intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự ưu tiên lựa chọn thức ăn ở tôm càng đỏ đối với các nguyên liệu thức ăn thủy sản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phân cấp ưu tiên các loại thức ăn đã được thử nghiệm, sử dụng cả hai thử nghiệm Có lựa chọn và Không lựa chọn. Chín loại nguyên liệu thô được sử dụng trong nghiên cứu này, sáu nguyên liệu thực vật bao gồm hai loại ngũ cốc: bắp (Zea mays) và lúa mạch (Hordeum vulgare), bốn cây họ đậu: đậu nành (Glycine max), đậu Hà Lan (Pisum sativum), đậu xanh (Cicer arietinum) và đậu lăng (Lens culinaris) và ba loại hải sản: cá (Eleutheronema tetradactylum), tôm (Penaeus merguiensis) và mực ống (Sepioteuthis spp.).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự ưu tiên lựa chọn thức ăn ở tôm càng đỏ đối với các nguyên liệu thức ăn thủy sản

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SỰ ƯU TIÊN LỰA CHỌN THỨC ĂN Ở TÔM CÀNG ĐỎ ĐỐI VỚI CÁC NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN THỦY SẢN Lê Hữu Hiệp1, Igor Pirozzi2 TÓM TẮT Tôm càng đỏ Cherax quadricarinatus một loài tôm càng bản địa ở Úc,  là loài có tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản.  Trong nghiên cứu này, sự ưu tiên lựa chọn thức ăn của tôm càng đỏ (25,53 ± 5,51 g) với các loại thức ăn khác nhau đã được kiểm tra. Sự phân cấp ưu tiên các loại thức ăn đã được thử nghiệm, sử dụng cả hai thử nghiệm Có lựa chọn và Không lựa chọn. Chín loại nguyên liệu thô được sử dụng trong nghiên cứu này, sáu nguyên liệu thực vật bao gồm hai loại ngũ cốc: bắp (Zea mays) và lúa mạch (Hordeum vulgare), bốn cây họ đậu: đậu nành (Glycine max), đậu Hà Lan (Pisum sativum), đậu xanh (Cicer arietinum) và đậu lăng (Lens cu- linaris) và ba loại hải sản: cá (Eleutheronema tetradactylum), tôm (Penaeus merguiensis) và mực ống (Sepio- teuthis spp.). Trong các thử nghiệm cho ăn Có lựa chọn, tôm càng đỏ ưa thích nguyên liệu thực vật hơn các nguyên liệu hải sản, với bắp tiêu thụ ở số lượng lớn nhất trong cả hai thử nghiệm. Trong thử nghiệm cho ăn Không lựa chọn, bắp một lần nữa được tiêu thụ lớn nhất mặc dù không có sự khác biệt đáng kể trong số tất cả các nguyên liệu. Không có mối tương quan đáng kể giữa lượng tiêu thụ thức ăn (trọng lượng khô) và hàm lượng protein (R 2 = 0,02, p> 0,05). Kết quả của cả hai thử nghiệm Có lựa chọn và Không lựa chọn cho thấy tập tính ăn tạp ở tôm càng đỏ với một số ưa thích đối với bắp. Do đó, nhiều nguyên liệu thực vật giá rẻ có thể được sử dụng trong khẩu phần cho tôm càng đỏ mà không tác động tiêu cực đến ngon miệng và do đó không ảnh hưởng đến lượng ăn. Việc bổ sung bắp vào khẩu phần ăn của công thức có thể cải thiện lượng ăn của tôm tuy nhiên điều này vẫn cần được kiểm tra.  Từ khóa: acid amin, nguyên liệu, tôm càng đỏ, ưu tiên lựa chọn thức ăn, vị I. GIỚI THIỆU ăn. Nhu cầu protein cho tôm càng đỏ được công Ở Úc có hơn 140 loài loài tôm càng nước bố có mức dao động rất lớn13-45% (Saoud et ngọt, tuy nhiên chỉ có ba loài trong giống Cherax al., 2012). Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng tôm (tôm càng đỏ,  C. quadricarinatus;  yabby,  C. càng đỏ có thể sử dụng hiệu quả hơn khẩu phần destructor và marron, C. tenuimanus) là có tiềm có chứa nguyên liệu có nguồn gốc thực vật so năng nuôi trồng thủy sản (DAFF, 2008). Trong với động vật (Thompson  và ctv.,  2005).  Điều số này, tôm càng đỏ hiện đang được coi là này cho thấy một tiềm năng rất tốt để xây dựng có triển vọng nhất cho nuôi trồng thủy sản công thức thức ăn đầy đủ dinh dưỡng chủ yếu vùng nhiệt đới cả ở Úc và ở các nước khác dựa trên thực vật chứ không phải là thành phần (Muzinic et al., 2004). Tuy nhiên nhu cầu dinh động vật (Cortes-Jacinto  và ctv.,  2004).  Hơn dưỡng và thức ăn cho tôm càng đỏ vẫn chưa nữa, báo cáo của một số nghiên cứu cho thấy có được hiểu rõ. Protein là thành phần quan trọng sự hiện diện của các enzym tiêu hóa khác nhau cho sự phát triển của vật nuôi và là thành phần ở tôm càng đỏ có liên quan đến khả năng của quan trọng trong việc xây dựng khẩu phần thức loài để tiêu hóa các thành phần dinh dưỡng từ 1 Phân Viện Nghiên cứu Thuỷ sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2. E-mail: lehuuhiep2@yahoo.com 2 Khoa thủy sản, Trường Khoa học biển, Đại học James Cook, Australia. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 69
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 thực vật (Figueiredo và ctv., 2001; Pavasovic và tôm càng đỏ được cho ăn một hỗn hợp của các ctv., 2007). loại thức ăn thí nghiệm. Một khẩu phần lý tưởng phải đáp ứng Các thí nghiệm được tiến hành ở các bể không chỉ là yêu cầu đối với các chất dinh nhựa tròn 100 L (70 cm x 70 cm).  Mỗi bể có dưỡng cần thiết cho động vật nhưng nó cũng bố trí ống PVC làm nơi trú ẩn và được sục khí cần phải có mùi vị hấp dẫn. Kết hợp các nguồn nhẹ. Trước khi bắt đầu của mỗi thử nghiệm tất protein thực vật không ngon miệng có thể làm cả các con tôm được cho nhịn ăn trong 48 giờ. giảm lượng ăn của tôm cá, ảnh hưởng lớn đến 2.2. Chuẩn bị thức ăn tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức Chín loại nguyên liệu thô được sử dụng ăn (Mackie & Mitchell, 1985; Takeda & Takii 1992 ; Yacoob và ctv., 2001). Giảm lượng ăn đã trong nghiên cứu này, bao gồm hai loại ngũ được ghi nhận khi bột cá đã được thay thế với cốc: bắp  (Zea mays),  và lúa mạch  (Hordeum mức độ cao của đậu nành trong khẩu phần thức vulgare),  bốn loại hạt: đậu nành  (Glycine ăn ở cá hường vện (Sciaenops ocellatus) (Reigh max),  đậu Hà Lan  (Pisum sativum),  đậu & Ellis, 1992), cá bơn (Scophthalmus maximus) xanh  (Cicer arietinum)  và  đậu lăng  (Lens (Gallagher, 1994) và cá hồng (Lutjanus culinaris) và ba loại hải sản: cá (Eleutheronema campechanus) (Davis  và ctv.,  2005).  Vì vậy, tetradactylum),  tôm  (Penaeus merguiensis)  và nâng cao tính hấp dẫn của thức ăn sẽ kích thích mực ống (Sepioteuthis spp.) (Hình 1). Hạt bắp cá ăn nhiều hơn. và đậu nành được lựa chọn để thử nghiệm vì chúng hiện đang được các nông dân sử dụng Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác để nuôi tôm càng đỏ (trao đổi cá nhân với nông định sự ưu tiên lựa chọn thức ăn của tôm càng dân). Các loại thức ăn khác trong thử nghiệm là đỏ đối với các nguyên liệu thức ăn thủy sản và các nguyên liệu được sử dụng phổ biến trong mối liên hệ giữa sự ưu tiên này và thành phần thức ăn thủy sản. Hải sản được mua trong tình protein thô và hàm lượng axit amin của những nguyên liệu này. Điều này sẽ cung cấp cái nhìn trạng tươi và cắt thành những miếng nhỏ và bảo sâu sắc hơn về khả năng sử dụng các loại nguyên quản đông lạnh.  Các loại ngũ cốc và các loại liệu thức ăn nuôi trồng thủy sản khác nhau trong đậu sử dụng ở dạng khô trong khi bắp ở dạng khẩu phần thức ăn của tôm càng đỏ. tươi.  Các loại hạt khô được ngâm cho mềm trước khi cho ăn. Phần nước trong lọ ngâm cũng II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP được đưa vào bể khi cho ăn để ngăn chặn bất kỳ 2.1. Chuẩn bị tôm và quản lý thí nghiệm tổn thất các chất hấp dẫn từ các loại ngũ cốc và các loại đậu. Nghiên cứu được thực hiện tại Đại học James Cook.  Tôm càng đỏ (25,53 ± 5,51 g) 2.3. Phân tích dinh dưỡng của thức ăn được sử dụng trong thử nghiệm được lấy Chất khô được xác định bằng lò sấy ở từ một trang trại tôm càng đỏ thương mại ở 105ºC đến khối lượng không đổi, protein được Kelso, Townsville, North Queensland, và được xác định bằng phương pháp Kjeldahl,  các nuôi giữ trong bể 500 lít ngoài trời có các ống amino acid xác định bằng cách sử dụng nhựa PVC ngắn làm nơi trú ẩn. Nhiệt độ nước phương pháp HPLC (High-performance liquid dao động trong khoảng 18-24ºC (trung bình chromatography).  Tryptophan không được 21,5ºC). Trong thời gian này tôm càng đỏ được phân tích. cho ăn với thức ăn viên có chứa 19,1% protein 2.4. Xác định thức ăn tiêu thụ thô, và 6,2% chất béo. Một tuần trước khi bắt đầu thí nghiệm, tôm càng đỏ đã được chuyển Để xác định chính xác lượng thức ăn tiêu sang các bể thử nghiệm.  Trong thời gian này, thụ của từng tôm càng đỏ, trọng lượng ban đầu 70 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 của các hạt ngũ cốc được cân xác định trước khi thích trong một kịch bản cho tôm càng đỏ ăn được đặt vào trong bể thí nghiệm. Hải sản đông cùng lúc nhiều loại thức ăn. Thứ hai, “Không có lạnh đầu tiên được giải đông và thấm khô với lựa chọn” xác định mức tiêu thụ của từng loại khăn giấy, và sau đó cân trước khi cho ăn. Các thức ăn độc lập, tức là chỉ có một loại thức ăn thức ăn thừa được sấy khô ở 110° C trong 24 giờ trong bể. Không có tôm càng đỏ được sử dụng và sau đó cân lại đến độ chính xác 0,01g.  Ưu nhiều hơn một lần. tiên lựa chọn thức ăn đối với mỗi lần lặp lại Hai thử nghiệm cho ăn có lựa chọn (A và B) được xác định bằng mức tiêu thụ của từng loại đánh giá sự phân cấp ưu tiên trong số các loại thức ăn tính theo công thức sau và có điều chỉnh thức ăn được cung cấp tại mỗi thời điểm. Thử dựa trên tỷ lệ thất thoát: nghiệm có lựa chọn (A) so sánh ba loại thức ăn Lượng thức ăn sử dụng = W ban đầu – thực vật (bắp, đậu Hà Lan, đậu nành) và ba loại (W thừa + W thất thoát) hải sản (cá, tôm, mực). W thất thoát = Wban đầu * Tỷ lệ thất thoát Thử nghiệm có sự lựa chọn A cho kết quả Trong đó W  ban đầu là trọng lượng khô thức tôm càng đỏ ưu tiên lựa chọn các loại thức ăn ăn ban đầu, Wsau   là trọng lượng khô của thức ăn thực vật so với hải sản. Do đó ba nguyên liệu thừa ( Cronin và ctv., 2002). thực vật (lúa mạch, đậu lăng, và đậu xanh) được Mức tiêu thụ được chuẩn hóa cho kích lựa chọn thêm để kiểm tra các sở thích ăn của thước tôm càng đỏ (trọng lượng cơ thể, BW) 25 tôm càng đỏ trong một Thử nghiệm lựa chọn thứ g (kích thước tôm càng đỏ trung bình trong thử hai (B). Thử nghiệm có lựa chọn B bao gồm đậu nghiệm A, B) dựa trên trọng lượng khô của thức Hà Lan, đậu nành và bắp đây là những loại thức ăn lấy vào. ăn tôm càng đỏ rất ưa thích từ Thử nghiệm A đồng thời để xác nhận hệ thống phân cấp ưu tiên 2.5. Thử nghiệm lựa chọn thức ăn của tôm càng đỏ. Ngoài ra, vì không có sự khác Sở thích ăn của tôm càng đỏ được đánh giá biệt đáng kể trong ưu tiên trong số ba loại hải bằng cách sử dụng hai loại thử nghiệm.  Thứ sản, tôm đã được lựa chọn trong Thử nghiệm B. nhất, “thử nghiệm có lựa chọn” xác định sở Hình 1. Các loại thức ăn và một thứ tự ngẫu nhiên của các loại thức ăn trong thử nghiệm thức ăn có sự lựa chọn Trong mỗi lần lặp lại, tôm càng đỏ được hạn chế các loại thức ăn pha trộn vào nhau. Các cho ăn tối đa trên một khối thức ăn tương đương đĩa petri được đặt cách đều nhau theo một thứ tự về thể tích (chứ không phải trọng lượng) của các ngẫu nhiên cho mỗi lần lặp lại (Hình 1). Cách nguyên liệu thức ăn khác nhau.  Các loại thức sắp xếp này và thể tích như nhau các loại thức ăn khác nhau được đặt trong các đĩa petri để ăn để đảm bảo tôm càng đỏ có một cơ hội gặp TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 71
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 bằng nhau từng loại thức ăn. Có mười lần lặp test (Peterson và Renaud, 1989) bằng phần lại trong thử nghiệm thức ăn có lựa chọn. Tôm mềm Statistica. Giả định độc lập giữa các khối càng đỏ là loài ăn đêm chúng trở nên hoạt động (giữa các lần lặp lại) được duy trì trong thiết kế tích cực lúc chập tối (quan sát cá nhân), do đó thí nghiệm của chúng tôi. Tukey test đã được tôm được cho ăn lúc 5 giờ 30 chiều, và thức ăn sử dụng để so sánh mức tiêu thụ thức ăn trong thừa được thu thập lúc 8 giờ sáng hôm sau. Lưới thử nghiệm không có lựa chọn (Pedersen & 50 μm được sử dụng để sàng thức ăn thừa. Ringgade, 1985). 2.6. Thử nghiệm thức ăn không có lựa III. KẾT QUẢ chọn 3.1. Thành phần dinh dưỡng của các Tất cả các loại thức ăn đã được thử nghiệm nguyên liệu trong các thử nghiệm có lựa chọn sau đó được Hàm lượng protein khác nhau đáng kể giữa sử dụng trong một thử nghiệm không có sự lựa các nguyên liệu, với ba hải sản có hàm lượng chọn. Hệ thống thí nghiệm và phương pháp sử protein cao nhất từ 63,8% - 86,3%, theo sau dụng như trong thử nghiệm thức ăn có sự lựa là đậu nành với 43,7%.  Ngược lại, bắp và lúa chọn.  Một đĩa petri có chứa thức ăn đã chọn mạch có hàm lượng protein thấp nhất lần lượt là được đặt ở giữa bể.  Khi kết thúc thử nghiệm 12,4% và 10,9%. Các nguyên liệu thực vật khác tất cả các thức ăn thừa còn lại được thu thập, (đậu lăng, đậu xanh, đậu Hà Lan) có hàm lượng làm khô và cân lại và mức tiêu thụ tính theo thử protein tương tự (khoảng 20%).  nghiệm có lựa chọn.  Mỗi nghiệm thức lặp lại 3.2. Thử nghiệm lựa chọn thức ăn bốn lần. Tôm càng đỏ cho thấy một ưu tiên rõ ràng 2.7. Phân tích thống kê khi cung cấp sáu loại thức ăn đồng thời (Hình Có những khó khăn trong việc phân tích dữ 2, Friedman test, p
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Tôm càng đỏ cũng có sở thích rõ ràng Không có khác biệt về thức ăn tiêu thụ cho loại thức ăn trong lựa chọn Thử nghiệm B trong thử nghiệm thức ăn không có lựa chọn (Friedman test, p 0,05). Trong Thử nghiệm không rất ưa thích bắp và lúa mạch, tiêu thụ ở những lựa chọn B, lượng tiêu thụ thức ăn như nhau ở tỷ lệ cao nhất (0,29 g.25g-1 BW và 0,24 g.25g-1 đậu lăng, lúa mạch, đậu nành, và tôm. Bắp một BW) trong khi các loại thức ăn khác được ưa lần nữa được ưa thích nhất (0,56 g.25g-1 BW), thích như nhau (khoảng 0,15 g.25g-1 BW). tuy nhiên khác biệt là không đáng kể so với đậu 3.3. Thử nghiệm không có lựa chọn xanh và đậu Hà Lan (0,53 và 0,52 g.25g-1 BW). Hình 3. Tiêu thụ thức ăn trong thử nghiệm không có lựa chọn A (trái) và B (phải) 3.4. Tiêu thụ protein Không có mối quan hệ rõ ràng giữa lượng bắp, đậu xanh, đậu Hà Lan cung cấp cho tôm thức ăn tiêu thụ và hàm lượng protein (R 2 = 0,02, càng đỏ với mức tiêu thụ protein tương tự như p> 0,05). Tiêu thụ protein ở ba loại hải sản cao cá và tôm.  Lúa mạch cung cấp lượng protein hơn đáng kể so với bất kỳ nguyên liệu khác (p thấp nhất (0,04 g.25g-1 BW). Có một mối quan
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.5. Mối quan hệ giữa trọng lượng tôm đến khả năng của loài để tiêu hóa các thành càng đỏ và tổng thức ăn tiêu thụ phần dinh dưỡng thực vật (Figueiredo  và ctv., Có một mối quan hệ giữa trọng lượng tôm 2001; Pavasovic và ctv., 2007). càng đỏ (14-35 g BW) và tổng lượng tiêu thụ Tôm càng đỏ đã có một sở thích ăn phân trong các thử nghiệm lựa chọn A (R  2 = 0,34, p cấp rõ rệt giữa các nguyên liệu phổ biến trong = 0,021). Hiệu ứng này được thúc đẩy chủ yếu thức ăn thủy sản. Kết quả từ hai thử nghiệm có bởi mối quan hệ giữa trọng lượng tôm càng đỏ lựa chọn và không có lựa chọn cho thấy tập tính và tiêu thụ đậu và tôm (R  2  = 0,725 và 0,50), ăn tạp ở tôm càng đỏ với một số ưu tiên lựa trong khi tất cả nguyên liệu khác không có mối chọn đối với bắp.  Mặc dù bắp có giá trị dinh quan hệ này (p = 0,16 - 0,77).  Điều này bao dưỡng thấp, nhưng đó là thức ăn rất được ưa gồm thức ăn rất được ưa thích, bắp (R 2 = 0,16, thích khi nó được cung cấp ở dạng tươi so với p = 0,249).  Không có tương quan có rõ ràng các nguyên liệu khác và hải sản. Ngoài ra, bắp giữa trọng lượng tôm càng đỏ và tổng mức tiêu có hàm lượng đường cao (3 g/100 g trọng lượng thụ trong các thử nghiệm có lựa chọn B (R  2 = khô) có thể hấp dẫn với tôm càng đỏ khi còn 0,02, p = 0,22) và cả hai thử nghiệm không có tươi và vị ngọt. Bên cạnh đó, bắp cũng được tiêu lựa chọn (R 2 = 0,20, p = 0,15). thụ ở các loài tôm càng khác như Procambarus mexicanus (Hernandez-Munoz và cvt., 1999). IV. THẢO LUẬN Tôm càng đỏ có thể tiêu thụ một loạt các Không có mối quan hệ giữa hàm lượng loại thức ăn khác nhau. Tuy nhiên, chúng tỏ ra protein ưu tiên lựa chọn giữa các loại thức ăn mặc ưa thích thực vật hơn hải sản khi được cung cấp dù hàm lượng protein khác nhau đáng kể giữa một sự lựa chọn và không có bất kỳ ưu tiên nào các loại thức ăn (từ 10,9 - 86,3% trọng lượng cho một trong những hải sản. Thiếu các sở thích khô). Tuy nhiên, các axit amin, cá nhân có tương rõ ràng trong thử nghiệm không lựa chọn chỉ ra quan âm với sở thích bao gồm axit aspartic, axit rằng loài này sẵn sàng chấp nhận một loạt các glutamic, histidine, và isoleucine. Vì vậy, một loại thức ăn. Những kết quả này cho thấy một giải thích cho sở thích ăn ở tôm càng đỏ là hàm tiềm năng rất tốt để sử dụng một loạt các thành lượng axit amin có ảnh hưởng lớn trên hệ thống phần protein dựa trên nguyên liệu thực vật rẻ phân cấp ưu tiên ở tôm càng đỏ. Các nghiên cứu hơn là thành phần động vật trong khẩu phần về sự hấp thu hoá học trong động vật giáp xác thức ăn cho tôm càng đỏ mà không tác động đã chỉ ra rằng loài ăn thịt có thể phát hiện các tiêu cực đến sự ngon miệng và hấp thụ thức axit amin, nucleotide và các dẫn xuất và các ăn. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng tôm càng đỏ amin, trong khi các loài động vật ăn cỏ và ăn tạp có thể tiêu thụ một cách hiệu quả hơn khẩu phần thì nhạy cảm thêm với carbohydrate (Corotto và có chứa nhiều thành phần có nguồn gốc thực ctv.,  2007;  Hazlett 1999;  Tierney & Atema, vật so với các thành phần có nguồn gốc từ động 1986 ). Hiệu quả của leucine, glycine trong việc vật (Cortes-Jacinto và ctv., 2004; Pavasovic và kích thích các tế bào chemoreceptor hiện diện ctv., 2007, Thompson và ctv., 2005). Điều này trong chân bò thứ hai và thứ ba của tôm càng ăn cho thấy một tiềm năng rất tốt để xây dựng tạp Procambarus clarkia cũng đã được ghi nhận khẩu phần đầy đủ dinh dưỡng chủ yếu dựa trên (Corotto & O’Brien, 2002). thực vật chứ không phải là thành phần động Các kết quả cũng ghi nhận một mối tương vật (Cortes-Jacinto  và ctv.,2004  ).  Hơn nữa, quan nghịch giữa trọng lượng tôm càng đỏ (14- một số nghiên cứu đã báo cáo sự hiện diện của 35 g BW) và lượng tiêu thụ protein. Thay đổi các enzym tiêu hóa khác nhau có liên quan trong khẩu phần tự nhiên ở các giai đoạn phát 74 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 triển của tôm tôm đã được quan sát khi tôm nguyên liệu thực vật giá rẻ có thể được sử dụng trưởng thành tiêu thụ lượng lớn mảnh vụn thực trong khẩu phần cho tôm càng đỏ mà không tác vật trong khẩu phần trong khi ở giai đoạn nhỏ động tiêu cực đến ngon miệng và do đó không thức ăn chủ yếu là động vật không xương sống ảnh hưởng đến lượng ăn.  Việc bổ sung bắp (Lodge & Hill,  1994;  Loya-Javellana  và ctv., vào khẩu phần ăn của công thức có thể cải thiện 1993; Mason, 1975; Momot, 1995). Những sự lượng ăn của tôm càng đỏ tuy nhiên điều này vẫn khác biệt này trong tập tính ăn giữa các giai cần được kiểm tra. đoạn phát triển của tôm có liên quan đến nhu cầu protein tương đối thấp hơn ở giai đoạn tôm LỜI CẢM ƠN trưởng thành hơn ở tôm ấu niên và vì vậy tăng trưởng tương đối chậm ở tôm trưởng thành Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của (Lodge & Hill 1994) và có thể giải thích các tôi với Tiến sĩ Igor Pirozzi người đã hướng dẫn quan sát trong nghiên cứu này. và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu của tôi được hỗ trợ thông qua Kết quả từ thí nghiệm này cho thấy tôm dự án - Tăng cường năng suất tôm càng đỏ công càng đỏ sẵn sàng tiêu thụ một loạt các loại thức nghiệp thông qua cải thiện dinh dưỡng và chiến ăn. Tuy nhiên, khi đưa ra một sự lựa chọn, tôm lược quản lý thức ăn. càng đỏ đặc biệt thích bắp.  Quan trọng hơn, chúng cũng thích nguyên liệu thực vật hơn nguyên liệu từ hải sản.  Do đó lựa chọn các TÀI LIỆU THAM KHẢO nguyên liệu dựa trên thực vật có thể được sử Corotto, F., & O’Brien, M., 2002. Chemosensory dụng trong khẩu phần xây dựng cho tôm càng Stimuli for the Walking Legs of the Crayfish đỏ. Một khẩu phần không có bột cá và bột thịt Procambarus clarkii. Journal of Chemical mà dựa trên nguyên liệu thực vật có thể được Ecology 28(6), 1117-1130. xây dựng để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng Corotto, F. S., McKelvey, M. J., Parvin, E. A., Rogers, J. thích hợp mà không quan tâm rằng điều này L., & Williams, J. M., 2007. Behavioral responses sẽ tác động tiêu cực về lượng ăn của tôm càng of the crayfish Procambarus clarkii to single đỏ. Hơn nữa, cải thiện tính ngon miệng và hấp chemosensory stimuli. Journal of Crustacean thụ thức ăn của khẩu phần có thể xây dựng được Biology 27(1), 24-29. bằng cách bổ sung các nguyên liệu ưa thích như Correia, A. M., 2003. Food choice by the introduced bắp. Trong khi thành phần protein là thiếu đầy crayfish Procambarus clarkii. Paper presented at đủ của bắp có thể đạt được bằng cách bổ sung the Annales Zoologici Fennici. các nguyên liệu khác có thành phần protein cao Cortes-Jacinto, E., Villarreal-Colmenares, H., Civera- như đậu nành và đậu Hà Lan. Nghiên cứu trong Cerecedo, R., & Cruz-Suárez, L., 2004. Studies tương lai sẽ là cần thiết để xác nhận điều này. on the nutrition of the freshwater crayfish Cherax quadricarinatus (von Martens): effect of the V. KẾT LUẬN dietary protein level on growth of juveniles and Trong các thử nghiệm, tôm càng đỏ ưa pre-adults. Freshw. Crayfish 14, 70-80. thích nguyên liệu thực vật hơn các nguyên liệu Cronin, G., Lodge, D. M., Hay, M. E., Miller, M., Hill, hải sản, với bắp tiêu thụ ở số lượng lớn nhất A. M., Horvath, T., . . . Wahl, M., 2002. Crayfish trong cả hai thử nghiệm. Không có mối tương feeding preferences for freshwater macrophytes: quan đáng kể giữa lượng tiêu thụ thức ăn (trọng the influence of plant structure and chemistry. lượng khô) và hàm lượng protein. Do đó, nhiều Journal of Crustacean Biology 22(4), 708-718. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 75
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 DAFF Department of Agriculture Fisheries and of cool-water crayfishes. Nordic journal of Forestry, 2008. Australia Aquaculture Production freshwater research. Drottningholm 69, 111-136. in Australia Report 2010–2011. Loya-Javellana, G. N., Fielder, D. R., & Thorne, Davis, D. A., Miller, C. L., & Phelps, R., 2005. M. J., 1993. Food choice by free-living stages Replacement of fish meal with soybean meal in the of the tropical freshwater crayfish, Cherax production diets of juvenile red snapper, Lutjanus quadricarinatus (Parastacidae: Decapoda). campechanus. Journal of the World Aquaculture Aquaculture 118(3–4), 299-308. Society 36(1), 114-119. Mackie, A., & Mitchell, A., 1985. Identification of Dias, J., Gomes, E. F., & Kaushik, S. J., 1997. gustatory feeding stimulants for fish-applications Improvement of feed intake through in aquaculture. In: Nutrition and feeding in fish supplementation with an attractant mix in (eds. Cowey CB, Mackie AM, Bell JG). Academic European seabass fed plant-protein rich diets. Press, London: 177-189., 177-189. Aquatic Living Resources 10(06), 385-389. Mason, J. C., 1975. Crayfish production in a small Figueiredo, M. S. B., Kricker, J., & Anderson, A., 2001. woodland stream. Freshwater Crayfish 2, 449-479. Digestive enzyme activities in the alimentary Momot, W. T., 1995. Redefining the role of crayfish in tract of redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus aquatic ecosystems. Reviews in Fisheries Science (Decapoda: Parastacidae). Journal of Crustacean 3(1), 33-63. Biology 21(2), 334-344. Muzinic, L. A., Thompson, K. R., Morris, A., Webster, Gallagher, M. L., 1994. The use of soybean meal as C. D., Rouse, D. B., & Manomaitis, L., 2004. a replacement for fish meal in diets for hybrid Partial and total replacement of fish meal with striped bass (Morone saxatilis× M. chrysops). soybean meal and brewer’s grains with yeast in Aquaculture 126(1), 119-127. practical diets for Australian red claw crayfish Gherardi, F., Acquistapace, P., & Santini, G., 2004. Cherax quadricarinatus. Aquaculture 230(1), Food selection in freshwater omnivores: a case 359-376. study of crayfish Austropotamobius pallipes. Pavasovic, A., Anderson, A. J., Mather, P. B., & Archiv für Hydrobiologie 159(3), 357-376. Richardson, N. A., 2007. Effect of a variety of Hernandez-Munoz, S., Mejia-Ortiz, L. M., & Viccon- animal, plant and single cell-based feed ingredients Pale, J. A., 1999. Feeding behaviour of the on diet digestibility and digestive enzyme activity crayfish Procambarus mexicanus under laboratory in redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus (Von conditions. Martens 1868). Aquaculture 272(1–4), 564-572. Pedersen, A. R., & Ringgade, N., 1985. Design and Jones, P., Chavez, J., & Mitchell, B., 2002. Production analysis of experiments. of Australian freshwater crayfish in earthen-based Peterson, C. H., & Renaud, P. E. 1989. Analysis of systems using pelleted diets and forage crops as feeding preference experiments. Oecologia 80(1), food. Aquaculture International 10(2), 157-175 82-86. Kasumyan, A. O., & Doving, K. B., 2003. Taste Raubenheimer, D., Steve Simpson, Javier Sánchez- preferences in fishes. Fish and Fisheries 4(4), Vázquez, Felicity Huntingford, Sunil Kadri, & 289-347. Jobling, M., 2007. Nutrition and Diet Choice In S. Lawrence, C., & Jones, C., 2002. Herax. In M.D. Kadri & F. Huntingford (Eds.), Aquaculture and Holdich (Ed.), Biology of Freshwater Crayfish Behavior: Blackwell. (pp. 635-669): Blackwell Science Ltd, London. Reed, J. D., 1995. Nutritional toxicology of tannins and Lodge, D., & Hill, A., 1994. Factors governing species related polyphenols in forage legumes. Journal of composition, population size, and productivity animal science 73(5), 1516-1528. 76 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Reigh, R. C., & Ellis, S. C., 1992. Effects of dietary Tierney, A. J., & Atema, J., 1986. Effects of acidification soybean and fish-protein ratios on growth and on the behavioral response of crayfishes body composition of red drum (Sciaenops (Orconectes virilis and Procambarus acutus) to ocellatus) fed isonitrogenous diets. Aquaculture chemical stimuli. Aquatic Toxicology 9(1), 1-11 104(3), 279-292. Tierney, A. J., & Atema, J., 1988. Behavioral responses Saoud, I., GARZA DE YTA, A., & Ghanawi, J., of crayfish (Orconectes virilis and Orconectes 2012. A review of nutritional biology and rusticus) to chemical feeding stimulants. Journal dietary requirements of redclaw crayfish Cherax of Chemical Ecology 14(1), 123-133. quadricarinatus (von Martens 1868). Aquaculture Yacoob, S. Y., Anraku, K., Marui, T., Matsuoka, Nutrition 18(4), 349-368. T., Kawamura, G., & Archdale, M. V., 2001. Thompson, K. R., Muzinic, L. A., Engler, L. S., & Gustatory sensitivity of the external taste buds Webster, C. D., 2005. Evaluation of practical of Oreochromis niloticus L. to amino acids. diets containing different protein levels, with or Aquaculture Research 32(3), 217-222. without fish meal, for juvenile Australian red claw crayfish (Cherax quadricarinatus). Aquaculture 244(1), 241-249. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 77
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 FEEDING PREFERENCES OF THE REDCLAW Cherax quadricarinatus (VON MARTENS, 1858) FOR AQUAFEED INGREDIENTS Le Huu Hiep1, Igor Pirozzi2 ABSTRACT In this study, the feeding preferences of juvenile redclaw (25.53 ± 5.51 g) to (different food types) were examined. A preference hierarchy of food types was tested, using both multiple Choice and No-Choice assays. Nine types of raw feed ingredients were used in the study, seven plant-based food including two grains, corn (Zea mays), and barley (Hordeum vulgare); four legumes, soybean (Glycine max), pea (Pisum sativum), chickpea (Cicer arietinum) and lentil (Lens culinaris); and three seafood, blue threadfin (Eleutheronema tetradactylum), banana prawn (Penaeus merguiensis) and squid (Sepioteuthis spp.). In the Choice feeding assays, redclaw generally preferred plant ingre- dients over fish ingredients, with corn consumed in the greatest quantities in both Choice feeding trials however not significantly more than soybean and prawn in No-Choice Assay A and barley in No-Choice Assay B. Corn was again consumed in the greatest quantities in both No-Choice feeding trials although there were no significant differences among all ingredients. There was no significant relationship between the dry weight consumption and protein content (R2= 0.02, p> 0.05). Protein consumption in three seafoods were significantly higher than any of the other ingredients (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2