPORIDIAN IN POSTLARVAE AND GROW-OUT MARINE SHRIMP IN THE MEKONG RIVER IN 2018 Nguyen Hong Loc1, Le Hong Phuoc1* ABSTRACT This study was conducted with 800 shrimp postlarvae samples collected at Ninh Thuan, Bình Thuan, Vung Tau provinces and the Mekong River Delta areas, and 151 farmed shrimp samples collected at Bac Lieu, Soc Trang, Ben Tre and Tra Vinh provinces. The samples were collected from Janary to October of 2018 and tested for some dangerous pathogenic agents including WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP via PCR method. In dry season, the percentage of postlarvae samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 0.99%, 6.17% and 6.42%, respectively; the percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 0%, 3.57% and 17.56%, respectively. In rainy season, the percentage of postlarvae samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 1.27%, 1.77% and 7.09%, respectively; the percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 3.97%, 4.21% and 21.05%, respectively. In comparison with the percentage of postlarve samples positive with those three pathogenic agents in 2015, 2016 and 2017, the percentage of postlarve samples positive with V. parahaemolyticus in 2018 was 3.63% that is higher than that of 2017 (2.39%), 2016 (2.42%) and 2015 (0.2%). The postlarvae samples positive with WSSV in 2018 was 1.13% that is also higer than that of 2017 (0.91%)., and lower than that of 2016 (1.7%) and 2015 (3.4%). EHP infection in postlarvae was 6.57% in 2018 and higher than that of 2017 (2.73%), but is lower than that of 2016 (13.37%) and 2015 (12.21%). Keywords: WSSV, AHPND, Vibrio parahaemolyticus, EHP, PCR Người phản biện: TS. Lý Thị Thanh Loan Ngày nhận bài: 14/12/2018 Ngày thông qua phản biện: 28/12/2018 Ngày duyệt đăng: 31/12/2018 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemics, Research Institute for Aquaculture No.2. * Email: lehongphuoc@yahoo.com 52 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2