intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự phát triển noãn sào trong mùa sinh sản của cá chẽm mõm nhọn – Psammoperca waigiensis (Cuvier, 1828)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự thay đổi tổ chức học noãn sào và noãn bào trong chu kỳ sinh sản cá chẽm mõm nhọn được tiến hành trên đàn cá cái 3+ tuổi, được nuôi trong ao đất tại Khánh Hòa. Noãn sào được thu thập hằng tháng, cố định trong dung Bouin và được dùng làm tiêu bản tổ chức học để quan sát các giai đoạn phát triển noãn sàotrong chu kỳ 12 tháng. Nghiên cứu cho thấy noãn bào trải các thời kỳ sinh trưởng nguyên sinh chất, tích lũy noãn hoàng, thành thục và được chia thành 6 pha. Sự phát triển noãn sào được chia thành 6 giai đoạn dựa vào sự xuất hiện của các noãn bào ở các pha phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự phát triển noãn sào trong mùa sinh sản của cá chẽm mõm nhọn – Psammoperca waigiensis (Cuvier, 1828)

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> SỰ PHÁT TRIỂN NOÃN SÀO TRONG MÙA SINH SẢN CỦA CÁ CHẼM<br /> MÕM NHỌN – Psammoperca waigiensis (Cuvier, 1828)<br /> DEVELOPMENTAL STAGES OF OVARIES DURING SPAWNING SEASON<br /> OF WAIGIEU SEAPERCH – Psammoperca waigiensis (Cuvier 1828)<br /> Lê Hoàng Thị Mỹ Dung1, Phạm Quốc Hùng2<br /> Ngày nhận bài: 19/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 15/6/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sự thay đổi tổ chức học noãn sào và noãn bào trong chu kỳ sinh sản cá chẽm mõm nhọn được tiến hành<br /> trên đàn cá cái 3+ tuổi, được nuôi trong ao đất tại Khánh Hòa. Noãn sào được thu thập hằng tháng, cố định<br /> trong dung Bouin và được dùng làm tiêu bản tổ chức học để quan sát các giai đoạn phát triển noãn sàotrong<br /> chu kỳ 12 tháng. Nghiên cứu cho thấy noãn bào trải các thời kỳ sinh trưởng nguyên sinh chất, tích lũy noãn<br /> hoàng, thành thục và được chia thành 6 pha. Sự phát triển noãn sào được chia thành 6 giai đoạn dựa vào sự<br /> xuất hiện của các noãn bào ở các pha phát triển. Trong noãn sào xuất hiện nhiều noãn bào ở các pha khác<br /> nhau chứng tỏ đây loài có noãn sào kiểu không đồng bộ và đẻ nhiều lần trong năm. Sự xuất hiện noãn sào ở<br /> giai đoạn tích lũy noãn hoàng, thành thục, và tham gia đẻ trứng cho thấy mùa sinh sản của loài cá này kéo dài<br /> từ tháng 3 đến 10 trong điều kiện nuôi nhốt.<br /> Từ khóa: mùa sinh sản, noãn sào, noãn bào, cá chẽm mõm nhọn, Psammoperca waigiensis<br /> ABSTRACT<br /> Studies on the development of oocytes and ovaries and the seasonal change of gonadal histology were<br /> carried out on 3+ aged Waigieu seaperch captured in sand pond in Khanh Hoa province. Ovaries were monthly<br /> collected, fixed in Bouin solution, and then analyzed by histological method for investigation of ovarian<br /> development. The development of oocytes including primary growth, vitellogenesis and maturation was<br /> divided into 6 phases. Based on the dynamics of oocytes, the development of ovary was defined 6 stages. The<br /> distribution of variant oocytes in different ovarian stages show that Waigieu seaperch have asynchronous<br /> ovaries and are a multiple spawner. Ovaries at vitellogenic, matured, spawning stages were found from March<br /> to October suggest this time is Waigieu seaperch’s reproductive season in captured condition.<br /> Keywords: Spawning season, ovary, oocyte, Waigieu seaperch, Psammoperca waigiensis<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Dựa vào sự biến đổi tổ chức học, tuyến<br /> sinh dục cái ở cá xương được chia thành 3<br /> kiểu bao gồm kiểu đồng bộ (synchronous),<br /> kiểu đồng bộ theo nhóm (group- synchronous)<br /> và kiểu không đồng bộ (asynchronous) [8, 11].<br /> <br /> 1<br /> <br /> Noãn sào thuộc kiểu không đồng bộ bao gồm<br /> noãn bào ở nhiều giai đoạn phát triển khác<br /> nhau trong cùng thời điểm [8] và thường bắt<br /> gặp ở các loài cá nhiệt đới [2]. Cả nghiên<br /> cứu sinh học sinh sản lẫn hoạt động sản<br /> xuất giống nhân tạo cá xương đều đòi hỏi sự<br /> <br /> ThS. Lê Hoàng Thị Mỹ Dung, 2 TS. Phạm Quốc Hùng: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 27<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> hiểu biết về quá trình phát triển của tuyến<br /> <br /> học tuyến sinh dục trên các loài cá nhiệt đới<br /> <br /> sinh dục trên từng cá thể [12], đặc biệt là<br /> <br /> có noãn sào kiểu không đồng bộ. Mặt khác,<br /> <br /> cá thể cái do sự phức tạp trong tổ chức học<br /> <br /> kết quả nghiên cứu cũng góp phần vào việc<br /> <br /> cũng như khó khăn trong việc kích thích sinh<br /> <br /> nâng cao hiệu quả quản lý đàn cá bố mẹ,<br /> <br /> sản [1, 10]. Có rất nhiều tác giả đưa ra các<br /> <br /> kích thích sinh sản cá chẽm mõm nhọn trong<br /> <br /> bậc thang phát triển noãn sào cho các loài cá<br /> <br /> điều kiện nhân tạo thông qua việc nắm rõ qui<br /> <br /> có tập tính sinh sản khác nhau phụ thuộc vào<br /> <br /> luật phát triển tuyến sinh dục của loài cá này.<br /> <br /> kiểu noãn sào của chúng [5, 12]. Nhìn chung,<br /> các bậc thang đều được xây dựng dựa trên<br /> sự thay đổi về hình thái bên ngoài và đặc biệt<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đàn cá thí nghiệm<br /> <br /> là tổ chức bên trong liên quan đến sự xuất<br /> <br /> Đàn cá bố mẹ tuổi 3+, có chiều dài toàn<br /> <br /> hiện và phát triển của noãn bào. Sự phát<br /> <br /> thân dao động 20-34 cm và khối lượng<br /> <br /> triển noãn sào trải qua các giai đoạn bao<br /> <br /> 70-580 g/con, được nuôi trong giai, đặt trong ao<br /> <br /> gồm giai đoạn chưa thành thục, phát triển,<br /> <br /> đất, tại khu vực Đồng Bò, Nha Trang từ tháng<br /> <br /> thành thục, tham gia sinh sản, và sau khi<br /> <br /> 1 – 12 năm 2008. Nhiệt độ nước trong ao nuôi<br /> <br /> tham gia sinh sản [6, 7]. Hiểu biết về những<br /> thay đổi trong sự phát triển của noãn bào, sự<br /> thay đổi trong tổ chức học của noãn sào có<br /> ý nghĩa quan trọng trong dự báo trạng thái<br /> thành thục của cá cái, phục vụ cho hoạt động<br /> quản lý đàn cá bố mẹ. Cá chẽm mõm nhọn<br /> (Psammoperca waigiensis), giống như một số<br /> loài cá biển khác đang được nuôi phổ biến ở<br /> nước ta như cá mú (Epinephelus spp), cá giò<br /> (Rachycentron canadum), cá hồng (Lutjanus<br /> erythropterus),<br /> <br /> cá<br /> <br /> đù<br /> <br /> mỹ<br /> <br /> (Scyaenops<br /> <br /> dao động 28-32 oC; độ mặn: 26-34‰; pH:<br /> 7,8-8,6 và oxy hòa tan (DO): 3,5-4,6 mg/l. Mật<br /> độ nuôi trung bình 3 kg/m3 (20 con/m3) với tỷ<br /> lệ đực cái ước tính 1:1. Cá bố mẹ được cho ăn<br /> “cá tạp” (cá nục hoặc cá cơm) hàng ngày với<br /> khẩu phần bằng 3-5% khối lượng thân. Hàng<br /> tháng, khoảng 10 cá cái được bắt ngẫu nhiên<br /> để thu mẫu noãn sào và mẫu được cố định<br /> trong dung dịch Bouin dùng cho phân tích tổ<br /> chức học.<br /> 2. Phương pháp phân tích mẫu<br /> <br /> ocellatus) và cá chẽm (Lates calcarifer), là<br /> <br /> Tiêu bản tổ chức học của noãn sào cá<br /> <br /> loài cá biển nhiệt đới, đẻ nhiều lần trong<br /> <br /> Chẽm mõm nhọn được làm theo qui trình của<br /> <br /> năm. Ở nước ta, các nghiên cứu về tổ chức<br /> <br /> phòng thí nghiệm Bệnh học thủy sản, khoa<br /> <br /> học noãn sào cá xương ở các giai đoạn phát<br /> <br /> Nuôi trồng Thủy Sản, trường ĐH Nha Trang<br /> <br /> triển khác nhau chưa có sự thống nhất trong<br /> <br /> được trình bày trong Phạm Quốc Hùng và Lê<br /> <br /> việc sử dụng bậc thang phát triển và chưa<br /> <br /> Hoàng Thị Mỹ Dung [1]. Tiêu bản tổ chức học<br /> <br /> được chú trọng đúng mức. Nghiên cứu này<br /> <br /> của noãn sào được quan sát trên kính hiển vi<br /> <br /> nhằm mô tả sự thay đổi về mặt tổ chức học<br /> <br /> Zeiss Axioskop 2-Plus light (Zeiss Inc., Vienna,<br /> <br /> của noãn sào trong chu kỳ sinh sản, đặc<br /> <br /> Austria) và chụp hình bằng máy Nikon<br /> <br /> điểm phát triển của noãn bào và noãn sào<br /> <br /> Camera Head DS-5M và Nikon Camera Control<br /> <br /> của cá chẽm mõm nhọn. Các kết quả này sẽ<br /> <br /> Unit DS-L1. Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br /> <br /> bổ sung và làm phong phú dữ liệu về tổ chức<br /> <br /> sử dụng bậc thang phát triển tuyến sinh dục ở<br /> <br /> 28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> cá xương Nikolskii [9] và Sakun và Butskaya<br /> <br /> bên trong buồng trứng. Tổ chức học buồng<br /> <br /> [4] để xác định sự phát triển noãn sào cá chẽm<br /> <br /> trứng gồm nhiều thành phần cấu tạo khác<br /> <br /> mõm nhọn.<br /> <br /> nhau với noãn bào là thành phần chủ yếu và<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất. Sự phát triển của noãn<br /> bào là một căn cứ quan trọng để xác định sự<br /> <br /> 1. Sự thay đổi tổ chức học noãn sào trong<br /> <br /> phát triển của buồng trứng (noãn sào). Do<br /> <br /> chu kỳ sinh sản<br /> <br /> đó, chúng tôi đề cập đến quá trình phát triển<br /> <br /> Noãn sào cá Chẽm mõm nhọn có sự biến<br /> <br /> của noãn bào trong buồng trứng cá Chẽm<br /> <br /> đổi phức tạp về mặt tổ chức học qua các tháng<br /> <br /> mõm nhọn dựa theo bậc thang của Sakun và<br /> <br /> trong năm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu<br /> <br /> Butskaya [4] trước khi trình bày sự phát triển<br /> <br /> thập được noãn sào ở giai đoạn II (giai đoạn<br /> <br /> của buồng trứng.<br /> <br /> phát triển) vào tháng 1 và tháng 2. Noãn sào<br /> <br /> Pha 1: Pha nhân - chất nhiễm sắc (Chromatin-nucleus)<br /> <br /> ở giai đoạn tích lũy noãn hoàng bắt đầu xuất<br /> <br /> Noãn bào ở pha nhân – chất nhiễm sắc<br /> <br /> hiện vào tháng 3. Noãn sào ở giai đoạn III, IV,<br /> V, VI- giai đoạn phát triển, thành thục, sinh sản<br /> được tìm thấy trong các tháng 4 – 9 chứng tỏ<br /> đây là mùa vụ sinh sản chính của cá Chẽm<br /> mõm nhọn trong điều kiện nuôi nhốt. Một số<br /> mẫu noãn sào giai đoạn VI vẫn được tìm thấy<br /> vào tháng 10 chứng tỏ hoạt động đẻ trứng vẫn<br /> diễn ra trong thời gian này. Sau khi mùa sinh<br /> sản kết thúc, noãn sào quay lại giai đoạn II<br /> vào tháng 11 và 12, cá trải qua giai đoạn nghỉ<br /> đông, tích lũy dinh dưỡng chuẩn bị cho mùa<br /> sinh sản năm sau. Trong điều kiện tự nhiên tại<br /> Khánh Hoà (12o52’35’’ Bắc – 11o41’53’’Nam),<br /> cá Chẽm mõm nhọn đẻ rải rác từ tháng 3 đến<br /> tháng 8 [3]. Điều này có thể được lý giải bởi<br /> trong điều kiện nuôi nhốt, nhiệt độ cao hơn<br /> ngoài tự nhiên, thức ăn được cung cấp đầy đủ,<br /> yếu tố đực cái đảm bảo nên thời gian đẻ kéo<br /> dài hơn so với ngoài tự nhiên. Tuy nhiên, cần<br /> theo dõi thêm với chu kỳ nhiều năm để có kết<br /> luận chính xác.<br /> 2. Sự phát triển của noãn bào<br /> <br /> có tính ưa kiềm mạnh với nhân và nguyên<br /> sinh chất đều bắt màu tím của Hematocine.<br /> Nhân to, nằm giữa tế bào, màng nhân bắt<br /> màu đậm hơn (Hình 1A). Xung quanh tế bào<br /> được bao bởi một màng mỏng. Đây là các<br /> noãn nguyên bào được tạo ra từ các tế bào<br /> sinh dục nguyên thủy qua các lần nguyên<br /> phân tạo nên nguồn dự trữ để bổ sung nguồn<br /> tế bào sinh dục sau khi cá đẻ. Noãn nguyên<br /> bào trải qua những biến đổi đặc trưng tăng<br /> lên về kích thước và phát triển thành noãn<br /> bào. Kích thước noãn bào dao động từ<br /> 12,5 – 55 µm.<br /> Pha 2: Pha tiền ngoại vi nhân (Pre - perinucleus)<br /> Noãn bào ở pha ngoại vi nhân hình góc<br /> cạnh, tế bào chất ưa kiềm bắt màu thuốc<br /> nhuộm Hematoxyline bao quanh nhân, nhân<br /> bắt màu nhạt hơn và nằm giữa tế bào. Trong<br /> nhân xuất hiện các hạch nhân bắt màu đậm,<br /> sắp xếp không theo trật tự. Sự sinh trưởng của<br /> tế bào chất làm gia tăng kích thước noãn bào.<br /> Thời kỳ này được gọi là thời kỳ sinh trưởng<br /> <br /> Các giai đoạn phát triển của buồng trứng<br /> <br /> nguyên sinh chất hay sinh trưởng lần thứ nhất<br /> <br /> cá xương được phân chia dựa trên đặc điểm<br /> <br /> (the first growth) (Hình 1B) với kích thước noãn<br /> <br /> hình thái bên ngoài và đặc biệt là tổ chức học<br /> <br /> bào từ 22,5 – 90 µm.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> Hình 1. Các pha phát triển của noãn bào<br /> A, Pha nhân – chất nhiễm sắc; B, Pha tiền ngoại vi nhân với một số hạch nhân (†) xuất hiện xung quanh màng nhân;<br /> C, Pha ngoại vi nhân với số lượng hạch nhân (†) xuất hiện xung quanh màng nhân tăng lên; D, Pha không bào hóa với các<br /> hạt không bào (–) và lipid (>) xuất hiện trong tế bào chất; E, Pha thể noãn hoàng thứ nhất với các hạt noãn hoàng (4) có<br /> kích thước nhỏ xuất hiện xung quanh màng tế bào; F, Pha thể noãn hoàng thứ hai với ½ thể tích tế bào chất được lấp đầy<br /> bởi các hạt noãn hoàng (4); G, Pha thể noãn hoàng thứ ba, noãn bào được lấp đầy bởi các hạt noãn hoàng; H, Pha thành<br /> thục với nhân (N) bắt đầu di chuyển về cực động vật; I, Màng nhân tiêu biến (N); K, Màng follicule (Fc) bắt đầu tách ra<br /> khỏi trứng. Thước tỷ lệ 10 µm (hình A-C) và 50 µm (Hình D-K)<br /> <br /> Pha 3: Pha ngoại vi nhân (Perinucleus)<br /> Noãn bào pha ngoại vi nhân có hình tròn<br /> hoặc hình góc cạnh, xuất hiện nang trứng bao<br /> xung quanh tế bào. Tế bào chất tiếp tục gia<br /> tăng làm cho noãn bào phát triển nhanh về kích<br /> thước. Nếu ở pha 2 (pha tiền ngoại vi nhân),<br /> các hạch nhân bắt đầu xuất hiện và sắp xếp<br /> không theo trật tự thì ở pha 3, các hạch nhân<br /> tăng về số lượng, di chuyển ra và phân bố<br /> phía ngoại vi nhân (quanh màng nhân) (hình<br /> 1C). Kích thước hạch nhân từ 5 – 7,5 µm(n=5).<br /> <br /> 30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Cuối pha này, noãn bào kết thúc quá trình sinh<br /> trưởng nguyên sinh chất và đạt kích thước tới<br /> hạn trong thời kỳ sinh trưởng thứ nhất. Đường<br /> kính noãn bào đo được từ 80 – 150 µm.<br /> Pha 4: Pha không bào hóa (Corticalization)<br /> Bên ngoài tế bào, độ dày của nang trứng<br /> tăng lên (nang trứng dày khoảng 3,75 – 7,5 µm,<br /> (n = 10)), xuất hiện màng phóng xạ. Nguyên<br /> sinh chất bắt màu tím không còn là khối đồng<br /> nhất do sự xuất hiện các không bào như các<br /> hình tròn rỗng với các kích thước khác nhau<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> (5 – 37,5 µm, (n = 18)). Các không bào bắt đầu<br /> xuất hiện gần màng nhân và số lượng tiếp tục<br /> tăng lên, không bào phân bố khắp nguyên sinh<br /> chất. Nhân hình tròn, bắt màu hồng nhạt, nằm<br /> giữa tế bào, màng nhân không còn phân biệt<br /> rõ như ở pha 1, hạch nhân tiêu biến (hình 1D).<br /> Noãn bào có kích thước 140 – 425 µm. .<br /> Pha 5: Pha thể noãn hoàng (Yolk granule)<br /> Pha thể noãn hoàng gồm các noãn bào ở<br /> pha thể noãn hoàng thứ nhất (primary yolk –<br /> Hình 1E), thứ hai (secondary yolk – Hình 1F),<br /> thứ ba (tertiary yolk – Hình 1G). Ở pha thể<br /> noãn hoàng thứ nhất, các hạt noãn hoàng bắt<br /> đầu xuất hiện và phân bố quanh màng của tế<br /> bào, kích thước các hạt noãn hoãng rất nhỏ.<br /> Pha thể noãn hoàng thứ hai, noãn hoàng tiếp<br /> tục được tổng hợp và tích lũy, chiếm khoảng<br /> ½ thể tích nguyên sinh chất, các không bào<br /> bị dồn về phía nhân. Pha thể noãn hoàng thứ<br /> ba, nguyên sinh chất được lấp đầy bởi các<br /> hạt noãn hoàng. Kích thước của các hạt noãn<br /> hoàng tăng lên, chúng dính lại với nhau thành<br /> từng đám. Cuối pha hạt noãn hoàng, các hạt<br /> noãn hoàng và các hạt lipid hòa với nhau, tạo<br /> thành một khối đồng nhất và kích thước noãn<br /> bào khoảng 380 – 425 µm. Nang trứng dày lên<br /> <br /> Số 4/2015<br /> rõ rệt 10 – 15 µm (n = 12) với vành phóng xạ<br /> của màng follicle xuất hiện rõ ràng..<br /> Pha 6: Pha thành thục<br /> Ở pha thành thục, quá trình tích lũy noãn<br /> hoàng kết thúc, noãn bào đạt kích thước tối<br /> đa 400 – 480 µm. Nhân co lại và bắt đầu di<br /> chuyển về cực động vật làm tế bào phân cực<br /> (hình 1H). Màng nhân tiêu biến, nhân chỉ còn lại<br /> một khối chất nhỏ, bắt màu tím nhạt (hình 1I).<br /> Nang trứng bắt đầu tách ra khỏi noãn bào, đó<br /> là công đoạn chuyển tiếp quá trình trứng rụng<br /> (Fc, hình 1K). Hiện tượng nang trứng mỏng dần<br /> được giả thuyết bởi quá trình tăng kích thước<br /> mạnh mẽ của khối tế bào chất, trong khi đó<br /> màng tế bào vẫn giữ nguyên độ dày [6].<br /> 3. Các giai đoạn phát triển của noãn sào<br /> 3.1. Giai đoạn I (Giai đoạn còn non)<br /> Về hình thái: Noãn sào là hai dải mỏng,<br /> trong suốt, có khi màu hồng nhạt, mắt thường<br /> không phân biệt được tế bào sinh dục. Noãn<br /> sào giai đoạn này chỉ gặp ở những cá thể<br /> thành thục lần đầu.<br /> Về tổ chức học: Noãn sào ở giai đoạn này<br /> bao gồm các noãn nguyên bào và những noãn<br /> bào thuộc thời kỳ sinh trưởng nguyên sinh chất<br /> (noãn bào ở pha 1).<br /> <br /> Hình 2. Hình thái bên ngoài noãn sào (A) và tiêu bản tổ chức học các giai đoạn phát triển của noãn sào<br /> B, noãn sào giai đoạn II với các noãn bào ở pha 2- pha tiền ngoại vi nhân (1) và các noãn bào pha 3- pha ngoại vi nhân<br /> (2); C, Noãn sào giai đoạn III với các noãn bào pha 3 (2), pha 4- pha không bào hóa (3), pha 5- pha thể noãn hoàng (4);<br /> D, Noãn sào giai đoạn IV với các noãn bào có nhân bắt đầu di chuyển về cực động vật (5) và noãn bào có màng nhân tiêu<br /> biến (6); E, Noãn sào giai đoạn V với các noãn bào có nang trứng (màng follicle) tách ra khỏi trứng (7); F, Noãn sào giai<br /> đoạn VI với các noãn bào thành thục nhưng không được đẻ ra ngoài được tái hấp thu (8).Thước tỷ lệ hình B – F là 50 µm.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2