intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự phân bố genotype HPV trên bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

144
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về ung thư cổ tử cung, xác định tỉ lệ nhiễm HPV, sự phân bố các genotype HPV và các yếu tố liên quan ở những phụ nữ  được làm xét nghiệm HPV‐DNA từ dịch phết cổ tử cung. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ nhiễm các type HPV nguy cơ cao khá phổ biến, cần có kế hoạch giám sát chặt chẽ những trường hợp này để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự phân bố genotype HPV trên bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> SỰ PHÂN BỐ GENOTYPE HPV TRÊN BỆNH NHÂN  <br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  <br /> Cao Minh Nga*,**, Trần Thiện Toàn** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư được xếp hàng thứ hai trong số các ung thư phổ biến của phụ <br /> nữ trên thế giới. Ung thư cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với nhiễm các type Human papillomavirus (HPV) <br /> nguy cơ cao đường sinh dục, cùng với các yếu tố ký chủ và những thay đổi về di truyền/tế bào. Khoảng 50% số <br /> người bị ung thư cổ tử cung nhiễm HPV 16. HPV 16 và HPV 18 là hai type gây ung thư cổ tử cung chủ yếu.  <br /> Mục tiêu: xác định tỉ lệ nhiễm HPV, sự phân bố các genotype HPV và các yếu tố liên quan ở những phụ nữ <br /> được làm xét nghiệm HPV‐DNA từ dịch phết cổ tử cung. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên các phụ nữ từ 18 ‐ 89 tuổi được lấy mẫu phết cổ <br /> tử  cung  để  phát  hiện  HPV‐DNA  tại  Bệnh  viện  Đại  học  Y  Dược  TP.  HCM  trong  ba  năm,  từ  1/7/2010  đến <br /> 30/6/2013.  Phát  hiện  HPV‐DNA  bằng  kỹ  thuật  real‐time  PCR  sử  dụng  mẫu  dò  Taqman  đặc  hiệu.  Định <br /> genotype HPV bằng phương pháp lai phân tử (reverse dot‐blot). <br /> Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV trong nhóm đối tượng nghiên cứu là 18,03%, trong số đó nhiễm các type HPV <br /> nguy cơ cao chiếm 79,14%; nhiễm các type HPV nguy cơ thấp và đồng nhiễm cả 2 nhóm đều cho tỉ lệ là 10,43%. <br /> Các  genotype  thường  gặp  trong  nhóm  nguy  cơ  cao  là  16,  18,  58;  trong  nhóm  nguy  cơ  thấp  là  11,  81.  Đồng <br /> nhiễm từ 2 loại genotype trở lên chiếm tỉ lệ khá cao (26,96%).  <br /> Kết  luận: Tỉ lệ nhiễm các type HPV nguy cơ cao khá phổ biến. Cần có kế hoạch giám sát chặt chẽ những <br /> trường hợp này để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.  <br /> Từ khóa: HPV, nhiễm HPV, ung thư cổ tử cung <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE HPV GENOTYPE DISTRIBUTION AMONG WOMEN PATIENTS  <br /> AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN HO CHI MINH CITY <br /> Cao Minh Nga, Tran Thien Toan  <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 372 ‐ 377 <br /> Background: Cervical Cancer is second most common cancer among women worldwide. Cervical cancer is <br /> caused  by  persistent  high‐risk  HPV  infection,  along  with  host  factors  and  cellular/genetic  changes.  HPV  16 <br /> accounts  for  approx.  50%  of  all  cervical  cancers  worldwide.  HPV  16  and  HPV  18  are  the  most  prevalent <br /> carcinogenic types  <br /> Objectives:  In  order  to  investigate  the  HPV  infection  rate,  the  genotype  distribution  of  HPV  and  the <br /> correlation factors among women which were tested HPV‐DNA from cervical samples <br /> Methods: Retrospective, descriptive and cross‐sectional method from cervical samples of women 18  to  89 <br /> years of age at University Medical Center HCM city. Data of HPV genotypes and of some other factors from July <br /> 1st, 2010 to June 31th, 2013 were analyzed. Detecting HPV‐DNA by real‐time PCR method with specific probe <br /> Taqman. HPV genotyping was done by dot blot hybridization. <br /> Results: the HPV infected rate was 18.03%, widespread high risk HPV types were 79.14% and low risk <br /> * BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM** Khoa XN ‐ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM <br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Cao Minh Nga  ĐT: 0908361512 <br /> Email: pgscaominhnga@yahoo.com <br /> <br /> 372<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HPV types were 10.43%, confection of both groups was 10.43%. The common HPV genotypes in high risk group <br /> were 16, 18, 58; in low risk group were 11, 81. Confection of more one HPV genotypes were 26.96%.  <br /> Conclusions: The HPV 16 and HPV infected rate was high. These cases need finding the changes in the <br /> cells of the cervix by Pap test to detected early cervical cancer. <br /> Keywords: HPV, HPV infection, cervical cancer. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Ung  thư  cổ  tử  cung  là  một  trong  những <br /> bệnh  ung  thư  liên  quan  đến  nhiễm  vi  sinh  vật. <br /> Từ  thập  niên  70  của  thế  kỷ  XX,  human <br /> papillomavirus  (HPV)  được  coi  như  một  trong <br /> những tác nhân gây biến đổi tế bào cổ  tử  cung <br /> (dị  sản  cổ  tử  cung),  tiền  đề  của  ung  thư  cổ  tử <br /> cung. Khoảng trên 90% trường hợp ung thư  cổ <br /> tử cung được phát hiện có liên quan đến nhiễm <br /> <br /> ‐  Xác  định  tỉ  lệ  nhiễm  HPV  trên  các  đối <br /> tượng  phụ  nữ  có  chỉ  định  xét  nghiệm  tại  Bệnh <br /> viện Đại Học Y Dược TP. HCM cơ sở 1.  <br /> ‐ Tìm hiểu sự phân bố các genotype HPV.  <br /> ‐  Tìm  hiểu  mối  liên  quan  giữa  nhiễm  HPV <br /> và các yếu tố khác. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả hồi cứu và thiết kế cắt ngang <br /> <br /> HPV(1,4). Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu: <br /> <br /> (WHO), trong các nguyên nhân của ung thư cổ <br /> <br /> Phụ  nữ  từ  18  trở  lên,  được  làm  xét  nghiệm <br /> phết cổ tử cung để phát hiện và định genotype <br /> HPV  tại  Phòng  Sinh  học  phân  tử  ‐  Khoa  Xét <br /> nghiệm ‐ Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM <br /> (cơ sở 1) trong 3 năm, từ 1/7/2010 đến 30/6/2013. <br /> <br /> tử  cung  ở  phụ  nữ  thì  82%  là  có  liên  quan  đến <br /> nhiễm  HPV  ở  các  nước  đang  phát  triển.  Nhiều <br /> nghiên cứu trên  thế  giới  đã  khẳng  định  sự  liên <br /> quan mật thiết giữa HPV và ung thư cổ tử cung. <br /> Ngoài ra HPV còn có vai trò trong ung thư vùng <br /> hậu  môn,  âm  hộ,  âm  đạo  và  dương  vật  cũng <br /> như  một  số  ung  thư  vùng  hầu  họng.  HPV  có <br /> khoảng  120  type,  trong  đó  có  các  type  nguy  cơ <br /> cao  thường  gây  ung  thư  và  các  type  nguy  cơ <br /> thấp ít khi gây tiến triển đến ung thư. <br /> Tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung chiếm tỉ lệ <br /> cao nhất trong tổng số các loại ung thư và là loại <br /> ung thư sinh dục thường gặp nhất và chiếm tỉ lệ <br /> 53,5% các loại ung thư ở nữ giới. Đây là bệnh lý <br /> ác  tính  có  tỷ  lệ  mắc  đứng  hàng  đầu  ở  phụ  nữ <br /> miền Nam và hàng  thứ  tư  ở  phụ  nữ  miền  Bắc. <br /> Theo  thống  kê  về  ghi  nhận  tần  suất  ung  thư  ở <br /> thành phố Hồ Chí Minh (1998) thì thành phố có <br /> thêm  28,6  người/100.000  phụ  nữ  mắc  bệnh  này <br /> mỗi năm(1).  <br /> Như vậy, việc tìm hiểu về tình trạng nhiễm <br /> các genotype HPV ở phụ nữ là vấn đề rất đáng <br /> quan tâm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này <br /> nhằm mục đích:  <br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu: <br /> Phát  hiện  HPV‐DNA  bằng  phương  pháp <br /> Real‐time  PCR.  Đối  với  những  trường  hợp  có <br /> HPV‐DNA  (+):  định  genotype  HPV  bằng  kỹ <br /> thuật lai phân tử (Reverse dot‐blot), có thể phát <br /> hiện  được  24  genotype  của  HPV,  gồm:  8  type <br /> nguy cơ thấp (6, 11, 42, 43, 61, 70, 71, 81) và 16 <br /> type nguy cơ cao (16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, <br /> 53, 56, 58, 59, 66, 68, 82). <br /> Ghi nhận số liệu vào “Bảng thu thập số liệu”. <br /> Xử  lý  số  liệu  bằng  phần  mềm  SPSS  17.0  và <br /> vẽ biểu đồ bằng Excel 2010. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Có  638  phụ  nữ  được  làm  xét  nghiệm  phát <br /> hiện  HPV‐DNA,  chúng  tôi  ghi  nhận  được  kết <br /> quả như sau: <br /> <br /> Tuổi <br /> Các bệnh nhân nữ trong lô nghiên cứu được <br /> phân bố theo các nhóm tuổi như sau (Biểu đồ 1) <br /> <br /> 373<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> Tỉ lệ nhiễm các genotype HPV  <br /> Từ  115  phết  cổ  tử  cung  có  HPV‐DNA  (+), <br /> chúng  tôi  xác  định  được  158  chủng  HPV.  Sự <br /> phân bố genotype HPV được thể hiện ở bảng 1.  <br /> Bảng 1: Phân bố tỉ lệ nhiễm các genotype HPV <br /> (n=158) <br /> Genotype HPV<br /> <br />  <br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố tỉ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi <br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm HPV  <br /> <br />  <br /> <br /> Type 6<br /> Type 11<br /> Type 42<br /> Type 61<br /> Type 81<br /> Type 16<br /> Type 18<br /> Type 33<br /> Type 35<br /> Type 45<br /> Type 51<br /> Type 52<br /> Type 53<br /> Type 58<br /> Type 59<br /> Type 68<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số lượng<br /> Nguy cơ thấp<br /> 3<br /> 17<br /> 1<br /> 1<br /> 5<br /> Nguy cơ cao<br /> 38<br /> 29<br /> 9<br /> 8<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 1<br /> 24<br /> 3<br /> 1<br /> 158<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 1,90<br /> 10,76<br /> 0,63<br /> 0,63<br /> 3,16<br /> 24,05<br /> 18,35<br /> 5,70<br /> 5,06<br /> 3,16<br /> 3,80<br /> 4,43<br /> 0,63<br /> 15,19<br /> 1,90<br /> 0,63<br /> 100,00<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tỉ lệ nhiễm HPV là 18,03% (115/638 <br /> trường hợp)  <br /> <br /> Tình hình nhiễm các type HPV theo nhóm <br /> nguy cơ <br /> <br /> Tỉ lệ Genotype HPV <br /> <br /> Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm các type HPV theo nhóm nguy <br /> cơ (n=115) <br /> Nhóm nguy cơ<br /> Nguy cơ cao<br /> Nguy cơ thấp<br /> Đồng nhiễm cả 2 nhóm<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất<br /> 91<br /> 12<br /> 12<br /> 115<br /> <br /> %<br /> 79,14<br /> 10,43<br /> 10,43<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm nguy cơ cao (NCC) chiếm tỉ <br /> lệ cao nhất: 79,14%. <br /> <br /> Mối  liên  hệ  giữa  nhiễm  HPV  và  các <br /> genotype theo lứa tuổi <br />  <br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm các genotype HPV trên một mẫu <br /> bệnh phẩm <br /> Một  bệnh  phẩm  có  thể  nhiễm  1  hay  nhiều <br /> genotype  trong  một  lần  xét  nghiệm  xác  định <br /> genotype HPV (Biểu đồ 3). <br /> <br /> 374<br /> <br /> Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và tỉ lệ nhiễm HPV <br /> Bảng 3: Liên hệ giữa nhóm tuổi và tỉ lệ nhiễm HPV <br /> (n=115) <br /> Nhóm tuổi<br /> 18 – 29 (n=119)<br /> 30 – 59 (n=194)<br /> >50 (n=129)<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất<br /> 30<br /> 67<br /> 18<br /> 115<br /> <br /> %<br /> 26,25<br /> 34,54<br /> 13,95<br /> 100<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Nhận xét: Nhóm tuổi 30‐59 nhiễm HPV với <br /> tỉ lệ cao nhất (34,54%). <br /> <br /> Phân  bố  nhóm  genotype  HPV  NCC  –  NCT <br /> theo nhóm tuổi <br /> Bảng 4: Phân bố nhóm genotype cao – thấp theo <br /> nhóm tuổi (n=115) <br /> Nhóm tuổi<br /> 18 – 29<br /> (n=30)<br /> 30 – 59<br /> (n=67)<br /> >50 (n=18)<br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm NCC<br /> Nhóm NCT<br /> Cả 2 nhóm<br /> Tần suất % Tần suất % Tần suất %<br /> 19<br /> <br /> 63,33<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,67<br /> <br /> 57<br /> <br /> 85,00<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,50<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,50<br /> <br /> 14<br /> 90<br /> <br /> 77,77<br /> <br /> 0<br /> 12<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 3<br /> 13<br /> <br /> 22,23<br /> <br /> Nhận  xét:  Ở  mọi  nhóm  tuổi,  nhiễm  HPV <br /> nhóm  NCC  đều  chiếm  tỉ  lệ  cao,  đặc  biệt  là  ở <br /> nhóm tuổi 30‐59 (85%). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Về tuổi của bệnh nhân <br /> Qua  biểu  đồ  1,  chúng  ta  thấy:  Tuổi  của  đối <br /> tượng nghiên cứu tập trung ở nhóm 30 – 49 tuổi <br /> (61,13%), tiếp theo là nhóm trên 50 tuổi (30,41%), <br /> nhóm  tuổi  từ  18  –  29  chiếm  tỷ  lệ  thấp  nhất <br /> (18,65%). <br /> <br /> Về tỉ lệ nhiễm HPV <br /> Trong  638  mẫu  bệnh  phẩm  được  làm  xét <br /> nghiệm, tỷ lệ nhiễm HPV là 18,03% (115 trường <br /> hợp)  (Biểu  đồ  2).  Tỉ  lệ  này  cao  hơn  hẳn  so  với <br /> một  số  tác  giả  trong  và  ngoài  nước(7,8,11,12,13).  Sự <br /> khác biệt có thể là do tiêu chuẩn chọn mẫu. Các <br /> tác  giả  trên  chọn  mẫu  nghiên  cứu  trong  một <br /> cộng đồng dân cư, có thể có hoặc chưa có bệnh <br /> lý về phụ khoa. Trong nghiên cứu của chúng tôi, <br /> bệnh  phẩm  được  thu  nhận  tại  cơ  sở  y  tế,  nơi <br /> bệnh nhân đến để kiểm tra những bất thường đã <br /> hiện hữu, do vậy tỷ lệ nhiễm HPV của chúng tôi <br /> cao hơn so với các nghiên cứu khác. <br /> <br /> Về tỷ lệ genotype HPV <br /> Phân  bố  tỉ  lệ  nhiễm  các  genotype  HPV  trên <br /> một mẫu bệnh phẩm <br /> Số liệu nghiên cứu (Biểu đồ 3) cho thấy, có <br /> 73,04%  bệnh  nhân  nhiễm  1  type  và  26,96% <br /> bệnh nhân đồng nhiễm từ 2 type HPV trở lên, <br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong đó có 1 trường  hợp  đồng  nhiễm  4  type. <br /> Kết  quả  này  có  tỉ  lệ  đồng  nhiễm  thấp  hơn  so <br /> với  nghiên  cứu  của  tác  giả  M  Dai(4)  tại  Trung <br /> Quốc  (30,6%),  và  cao  hơn  so  với  nghiên  cứu <br /> của JN I Vet(12) tại Indonesia (20,7%). Có thể lí <br /> giải cho điều này là do kĩ thuật sử dụng trong <br /> các nghiên cứu là khác nhau. Kỹ thuật Reverse <br /> Dot Blot trong nghiên cứu của chúng tôi và kỹ <br /> thuật  Reverse  Line  Blot  trong  nghiên  cứu  của <br /> M  Dai  có  tỉ  lệ  đồng  nhiễm  cao  (30,6%  và <br /> 26,96%),  trong  khi  kết  quả  giải  trình  tự  ‐  tỉ  lệ <br /> đồng nhiễm chỉ chiếm 14%. <br /> <br /> Phân  bố  tỉ  lệ  nhiễm  các  genotype  HPV  nguy <br /> cơ cao và nguy cơ thấp <br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, <br /> một  mẫu  bệnh  phẩm  có  thể  nhiễm  1  hay  đồng <br /> nhiễm nhiều loại genotype cho 1 lần xét nghiệm <br /> định  type.  Trong  115  mẫu  bệnh  phẩm  có  HPV <br /> (+),  chúng  tôi  có  158  lượt  HPV/115  trường  hợp <br /> (Bảng  1).  Các  type  HPV  nguy  cơ  cao:  HPV  16 <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (24,05%), tiếp theo là HPV <br /> 18 (18,35%) và HPV 58 (15,19%). Các type nguy <br /> cơ  thấp:  HPV  11  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (10,76%), <br /> kế đến là HPV 81 (3,16%) và HPV 6 (1,90%). Kết <br /> quả của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu <br /> của  nước  ngoài(1,4)  nhưng  không  khác  biệt  với <br /> nghiên  cứu  của  các  tác  giả  Việt  Nam(7,11,13)  ‐  các <br /> type thường gặp nhất là 16, 18, 58. Qua đó, ta có <br /> thể thấy sự phân bố các type HPV là khác nhau <br /> tùy thuộc vào dân tộc và vùng địa lý. <br /> Qua kết quả trên ta thấy type 16 luôn giữ vai <br /> trò quan trọng, luôn xuất hiện trong 3 type hay <br /> gặp  nhất.  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  không  ghi <br /> nhận  bất  cứ  trường  hợp  nào  nhiễm  genotype <br /> HPV 56. Tác giả Vũ Thị Nhung(13) ghi nhận được <br /> 3  trường  hợp  nhiễm  HPV  type  56,  Phạm  Thị <br /> Hoàng  Anh(8):  có  7  trường  hợp,  Trần  Thị  Lợi(11) <br /> không  ghi  nhận  được  trường  hợp  nào  nhiễm <br /> HPV  type  56.  Như  vậy,  tần  suất  nhiễm  type <br /> HPV 56 ở Việt Nam rất thấp. <br /> Từ  các  ghi  nhận  trên,  chúng  ta  có  thể  ứng <br /> dụng  vào  việc  xây  dựng  các  xét  nghiệm  định <br /> type  cho  phù  hợp  với  tần  suất  các  type  HPV  ở <br /> Việt Nam. <br /> <br /> 375<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Phân  bố  tình  hình  nhiễm  các  type  HPV  theo <br /> nhóm nguy cơ. <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  (Bảng  2)  cho <br /> thấy, tỷ lệ nhiễm các type HPV nguy cơ cao là <br /> 79,14%  ‐  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất,  tiếp  theo  là <br /> nhiễm  cả  2  nhóm  vừa  nguy  cơ  cao  vừa  nguy <br /> cơ thấp (chiếm 10,43%), nhiễm type HPV nguy <br /> cơ thấp (10,43%). Kết quả này tương tự với các <br /> nghiên  cứu  trong  và  ngoài  nước(4,8,11,13):  tỷ  lệ <br /> nhiễm các type nguy cơ cao là cao nhất, chiếm <br /> tỷ lệ vượt trội hơn rất nhiều so với type nguy <br /> cơ thấp và chúng giữ vai trò quan trọng trong <br /> ung  thư  cổ  tử  cung,  do  đó  việc  tầm  soát  ung <br /> thư cổ tử cung nên đặt trọng tâm vào việc phát <br /> hiện sớm các type HPV nguy cơ cao. Các type <br /> HPV nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp và chỉ gây <br /> những mụn cóc hoặc khối u lành tính. <br /> <br /> Phân  bố  các  genotype  HPV  nguy  cơ  cao  – <br /> nguy cơ thấp theo nhóm tuổi  <br /> Ở  cả  3  nhóm  tuổi,  nhiễm  HPV  nhóm  NCC <br /> luôn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất (63,33% ‐ 18,35% ‐ <br /> 77,77%);  nhiễm  các  type  HPV  nhóm  NCT  và <br /> đồng nhiễm cả 2 nhóm có tỷ lệ thay đổi nhưng <br /> đều thấp hơn hẳn tỉ lệ nhiễm nhóm NCC. <br /> <br /> Về mối liên hệ giữa nhiễm HPV và một số <br /> yếu tố khác <br /> <br /> Có  tất  cả  16  type  HPV  được  phát  hiện. <br /> Trong  đó,  nhóm  nguy  cơ  cao  chiếm  đa  số  là <br /> type 16, 18 và 58; nhóm nguy cơ thấp chiếm đa <br /> số là type 11 và 81.  <br /> <br /> Liên quan giữa HPV và nhóm tuổi  <br /> Trong  115  trường  hợp  có  kết  quả  HPV  (+) <br /> (Bảng 3), nhóm tuổi 30 – 59 có tỷ lệ nhiễm HPV <br /> cao nhất (34,54%), tiếp theo là nhóm tuổi 18 ‐ 29 <br /> (26,25%). Nhóm tuổi trên 50 có tỷ lệ nhiễm HPV <br /> thấp nhất (13,95%). Kết quả này tương đồng với <br /> kết quả nghiên cứu của Giuliano A.R.(6) (22,7%), <br /> và có sự khác biệt với các nghiên cứu khác của <br /> các  tác  giả  trong  và  ngoài  nước  về  đỉnh  tuổi <br /> nhiễm  HPV  theo  nhóm  tuổi.  JN  I  Vet(12):  nhóm <br /> tuổi 35 – 44 chiếm tỷ lệ cao nhất (15,2%), Vũ Thị <br /> Nhung(13):  tỷ  lệ  nhiễm  HPV  tập  trung  cao  nhất <br /> trong nhóm tuổi 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2