Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
Shin MG, Yoon SH, Rhee JS, Kwon TW, 1986. rice (O. sativa L.). Mol Breed, 26: 325-338.<br />
Correlation between Oxidative Deterioration of Suzuki Y, Ise K, Li CY, Honda I, Iwai Y, Matsukura<br />
Unsaturated Lipid and Normal-Hexanal During U, 1999. Volatile components in stored rice<br />
Storage of Brown Rice. Journal of Food Science, 51: (Oryza sativa L.) of varieties with and without<br />
460-463. lipoxygenase-3 in seeds. Journal of Agricultural and<br />
Singh NK, Sharma TR, 2010. SNP haplotypes of the Food Chemistry, 47: 1119-1124.<br />
BADH1 gene and their association with aroma in<br />
<br />
Morphological characteristics and determination of fragrant gene<br />
of rice quality lines selected from mutants Q2 and ST19 varieties<br />
Hoang Thi Loan, Nguyen Thai Duong,<br />
Tran Trung, Tran Duy Quy<br />
Abstract<br />
Scent is a very important indicator when evaluating the quality of rice. The scent can be evaluated in different parts of<br />
rice plants: in leaves, in dehulled grains and in cooked grains. The scented rice varieties can be divided by three levels:<br />
unscented, lightly scented and scented. In this study, the scent was identified in leaves, in dehulled grains and the<br />
fragrant gene was investigated in 42 rice lines selected from mutant rice varieties Q2 and ST19. The results showed<br />
that the mutant lines from variety Q2 were unscented while the mutant rice lines from ST19 variety composed of 18<br />
scented and slightly scented in both leaves and dehulled grains and 17 unscented lines.<br />
Keywords: Aromatic rice, scent, morphological characteristics, BAD2 gene<br />
<br />
Ngày nhận bài: 13/3/2018 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu<br />
Ngày phản biện: 18/3/2018 Ngày duyệt đăng: 16/4/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỰ ỔN ĐỊNH VÀ THÍCH NGHI CỦA CÁC GIỐNG LÚA<br />
TRÊN CÁC VÙNG SINH THÁI BẤT LỢI CỦA TỈNH LONG AN<br />
Bùi Phước Tâm1, Nguyễn Văn Hữu Linh2, Biện Anh Khoa2,<br />
Phạm Thị Bé Tư1 và Nguyễn Thị Lang2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sự ổn định và thích nghi của một giống lúa thể hiện tính di truyền và sự đáp ứng của giống với môi trường<br />
canh tác. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường dựa trên năng suất<br />
của 10 giống lúa ở các vùng sinh thái khác nhau thuộc tỉnh Long An. Qua hai vụ Đông Xuân và Hè Thu liên tiếp<br />
cho thấy năng suất các giống canh tác trên vùng sinh thái có sự khác biệt ý nghĩa ở mức 99%. Kết quả ghi nhận các<br />
giống cho năng suất cao nhất trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017 là giống OM3673, OM344, OM8108 và OM90L đạt<br />
7,71; 7,68; 7,36 và 7,35 tấn/ha theo thứ tự. Các giống này ổn định (Sdi2 ~0) và thích nghi với điều kiện bất lợi (bi 1: thích ứng môi trường thuận lợi,<br />
kiện khác nhau của môi trường. Tương tác giữa kiểu bi < 1 thích nghi môi trường bất thuận.<br />
<br />
17<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
- Phân tích thông số ổn định được tính toán; hai Trong đó, Tân Trụ và Bến Lức là hai điểm thường<br />
chỉ số liên quan được phân tích là: Chỉ số ổn định bị ảnh hưởng bởi khô hạn, phèn nhẹ và xâm nhập<br />
Sdi2 với xu hướng tiến về 0; chỉ số thích nghi bi với xu mặn (độ mặn trung bình trong đất 2 - 3‰, có thời<br />
hướng tiến về 1. Theo mô hình này một đặc tính ổn điểm đất mặn lên đến 4 - 5‰, đặc biệt vào mùa khô).<br />
định khi: bi = 1 và Sdi2 = 0. Các điểm như Tân Thạnh, Kiến Tường và Đức Huệ<br />
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi khô hạn và phèn<br />
- Các số liệu được xử lý bằng chương trình Excel; nặng của vùng Đồng Tháp Mười.<br />
phân tích ANOVA, Ducan, tương tác kiểu gen và<br />
môi trường bằng phần mềm CropStat 7.2. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 3.1. Năng suất các giống lúa vụ Đông Xuân<br />
- Thời gian nghiên cứu: Vụ Đông Xuân 2016 - 2016 - 2017 và Hè Thu 2017<br />
2017 và Vụ Hè Thu 2017. Trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017, các giống cho<br />
năng suất cao nhất bao gồm: OM3673, OM344,<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được thực<br />
OM8108… Các giống này hầu hết có năng suất trên<br />
hiện tại 5 vùng sinh thái có điều kiện môi trường bất<br />
7,00 tấn/ha, cao hơn hẳn giống đối chứng IR50404<br />
lợi (nhiễm mặn, hạn, phèn) (Bảng 2). (5,95 tấn/ha). Trong vụ Hè Thu 2017, các giống cho<br />
Bảng 2. Thông tin các điểm khảo nghiệm lúa năng suất thấp hơn ở vụ Đông Xuân 2016 - 2017 là<br />
ở tỉnh Long An do các yếu tố môi trường tác động (chẳng hạn như<br />
thời tiết bất lợi (mưa, gió, bão...), sâu bệnh tăng, dinh<br />
TT Địa điểm Địa chỉ dưỡng trong đất giảm, … ). Trong vụ này, các giống<br />
1 Tân Trụ Bình Hòa, Bình Tịnh, Tân Trụ OM10258, OM3673, OM344, OM8108, OM342 và<br />
OM10418 đều đạt năng suất trên 6,00 tấn/ha, vượt<br />
Trại giống Tân Thạnh, Kiến<br />
2 Tân Thạnh năng suất của giống đối chứng một cách có ý nghĩa<br />
Bình, Tân Thạnh<br />
ở mức 95%.<br />
3 Bến Lức Ấp 7, Nhựt Chánh, Bến Lức Như vậy, qua khảo nghiệm ở hai vụ liên tiếp<br />
4 Đức Huệ Ấp 2, Bình Hòa Hưng, Đức Huệ trên các vùng sinh thái khác nhau của Long An, các<br />
giống có tiềm năng năng suất tốt nhất là: OM3673,<br />
Trạm Nghiên cứu ứng dụng OM10258, OM344 và OM8108. Tiềm năng năng<br />
5 Kiến Tường tiến bộ KH&CN, Thạnh Hưng, suất cũng là thước đo liên quan mật thiết với tính di<br />
Kiến Tường<br />
truyền và thích nghi của các giống.<br />
<br />
Năng suất (tấn/ha)<br />
9.00<br />
<br />
8.00<br />
<br />
7.00<br />
<br />
6.00<br />
<br />
5.00<br />
<br />
4.00 Đông Xuân 2016 - 2017<br />
Hè Thu 2017<br />
3.00<br />
<br />
2.00<br />
<br />
1.00<br />
<br />
0.00<br />
Giống<br />
1 2 4 3 8 8 8 L 1 4<br />
34 34 34 67 10 25 41 90 ub 40<br />
M M M 3 810 10 M -s 0<br />
O O O O<br />
M<br />
O<br />
M<br />
M M O 64 I R5<br />
O O I R<br />
Hình 1. Năng suất trung bình của các giống tại 5 điểm khảo nghiệm tại tỉnh Long An<br />
<br />
18<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
3.2. Tương tác kiểu gen các giống lúa và môi Bảng 3. ANOVA năng suất 10 giống lúa<br />
trường canh tác vụ Đông Xuân 2016 - 2017 qua 5 điểm vụ Đông Xuân 2016 - 2017<br />
Trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017, các giống được Độ<br />
Nguồn SS MS<br />
khảo nghiệm qua 5 vùng sinh thái khác nhau của tự do<br />
tỉnh Long An (Tân Trụ, Bến Lức, Tân Thạnh, Kiến Môi trường + (Giống ˟<br />
Tường và Đức Huệ). Kết quả phân tích ANOVA về 40 40,890 1,022**<br />
Môi trường)<br />
năng suất 10 giống lúa qua 5 môi trường thì sự khác Môi trường (Tuyến tính) 1 1<br />
biệt về năng suất các giống có ý nghĩa thống kê ở<br />
Giống ˟ Môi trường<br />
mức 99% nhưng mức độ ổn định về năng suất, cũng 9 34,875 3,875**<br />
(Tuyến tính)<br />
như khả năng thích nghi biểu hiện rất khác nhau,<br />
thông qua tương tác GxE (tuyến tính) (Bảng 3). Kết Sai số góp 30 0,998 0,033<br />
quả phân tích Anova cho phép xem xét mối tương Ghi chú: SS: tổng số bình phương; MS: trung bình bình<br />
tác giữa giống và môi trường ở đây là tuyến tính. phương; ** mức ý nghĩa 99%.<br />
<br />
Bảng 4. Năng suất (tấn/ha) của các giống lúa khảo nghiệm tại 5 điểm vụ Đông Xuân 2016 - 2017<br />
Năng suất (tấn/ha)<br />
TT Tên giống Tân Bến Tân Kiến Đức Trung Phân nhóm<br />
Trụ Lức Thạnh Tường Huệ bình Duncan<br />
1 OM3673 7,60 9,22 6,33 7,20 8,20 7,71 a<br />
2 OM344 8,00 8,78 7,13 7,00 7,47 7,68 a<br />
3 OM8108 7,40 7,89 6,83 6,90 7,77 7,36 ab<br />
4 OM90L 8,00 8,00 6,17 7,00 7,60 7,35 ab<br />
5 OM10418 8,63 7,78 5,20 7,00 7,60 7,24 ab<br />
6 OM341 7,50 8,11 5,17 7,10 8,13 7,20 ab<br />
7 OM342 7,60 7,89 5,33 7,10 8,03 7,19 ab<br />
8 OM10258 7,70 7,89 5,17 6,80 8,17 7,14 ab<br />
9 IR64-Sub1 6,80 7,78 5,07 7,20 7,33 6,84 b<br />
10 IR50404 6,40 6,93 4,80 5,30 6,33 5,95 c<br />
EMS 0,52 0,17 0,66 0,60 0,95<br />
NSTB (tấn/ha) 7,56b 8,03a 5,72d 6,86c 7,66ab<br />
Ij 0,40 0,86 _1,45 _0,31 0,50<br />
Ghi chú: EMS: trung bình bình phương sai số; NSTB: năng suất trung bình; Ij: chỉ số môi trường.<br />
<br />
Điều này cho phép chúng ta sử dụng chỉ số môi Bảng 5. Chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định<br />
trường (Ij) biểu trưng cho từng địa điểm, trên giản của 10 giống lúa vụ Đông Xuân 2016 - 2017<br />
đồ tương tác giữa kiểu gen và môi trường với thứ tự Chỉ số Chỉ số Hệ số<br />
NSTB<br />
từ kém thuận lợi đến thuận lợi như sau: Tân Thạnh Giống thích ổn định tương<br />
(tấn/ha)<br />
< Kiến Tường < Tân Trụ < Đức Huệ < Bến Lức nằm nghi (bi) (Sdi 2) tác (%)<br />
trên trục Ij với giá tri theo thứ tự: _1,45 < _0,31 < OM3673 7,71a 1,096 0,019 4<br />
0,40 < 0,50 < 0,86 (Bảng 4). Xét về giống lúa, giống OM344 7,68a 0,590 0,045 37<br />
OM3673 và OM344 đạt năng suất trung bình cao OM8108 7,36ab 0,473 0,146 83<br />
nhất tại các điểm, các giống khác đều cho kết quả OM90L 7,35ab 0,829 0,158 41<br />
cao hơn so với giống đối chứng IR50404. OM10418 7,24ab 1,266 0,113 16<br />
Xét về chỉ số ổn định, hầu hết các giống có sự ổn OM341 7,20ab 1,302 0,122 52<br />
định cao khi canh tác ở các môi trường khác nhau OM342 7,19ab 1,170 0,127 27<br />
của tỉnh Long An khi các giá trị Sdi 2 tiến về 0. Xét OM10258 7,14ab 1,302 0,120 51<br />
về chỉ số thích nghi, đa số các giống đều thích nghi IR64-Sub1 6,84b 1,048 0,009 1<br />
môi trường thuận lợi (bi > 1), riêng giống OM3673, IR50404 5,95c 0,924 0,139 8<br />
IR64-Sub1 và IR50404 biểu hiện là các giống thích SE (bi) 1 ± 0,09997<br />
nghi rộng (bi ~ 1). Ghi chú: NSTB: năng suất trung bình; SE: sai số chuẩn.<br />
<br />
19<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
Xét về tính thích nghi cụ thể, qua giản đồ thích nghi nhất với điều kiện của Tân Trụ; OM3673<br />
BIPLOT (Hình 2) về năng suất của 10 giống lúa thích nghi nhất với điều kiện của Bến Lức; OM344<br />
khảo nghiện tại 5 điểm khác nhau cho thấy: OM341, và OM8108 cho năng suất cao hơn các giống khác ở<br />
OM342 và OM10258 thích nghi tốt với điều kiện điểm Tân Thạnh.<br />
của Kiến Tường và Đức Huệ; OM90L và OM10418<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Giản đồ BIPLOT về năng suất của 10 giống lúa khảo nghiện tại 5 điểm khác nhau<br />
tỉnh Long An vụ Đông Xuân 2016 - 2017 (Mức độ tương tác 83,8%)<br />
<br />
Phân tích ANOVA các thành phần AMMI Kết hợp phân tích cả tuyến tính, hệ số tương tác<br />
(Bảng 6) cho thấy hầu hết các AMMI đều có ý nhiều chiều, chỉ số thích nghi, chỉ số ổn định cho<br />
nghĩa mức ý nghĩa 99%. Điều này cho thấy các thấy: Trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017, các giống<br />
giống có biểu hiện sự khác biệt trên các môi cho năng suất cao trên các vùng sinh thái, tuy nhiên,<br />
trường khác nhau. tùy vào từng điều kiện cụ thể mà các giống có sự<br />
thích nghi riêng biệt. Trong đó, môi trường thuận<br />
Bảng 6. Phân tích ANOVA theo mô hình AMMI<br />
lợi nhất cho canh tác bộ giống là Bến Lức, Tân Trụ<br />
Nguồn DF SS MS Ftính Fbảng và Đức Huệ, các giống có sự thích nghi và cho năng<br />
Giống 9 11,08 1,23 suất cao nhất qua khảo nghiệm ở 5 điểm là OM3673,<br />
OM344, OM90L và OM8108.<br />
Vị Trí 4 33,20 8,32<br />
3.3. Tương tác kiểu gen các giống lúa và môi<br />
Giống x<br />
36 7,59 0,21 trường canh tác vụ Hè Thu 2017<br />
Vị trí<br />
Ở vụ Hè Thu 2017, 10 giống lúa chỉ khảo nghiệm<br />
AMMI 1 12 4,43 0,37 2,800 0,015<br />
trên 3 vùng sinh thái khác nhau (Tân Trụ, Bến Lức,<br />
AMMI 2 10 1,93 0,19 2,191 0,087 Kiến Tường) do các điều kiện thí. Tương tự như ở<br />
AMMI 3 8 0,70 0,88 0,998 0,516 vụ Đông Xuân trước, phép thử F có ý nghĩa thống<br />
kê ở mức 99% về mối quan hệ giữa kiểu gen và môi<br />
AMMI 4 6 0,53 0,88 ** 1,000 trường là tuyến tính.<br />
Tổng 49 51,97 Về chỉ số môi trường (Ij) ghi nhận môi trường thứ<br />
Ghi chú: DF: độ tự do; SS: tổng số bình phương; tự từ kém thuận lợi đến thuận lợi cho các giống như<br />
MS: trung bình bình phương; F: phép thử F; **: mức ý sau: Tân Trụ < Kiến Tường < Bến Lức nằm trên trục<br />
nghĩa 99%. Ij với giá trị theo thứ tự: –0,27 < 0,13 < 0,14 (Bảng 7).<br />
<br />
20<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
Bảng 7. Năng suất của các giống lúa khảo nghiệm tại 3 điểm vụ Hè Thu 2017<br />
Năng suất (tấn/ha)<br />
TT Tên giống<br />
Tân Trụ Bến Lức Kiến Tường Trung bình Phân nhóm<br />
1 OM10258 7,07 6,58 6,80 6,82 a<br />
2 OM3673 6,20 7,00 6,80 6,67 ab<br />
3 OM344 5,60 6,52 6,30 6,14 bc<br />
4 OM8108 5,50 6,17 6,70 6,12 bc<br />
5 OM342 5,87 6,37 5,90 6,04 bc<br />
6 OM10418 5,53 6,53 6,00 6,02 bc<br />
7 OM341 5,42 5,90 6,20 5,84 cd<br />
8 IR64-Sub1 5,40 6,20 5,50 5,70 cd<br />
9 OM90L 5,63 5,27 5,70 5,53 cd<br />
10 IR50404 5,27 5,10 5,60 5,32 d<br />
EMS 1,28 0,18 0,63<br />
NSTB (tấn/ha) 5,75b 6,16a 6,15a<br />
Ij _0,27 0,14 0,13<br />
Ghi chú: EMS: trung bình bình phương sai số; NSTB: năng suất trung bình; Ij: chỉ số môi trường.<br />
<br />
Xét về giống lúa, giống OM10258, OM3673, Xét về chỉ số ổn định, hầu hết các giống có sự ổn<br />
OM344 và OM8108 đạt năng suất trung bình cao định cao khi canh tác ở các môi trường khác nhau<br />
hơn 6,00 tấn/ha và cao nhất tại các điểm, các giống của tỉnh Long An khi đều có giá trị Sdi 2 tiến về 0. Xét<br />
khác đều cho kết quả cao hơn so với IR50404 (5,32 về chỉ số thích nghi, đa số các giống đều thích nghi<br />
tấn/ha).<br />
môi trường thuận lợi (bi > 1), riêng giống OM3673,<br />
Xét góc độ môi trường, năng suất trung bình của OM10258, OM8108, OM342 và OM344 biểu hiện là<br />
bộ giống tại 3 địa điểm thì sai biệt có ý nghĩa 95%<br />
các giống thích nghi môi trường bất lợi (bi < 1), đặc<br />
theo trắc nghiệm nhiều bậc Duncan. Điểm Bến Lức<br />
là điểm thuận lợi nhất trong khi điểm Tân Trụ là biệt là giống OM10258 có giá trị bi âm, điều này cho<br />
điểm kém thuận lợi nhất. thấy ở các điều kiện canh tác khó khăn nhất, giống<br />
này chống chịu tốt và vẫn cho năng suất cao.<br />
Bảng 8. Chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định<br />
của 10 giống lúa vụ Hè Thu 2017 Qua giản đồ BIPLOT (Hình 3) về năng suất của<br />
10 giống lúa khảo nghiện tại 3 điểm khác nhau cho<br />
NSTB Chỉ số Chỉ số Hệ số<br />
Giống (tấn/ thích ổn định tương thấy: OM342, OM10258 và OM3673 thích nghi tốt<br />
ha) nghi (bi) (Sdi 2) tác (%) với điều kiện của Tân Trụ; OM10418, OM344 và<br />
OM10258 6,82a -0,562 0,059 95 OM3673 thích nghi nhất với điều kiện của Bến Lức;<br />
OM3673 6,67ab 0,032 0,073 79 OM8108, OM341 và OM3673 thích nghi nhất với<br />
điều kiện của Kiến Tường.<br />
OM344 6,14bc 3,415 0,006 86<br />
OM8108 6,12bc 1,796 0,062 52 Kết hợp phân tích cả tuyến tính, hệ số tương tác<br />
nhiều chiều, chỉ số thích nghi, chỉ số ổn định, sự<br />
OM342 6,04bc 0,215 0,078 10<br />
phân nhóm kiểu gen và sự phân nhóm môi trường<br />
OM10418 6,02bc 0,089 0,066 37<br />
ở hai vụ liên tiếp có nhận xét như sau: các giống cho<br />
OM341 5,84cd 0,604 0,113 38<br />
năng suất cao trên các vùng sinh thái, tuy nhiên tùy<br />
OM90L 5,53cd 1,225 0,002 70 vào từng điều kiện cụ thể mà các giống có sự thích<br />
IR64-Sub1 5,70cd 1,206 0,061 1 nghi riêng biệt. Trong đó, môi trường thuận lợi nhất<br />
IR50404 5,32d 1,980 0,030 38 cho canh tác bộ giống là Bến Lức, các giống cho<br />
SE (bi) 1 ± 0,20202 năng suất trung bình cao nhất qua khảo nghiệm ở 3<br />
Ghi chú: NSTB: năng suất trung bình; SE: sai số chuẩn. điểm là OM10258, OM3673 và OM344.<br />
<br />
21<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Giản đồ BIPLOT về năng suất của 10 giống lúa khảo nghiện tại 3 điểm khác nhau<br />
của tỉnh Long An vụ Hè Thu 2017 (Mức độ tương tác 100,0%)<br />
<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Môi trường ảnh hưởng đến sự biểu hiện tính bean (Vigna radiata L.wilczek) grown in different<br />
trạng và gây ra sự sai khác đáng kể về năng suất. agro-climatic regions. Emir. J. Food Agric., 22 (6):<br />
Vì vậy, công tác chọn lọc giống cần xem xét ở mức 490-497.<br />
độ tương tác được thể hiện qua việc đánh giá tính Eberhart S.A and Russell W.A, 1966. Stability paramters<br />
ổn định và thích nghi. Kết quả đánh giá cho thấy for comparing varieties. Crop Sci., 6: 36-40.<br />
ở vụ Đông Xuân 2016 - 2017, các giống có sự thích Finlay K.W and Wilkinson G.N, 1963. The analysis of<br />
nghi và cho năng suất cao nhất qua khảo nghiệm ở adaptation in a plant breeding programme. Aust. J.<br />
các vùng sinh thái là OM3673, OM344, OM8108 và Agric. Res., 14: 742-754.<br />
OM90L. Trong vụ Hè Thu 2017, các giống cho năng Francis T.R and Kannenburg L.W, 1978. Yield stability<br />
suất trung bình cao nhất là OM10258, OM3673, studies in short-season maize: I. A. descriptive<br />
OM344 và OM8108. Các giống này được đề xuất method for grouping genotypes. Can. J. Plant Sci.,<br />
phát triển ở Long An vì có sự thích nghi và cho năng 58: 1029-1034.<br />
suất cao với điều kiện canh tác của địa phương. Freeman G.H and Perkins J.M, 1971. Environmental<br />
and genotype-environmental components of<br />
LỜI CẢM ƠN variability VIII. Relations between genotypes grown<br />
Chân thành cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ in different environments and measures of these<br />
Long An đã cấp kinh phí để nghiên cứu này được environments. Heredity, 27: 15-23.<br />
thực hiện. Gauch H.G, 1992. Statistical analysis of regional yield<br />
trials: AMMI analysis of factorial designs. Elsevier,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Amsterdam.<br />
Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2003. Chương Perkins JEAN and Jins J.L, 1968. Environment and<br />
VII: Tương tác kiểu gen˟ môi trường. Giáo trình genotype-environmental components of varability.<br />
Di truyền số lượng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, III. Multiple lines and crosses. Heredity, 23, in press.<br />
trang 93. Wricke G, 1965. Zur Berechning der okovalenz bei<br />
Akhtar L.H, Muhammad K, Mugammad A, and sommerweizen und hafer. Z. Pflanzenzuchtung, 52:<br />
Tariq A, 2010. Stability analysis for grain yield in mung 127-138.<br />
<br />
22<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
Stability and adaptability of promising rice varieties<br />
at different environments of Long An province<br />
Bui Phuoc Tam, Nguyen Van Huu Linh, Bien Anh Khoa,<br />
Pham Thi Be Tu and Nguyen Thi Lang<br />
Abstract<br />
The stability and adaptability of a rice variety expresses its inheritance and response to the cultivating environment.<br />
The study was conducted in order to assess the genotype and environment interaction based on the yield of 10<br />
rice varieties in different ecological regions of Long An province. Through two continuous seasons, the interaction<br />
between varieties and locations had significant differences at 99%. The highest yields of OM3673, OM344, OM8108<br />
and OM90L was recorded in the Spring - Winter season of 2016 - 2017 at 7.71; 7.68; 7.36 and 7.35 tons/ ha, respectively.<br />
These varieties were stable (Sdi2 ~ 0) and adapted to unfavorable conditions (bi