intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự khác biệt giữa đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

175
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này tác giả đã đưa sự khác biệt giữa đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt nhằm giúp cho người học tiếng Anh có cái nhìn tổng quan về cách sử dụng các đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự khác biệt giữa đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt

  1. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT Phạm Thị Phượng Khoa Ngoại ngữ Email: phuongpt@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 08/5/2020 Ngày PB đánh giá: 08/6/2020 Ngày duyệt đăng: 19/6/2020 TÓM TẮT: Ngôn ngữ ra đời đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội. Tùy theo hoàn cảnh, nội dung, mục đích giao tiếp mà người giao tiếp lựa chọn cách xưng hô sao cho phù hợp. Việc sử dụng các đại từ nhân xưng, từ xưng hô trong giao tiếp đóng một vai trò rất quan trọng bởi vì các đại từ nhân xưng từ xưng hô thể hiện thái độ tình cảm của người nói đối với người nghe hay đối tượng được nói tới. Trong bài viết này tác giả đã đưa sự khác biệt giữa đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt nhằm giúp cho người học tiếng Anh có cái nhìn tổng quan về cách sử dụng các đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ khóa: đại từ nhân xưng, ngôn ngữ, giao tiếp. THE DIFFERENCES BETWEEN PERSONAL PRONOUNS IN ENGLISH AND VIETNAMESE ABSTRACT: Language was born to meet the needs of the communication of the society. Depending on the circumstances, content and the communication purpose, the communicator chooses to address it appropriately. The usage of personal pronouns and vocative pronouns plays an important role because personal pronouns express the emotinal attitude of the speaker towards listener. In this article, the author compares the differences between personal pronouns in English and Vietnamese to give English learners an overview of how to use personal pronouns in English and Vietnamese. Keywords: pronouns, language, communication. 1. MỞ ĐẦU xu thế thời đại, sự tiến bộ và sự phát triển Xu thế hội nhập trên thế giới đang của công nghệ, sự đổi mới của thế giới bạn ngày càng phát triển, mối quan hệ của phải biết tiếng Anh cho dù bạn ở tuổi nào. con người cũng như sự hợp tác trong công Đại từ nhân xưng là một chủ điểm ngữ việc không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc pháp tuy nhỏ nhưng lại đóng vai trò vô gia mà còn mở rộng ra môi trường quốc cùng quan trọng trong giao tiếp ở bất kỳ tế. Tiếng Anh, một trong những ngôn ngữ ngôn ngữ nào, đặc biệt là trong giao tiếp quốc tế đã và đang đóng vai trò là phương của người Việt. Trong giao tiếp bằng ngôn tiện giao tiếp quan trọng giữa các quốc gia, ngữ, yếu tố mà chúng ta sử dụng là địa vị giữa các nền văn hóa, các tổ chức quốc tế của người nói mà xưng hô là hành vi lời và giữa các cộng đồng. Trong xu thế toàn nói rất phổ biến trong giao tiếp. Xưng hô cầu hóa ngày nay, nếu bạn muốn bắt kịp thể hiện khả năng ứng xử, văn hóa giao 108 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
  2. tiếp. Tìm ra sự khác biệt giữa đại từ nhân 2.2. Đại từ nhân xưng xưng trong tiếng Việt và tiếng Anh sẽ giúp Đại từ nhân xưng (Personal Pronouns) những người học tiếng Anh hiểu rõ hơn về là những đại từ dùng để chỉ và đại diện cách sử dụng các đại từ nhân xưng khi vận hay thay thế cho một danh từ để chỉ dụng ngôn ngữ này. người và vật khi ta không muốn đề cập 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN. trực tiếp hoặc lặp lại không cần thiết các danh từ ấy. 2.1. Đại từ Theo Diệp Quang Ban (2010:127) về Đại từ là một từ loại được nhiều nhà đại từ nhân xưng: Đại từ nhân xưng dùng nghiên cứu đặc biệt quan tâm và đã được thay thế và biểu thị các đối tượng tham nhiều sách ngữ pháp tiếng Việt thống nhất gia quá trình giao tiếp. Tất cả các ngôn đặt tên. Trong cuốn “Ngữ pháp tiếng Việt” ngữ trên thế giới đều chứa đựng đại từ (2001: 148), Nguyễn Hữu Quỳnh quan nhân xưng. Đại từ nhân xưng trong một niệm: “Đại từ là những từ dùng để chỉ sự số ngôn ngữ thường chia theo ngôi và vật, để xưng hô, để thay thế cho danh từ, theo số ít hay số nhiều. động từ, tính từ và cụm từ trong câu.” Hệ thống từ tiếng Việt nói chung và từ Tác giả Nguyễn Văn Thành trong nhân xưng nói riêng phong phú hơn trong cuốn “Tiếng Việt hiện đại” (2003: 115) tiếng Anh rất nhiều. định nghĩa: “Đại từ là những từ dùng để 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU chỉ người, chỉ vật, chỉ ngôi thứ thay cho các danh từ cụ thể và để chỉ định xác định Đại từ nhân xưng là từ mà chúng ta có các danh từ, các đại từ nhân xưng làm cho thể sử dụng để chỉ ai đó khi không cần sử chúng có tính xác định rõ ràng.” “Đại từ là dụng danh từ, thường là vì người đó đã từ loại không gọi tên sự vật, hiện tượng… được đề cập trước đó. Đại từ nhân xưng mà thay thế cho chúng, chức năng của đại là một phần rất quan trong của hệ thống từ giống như chức năng của danh ngữ”. ngôn ngữ. Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều sử dụng đại từ nhân xưng theo phạm trù Đối với tiếng Việt, một số nhà ngôn lịch sự. ngữ học cho rằng đại từ là loại thực từ có thể tự mình làm thành một danh ngữ, trong Tuy nhiên đại từ nhân xưng tiếng Việt một số trường hợp có thể làm trung tâm thể hiện sắc thái, ý nghĩa (lịch sự/ bất lịch của một danh ngữ. Người ta có thể chia sự) rõ ràng hơn nhiều so với tiếng Anh. đại từ thành đại từ xác định và đại từ bất Tiếng Việt có một hệ thống đại từ nhân định, đại từ nhân xưng, đại từ chỉ định, đại xưng rất phức tạp vì vậy rất khó cho người từ nghi vấn, đại từ phản chỉ, đại từ quan Anh có thể làm chủ được nó. hệ, đại từ tương hỗ.” (Dẫn theo Nguyễn Trong bài viết này, tôi muốn tạo ra sự Thiện Giáp, 2010: 175) “Đại từ là từ loại tương phản giữa đại từ nhân xưng tiếng không định danh sự vật đối tượng mà chỉ Anh và tiếng Việt ở hai khía cạnh: cách định chúng trong một ngữ cảnh nhất định sử dụng đại từ nhân xưng và yếu tố văn (như nó, tôi, này, ấy, nào…)” (Nguyễn hóa trong xưng hô giữa tiếng Anh với Như Ý, 1998: 580). tiếng Việt. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 41, tháng 7 năm 2020 109
  3. 3.1. Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong từ làm chủ ngữ và đại từ làm tân ngữ. Đại từ tiếng Anh và tiếng Việt. làm chủ ngữ được sử dụng để chỉ ra rằng đại từ là chủ ngữ của động từ hoặc câu. Ví dụ: Trong cả hai ngôn ngữ, đại từ nhân xưng Tom is a singer. He sings very well. Trong ví có cùng chức năng thay thế hoặc biểu thị dụ này, “he” thay thế cho “Tom” làm chủ ngữ những người tham gia vào quá trình giao trong câu. Đại từ làm tân ngữ được sử dụng tiếp hoặc những người mà chúng ta đang nói đến. Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và để chỉ ra đại từ đó là tân ngữ của động từ hoặc tiếng Việt đều được chia thành 3 ngôi: ngôi giới từ. Mai asked me to go with her. “Me” là thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. tân ngữ của động từ “asked” còn “her” là tân ngữ của giới từ “with”. Tuy nhiên đại từ nhân xưng tiếng Anh phụ thuộc chủ yếu vào chức năng ngữ Ngoài ra đại từ nhân xưng tiếng Anh pháp trong khi đại từ nhân xưng trong còn phải phù hợp về giống và số.Về tiếng Việt có thể chỉ ra địa vị xã hội hoặc giống, đại từ tiếng Anh được chia làm 3 mối quan hệ của người nói và những người loại: giống đực, giống cái, giống chung. khác trong một phát ngôn. Về số, đại từ nhân xưng tiếng Anh được 3.1.1. Cách sử dụng đại từ nhân xưng chia thành: số ít và số nhiều. Vì vậy đại trong tiếng Anh từ nhân xưng tiếng Anh được sử dụng phụ Theo chức năng ngữ pháp, đại từ nhân thuộc vào chức năng ngữ pháp và phải xưng tiếng Anh được phân thành hai loại: đại hợp về giống và số. Bảng 1: Bảng liệt kê về các đại từ nhân xưng trong tiếng Anh: English personal pronouns Person Singular Plural Subject Object Subject Object First I me We us Second You you You you Third Masculine He him Feminine She her They them Neutral It it 3.1.2. Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiếng Việt Bảng 2: Bảng liệt kê đại từ nhân xưng trong tiếng Việt Vietnamese Personal Pronouns Person Singular Plural Formal Informal In English Formal Informal In English First tôi tao, mình I, me chúng tôi bọn tao, We, us bọn mình Second Ông (male), Mày, bạn you Các ông (male), Chúng mày, you bà (female) các bà (female) các bạn Third Masculine Ông ta, ngài Thằng đó He, him Các ông ấy, các Mấy thằng They, them ấy, anh ấy ngài ấy, các anhđó, bọn nó ấy Feminine Bà âý, cô ấy Con nhỏ đó, She, her Các bà ấy, các Mấy con They, them cô ta cô ấy đó, bọn nó Neuter - nó it Họ Chúng nó They, them 110 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
  4. Như chúng ta có thể nhìn thấy từ bảng Lan Viên đã viết: liệt kê trên, hệ thống đại từ nhân xưng “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở tiếng Việt phức tạp hơn rất nhiều so với Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!” tiếng Anh. Đại từ nhân xưng tiếng Việt “Mình” thường được dùng trong không được chia thành đại từ chủ ngữ và trường hợp độc thoại ví dụ như khi ai đó đại từ tân ngữ mà nó có thể được dùng như tự khích lệ mình họ sẽ nói “Mình sẽ phải đại từ chủ ngữ và đại từ tân ngữ trong câu. cố gắng thật nhiều hơn nữa”. Chẳng hạn: “Tao” được dùng trong trường hợp Tom is a singer. He sings very well. I thân mật, suồng sã khi người nói và người like him so much. nghe có mối quan hệ thân thiết với nhau. Tom là một ca sĩ. Anh ấy hát rất hay. Ví dụ học sinh muốn mượn sách của bạn Tôi thích anh ấy lắm. mình họ thể nói “Cho tao mượn quyển Từ ví dụ trên chúng ta có thể thấy sách này nhé”. trong tiếng Anh đại từ “he” là chủ ngữ của - Ngôi thứ hai số ít bao gồm: mày, mi, động từ “sings” và “him” là tân ngữ của bạn.., “Mày” thường được dùng trong mối động từ “like”, nhưng trong tiếng Việt ta quan hệ gần gũi. Ví dụ chị hỏi em: “Mày có thể dùng đại từ “anh ấy” cho cả chủ đang chơi gì đấy”. ngữ của động từ “hát” và tân ngữ của động “Mi” cũng có cách sử dụng cho mối từ “thích”. quan hệ quen thuộc tương tự như “Mày” Hệ thống đại từ nhân xưng trong tiếng ở một số nơi ở miền Trung của Việt Nam. Việt phức tạp hơn nhiều so với tiếng Anh. “Bạn” được sử dụng để tạo ra bầu Không chỉ về giống, số mà cả bối cảnh xã không khí thân thiện. Ví dụ trong một trò hội; thái độ của người nói đối với người chơi trên truyền người dẫn chương trình nghe cũng như mối quan hệ giữa người có thể hỏi thí sinh “Bạn cảm thấy thế nào nói với người nghe được thể hiện thông khi tham gia trò chơi này?”. qua cách người Việt chọn đại từ nhân trong - Ngôi thứ ba số ít bao gồm: nó, y, hắn, giao tiếp hàng ngày. Có hai nhánh trong gã, ả, thị... hệ thống đại từ nhân xưng tiếng Việt: đại “Nó” thường được dùng để chỉ đồ vật, từ nhân xưng và từ thân tộc. động vật hoặc trẻ em. Ví dụ: Chiếc nhẫn Đại từ nhân xưng thường được dùng ở này được làm bằng kim cương nên nó có ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. giá trị rất cao. - Ngôi thứ nhất được dùng ở hình thức “Y, gã và hắn” thường được dùng để số ít như : mình, tôi, tao, ta. chỉ ai đó không đáng tin hoặc bị khinh “Tôi” thường được sử dùng trong các miệt. Ví dụ khi bạn buộc tội một ai đó bạn trường hợp mang tính lịch sự, trang trọng có thể nói “Hắn là một kẻ không đáng tin” như lời cảm ơn trong hội nghị hoặc đám còn “ả” thường được dùng để nói về phụ cưới “Tôi xin chân thành cảm ơn quý vị nữ “Ả ta thật là đanh đá”. đã có mặt trong buổi lễ ngày hôm nay” . - Hình thức số nhiều của ngôi thứ nhất, “Ta” được dùng khi một ai đó muốn thứ hai và thứ ba có thể được tạo ra bằng nói về chính bản thân mình. Ví dụ trong cách thêm vào các từ như: chúng tôi, chúng bài thơ “Tiếng hát con tàu” nhà thơ Chế nó, bọn tao, bọn mày. Tuy nhiên chúng ta TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 41, tháng 7 năm 2020 111
  5. cũng có thể dùng từ “họ” như là hình thức trúc cầu khiến, trong hô ngữ và trong câu. số nhiều của ngôi thứ ba mà không cần - Trong tiếng Việt thì dùng những từ phải thêm vào bất kì một từ nào trước nó. như “thưa, bẩm, kính,…” Thay vì nói “Tụi nó là bạn của tôi” ta có - Trong tiếng Anh thì sử dụng “ Sir hay thể nói “Họ là bạn của tôi”. Ma’am”. 3.2. Yếu tố văn hóa trong cách sử dụng 3.2.3. Tên riêng đại từ nhân xưng và từ xưng hô Xu thế dùng tên riêng cả trong tiếng Văn hóa và ngôn ngữ có liên hệ chặt Anh lẫn Việt trong xưng hô cũng có sự chẽ, không thể tách rời. Ngôn ngữ là khác nhau. phương tiện chuyên chở văn hóa và văn hóa chứa đựng trong ngôn ngữ. Sự biến đổi - Ở ngôi thứ nhất chỉ có trong Tiếng và phát triển ngôn ngữ lại luôn luôn đi song Việt, tiếng Anh không có hiện tượng này. song với biến đổi và phát triển văn hóa. - Ở ngôi thứ hai và thứ ba theo thói Văn hoá trong hệ thống xưng hô tiếng quen của người Anh thường gọi họ, người Việt được hiểu là phạm trù lịch sự. Tiếng Việt chỉ gọi tên. Việt và tiếng Anh giống nhau ở chỗ sử 3.2.4. Các từ loại khác dụng đại từ nhân xưng trong phạm trù Tiếng Anh dùng ít hơn tiếng Việt. Để lịch sự, nhưng có sự khác biệt: trong tiếng chỉ phạm trù lịch sự, tiếng Việt sự có mặt Anh (đại từ nhân xưng) thường không thể của đại từ chỉ định được đem ra xưng hô hiện rõ sắc thái nghĩa (lịch sự/ không lịch để biểu thị phạm trù lịch sự. sự) nhưng ở tiếng Việt thì rất rõ ràng. Để biểu thị sắc thái lịch sự, tiếng Việt sử dụng Ví dụ: Để đây nói cho đằng ấy biết. thêm các yếu tố bên cạnh các đại từ nhân Tiếng Việt có một hệ thống nghi thức xưng, điển hình nhất là: lời nói rất phong phú. Trước hết là sự phong phú trong hệ thống xưng hô bằng 3.2.1. Từ thân tộc (Kinship terms):  các từ xưng hô, so sánh với tiếng Anh Đây là nét khác biệt nhất giữa tiếng phong phú hơn nhiều. Hệ thống các quy Anh và Việt vì ở tiếng Anh từ chỉ thân tộc tắc xưng hô của tiếng Việt cũng như các hầu như không được sử dụng để xung hô ngôn ngữ phương Đông rất khác với các do vậy không có tương đương trong dịch ngôn ngữ phương Tây. Anh - Việt và đây cũng là một vấn đề đặt Trong tiếng Việt cũng vậy, biểu thị lịch ra cho dịch Việt Anh. sự dựa vào các chiến lược quy định bởi Ví dụ trong tiếng Việt có các từ Con, các chuẩn mực xã hội, người Việt Nam cụ cháu, em, cô, dì, chú, bác, … để xưng hô thể phải gắn kết với cộng đồng, chịu sự nhưng trong tiếng Anh những từ tương tác động qua lại trong cộng đồng, coi mọi đương như Aunt (dì, cô), uncle (chú, bác), người trong cộng đồng như họ hàng trong father (bố), mother (mẹ), … lại không gia đình lớn, người dưới phải xưng hô dùng để xưng hô trực tiếp. người trên như thế nào cho đúng mực. Ở 3.2.2. Chức vụ và nghề nghiệp  (title and tiếng Anh vốn không quy định các chuẩn occupation): mực này, thường đề cao yếu tố cá nhân Ở tiếng Anh chức vụ hoặc nghề nghiệp độc lập nên khi biểu hiện lịch sự người ta chủ yếu dùng hô ngữ. Ở Tiếng Việt trong cấu dựa vào chiến lược lịch sự cá nhân. 112 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
  6. 4. KẾT LUẬN nhân nên lựa chọn và điều chỉnh cách xưng Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, hô cho phù hợp với đối tượng cũng như con người không chỉ bó hẹp trong mối hoàn cảnh giao tiếp. Cùng một đối tượng, quan hệ gia đình, làng xóm. Giao tiếp ngày nhưng hoàn cảnh giao tiếp và nhất là tình càng mở rộng khi con người có những nhu cảm thay đổi thì cách dùng đại từ nhân cầu cao hơn về giao lưu không chỉ trong xưng cũng thay đổi. Yếu tố văn hóa cũng như những mối quan hệ gia đình, xã hội, nước mà còn cả với bè bạn quốc tế. tình cảm là nguyên nhân tạo nên những Xưng hô không chỉ đơn thuần là vấn cách sử dụng đại từ nhân xưng khác nhau đề ngôn ngữ, xưng hô còn là yếu tố văn trong hai ngôn ngữ. hóa, là bộ phận quan trọng trong giao tiếp. So với tiếng Anh, có thể nói tiếng Việt TÀI LIỆU THAM KHẢO có hệ thống đại từ nhân xưng phong phú 1. Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, hơn nhiều cả về số lượng cũng như đa Nxb Giáo dục, Hà Nội. dạng hơn về cách dùng. Tiếng Việt thường 2. Nguyễn Thiện Giáp (2010), Từ điển tiếng Việt, sử dụng những đại từ nhân xưng, những Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. từ xưng hô chỉ quan hệ thân tộc mà trong 3. Nguyễn Hữu Quỳnh (2001), Ngữ pháp tiếng Việt, tiếng Anh không thể tìm thấy từ tương Nxb Giáo dục, Hà Nội. đương. Đây là một trong những khó khăn 4. Nguyễn Văn Thành (2003), Tiếng Việt hiện đại, khi học tiếng Anh. Điều này buộc người Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. học phải tập trung, chú ý và tìm ra những dấu hiệu để có thể phân biệt và tìm ra từ 5. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển giáo khoa có nghĩa tương đương trong hai ngôn ngữ. tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bên cạnh đó, do những khác biệt văn 6. Katie Wales (1996), Personal Pronouns in hóa nên hệ thống từ đại từ nhân xưng cũng Present day English, Cambridge University Press, Cambridge. như cách sử dụng từ xưng hô trong tiếng Anh và tiếng Việt cũng có nhiều điểm khác 7. Geoffrey Leech (1983), Principles of Pragmatics, biệt. Yếu tố văn hóa và các chuẩn mực xã Longman, Paris. hội cũng đòi hỏi mỗi ngôn ngữ phải có một 8. Richard, J.C. (1999), Longman Dictionary of hệ thống đại từ nhân xưng phù hợp. Language Teaching and Applied Linguistics, Dù là ngôn ngữ nào, dù là tiếng Anh Longman, London. hay tiếng Việt thì khi giao tiếp, mỗi cá TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 41, tháng 7 năm 2020 113
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2