intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sửa chữa động cơ Diesel tàu thủy (tiếp theo)

Chia sẻ: Vũ Văn Nghĩa | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:17

1.267
lượt xem
441
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tháo sơ mi xilanh: tháo sơ mi xilanh được tiến hành khi độ mài mòn đến giới hạn lớn nhất cho phép, có các khuyết tật khác (vết nứt, ăn mòn lớn) khi đó sơ mi xilanh cần phải sửa chữa hoặc thay thế. Vệ sinh khoang làm mát giữa bề mặt ngoài sơ mi với blốc, gioăng kín nước sơ mi bị hỏng cần phải được thay thế,... • Trước khi tháo sơ mi xilanh phải đánh dấu vị trí lắp ráp giữa sơ mi xilanh với blốc. Nếu động cơ có hệ thống bôi trơn sơmi xilanh riêng biệt phải tháo tất cả các vòi phun dầu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sửa chữa động cơ Diesel tàu thủy (tiếp theo)

  1. CHƯƠNG 7 SƯA CHƯA ĐÔNG CƠ DIESEL TAU THUY ̉ ̃ ̣ ̀ ̉                             
  2. 7.3 THÁO VÀ KIỂM TRA  SƠ MI XYLANH    
  3. 7.3.1 THÁO SƠ MI XYLANH • Tháo sơ mi xilanh: tháo sơ mi xilanh được tiến hành khi  độ  mài  mòn  đến  giới  hạn  lớn  nhất  cho  phép,  có  các  khuyết tật khác (vết nứt, ăn mòn lớn) khi đó sơ mi xilanh  cần  phải  sửa  chữa  hoặc  thay  thế.  Vệ  sinh  khoang  làm  mát giữa bề mặt ngoài sơ mi với blốc, gioăng kín nước sơ  mi bị hỏng cần phải được thay thế,... • Trước  khi  tháo  sơ  mi  xilanh  phải  đánh  dấu  vị  trí  lắp  ráp  giữa sơ mi xilanh với blốc. Nếu động cơ có hệ thống bôi  trơn sơmi xilanh riêng biệt phải tháo tất cả các vòi phun  dầu bôi trơn ở sơmi và blốc. • Dụng cụ tháo sơ mi xilanh, tuỳ thuộc vào từng kiểu động  cơ sẽ có những bộ tháo chuyên dụng khác nhau     
  4. 7.3.1 THÁO SƠ MI XYLANH • Hình thể hiện các dạng dụng cụ thao sơmi  ́ xylanh ơ động cơ.  ̉ 1­ Blốc; 2­ Cột chống đứng;  3­ Dầm ngang; 4­ Thanh kéo;  5­ Kích    
  5. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH 1. Hư hỏng  • Sơmi xilanh thường bị mài mòn không đều, tạo gờ, rỗ  xước bề mặt gương, rạn nứt và ăn mòn.     
  6. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH • Mài mòn sơmi xilanh là hiện tượng tất yếu xảy ra do hoạt  động  ma  sát  giữa  xéc  măng  và  bề  mặt  công  tác  của  sơmi  xilanh.  Tuy  nhiên  do  chiều  hướng  phân  bố  lực  tác  dụng khi động cơ hoạt động, quá trình lắp ráp chỉnh tâm  không đúng gây hiện tượng mài mòn không đều tạo dạng  côn, elíp hoặc hình trống trên sơmi • Hiện  tượng  tạo  gờ  gây  va  đập  lúc  piston  lên  đến  ĐCT  làm gãy xéc măng. Để tránh hiện tượng hư hỏng này, khi  chế  tạo  sơmi  người  ta  thiết  kế  phần  trên  của  sơmi  lớn  hơn sao cho xéc măng trên cùng vượt qua mặt công tác  từ  3  ÷ 5mm  (nhưng  không  quá  1/2  chiều  cao  của  xéc  măng).    
  7. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH • Rỗ trên bề mặt công tác do chất lượng đúc kém, không  bảo đảm kỹ thuật. • Xước  bề  mặt  công  tác  do  độ  cứng  vật  liệu  không  tương  ứng  giữa  sơmi  và  xéc  măng,  có  các  vật  rắn  rơi  vào  bề  mặt công tác giữa piston và sơmi. • Hiện  tượng  rạn  nứt  bề  mặt  công  tác,  vai  gờ  sơmi  xilanh  do chế tạo không đúng, do va đập thủy lực trong xilanh  công tác, do chế độ làm mát thay đổi đột ngột do vật liệu  kém  chất  lượng  hoặc  chế  độ  lắp  ráp  nhóm  sơmi,  nắp  xilanh không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật     
  8. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH 2.Xac đinh hư hong ́ ̣ ̉ A>Đo đăc, xem xet bên ngoai ̣ ̀ • Kiểm tra xác định độ mài mòn của sơmi xilanh, người ta sử dụng  Panme đo trong. Vị trí đo: nếu có dưỡng thì các vị trí đo theo dưỡng ở  hai hướng vuông góc với nhau (mũi ­ lái; trái ­ phải). a) 4 kỳ; b) hai kỳ;  c) dưỡng đo      
  9. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH 2.Xac đinh hư hong ́ ̣ ̉ A>Đo đăc, xem xet bên ngoai ̣ ̀ • Nếu không có dưỡng có thể đo ở các vị trí (hình a,b).  – Vi  trí  thứ  nhất  thấp  hơn  vị  trí  xéc  măng  trên  cùng  khi  piston  ở  điểm chết trên 10mm.  – Vị trí thứ hai, thứ ba cách nhau 100mm.  – Vị trí thứ tư, thứ năm,... có thể đo giãn xa hơn theo chiều cao của  sơmi.  – Vị  trí  đo  cuối  cùng  cách  mép  dưới  của  sơmi  một  khoảng  từ  50  ÷ 100mm – Mỗi vị trí cũng đo ở hai hướng vuông góc với nhau.. • Các  số  liệu  đo  đạc  được  ghi  vào  bảng  để  tính  độ  tăng  đường  kính  lớn  nhất,  độ  côn  và  độ  elíp.  Từ  đó  so  sánh  với giá trị mài mòn cho phép trong lý  lịch động cơ hoặc  có thể theo bảng để có phương án xử lý tiếp theo..    
  10. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH 2.Xac đinh hư hong ́ ̣ ̉ A>Đo đăc, xem xet bên ngoai ̣ ̀ • Nếu  không  con  tai  liêu  so  sanh  ta  co  thê  tham  khao  dưa  trên  Bảng  ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̣ quan hệ giữa độ mài mòn giới hạn cho phép với các thông số động  cơ: • Sự hư hỏng của sơ mi xi lanh ở dạng rỗ, vết nứt, bị rỉ, các vết xước  dọc và vết xây xát trên bề mặt được phát hiện bằng cách dùng kính  lúp xem xét bên ngoài hoặc bằng các phương pháp phát hiện khuyết  tật khác. Các vết nứt và rỗ trên bề mặt làm việc là những khuyết tật    không cho phép    
  11. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH 2.Xac đinh hư hong ́ ̣ ̉ B>Thư thuy lưc  ̉ ̉ ̣ • Việc đo đạc và xem xét bên ngoài vẫn chưa đủ để xác định mức độ  có thể tiếp tục sử dụng của sơmi xilanh. Thường phải tiến hành thử  bằng phương pháp thủy lực  • Ap suất thử như sau:  ́ – 1/3 chiều dài trên của sơmi được thử với áp suất thử. Pt = (1,5 ÷ 0,1k). Pz Trong đó: K­ hệ số tra theo bảng phụ thuộc vào áp suất Pz và nhiệt độ  nước làm mát ra. – Phần còn lại thử với áp suất P1 > 7KG/cm2 • Các  sơmi  xilanh  được  đúc  bằng  phương  pháp  ly  tâm,  có  thể  thử  áp  suất lớn hơn 7KG/cm2 trên suốt chiều dài.    
  12. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH 2.Xac đinh hư hong ́ ̣ ̉ B>Thư thuy lưc ̉ ̉ ̣   1­ Gioăng cao su làm kín;  2­ Sơ mi xilanh;  3­ Piston có thể dịch  chuyển trong sơ mi xilanh;  4­ Giá đỡ nâng sơmi xilanh; 5­ Đường ống; 6­ Bơm    
  13. 7.3.2 KIỂM TRA HƯ HỎNG SƠ MI XYLANH 2.Xac đinh hư hong ́ ̣ ̉ B>Thư thuy lưc: Bang hê sô chon K ̉ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ ̣      
  14. 7.5.3 Kiểm tra năp xylanh ́ 1. Hư hong, nguyên nhân ̉ • Hư hỏng đặc trưng của nắp xilanh là bị cháy, ăn mòn,  rạn nứt. • Nguyên nhân có thể gây hư hỏng nắp xi lanh là:  – Do kết cấu nắp phức tạp, có nhiều lỗ rãnh, tiết diện không đều  nên  thường  có  ứng  suất  dư,  nhất  là  sau  khi  đúc  nếu  không  được gia công nhiệt cẩn thận.  – Do  nắp  xilanh  làm  việc  ở  điều  kiện  nhiệt  độ,  áp  suất  cao,  do  điều kiện làm mát không đảm bảo, có nhiều cáu bẩn và dẫn tới  khả  năng  truyền  nhiệt  ra  ngoài  kém.  Khi  khởi  động  cũng  như  khi dừng động cơ nhiệt độ nắp xilanh thay đổi đột ngột tạo điều  kiện cho rạn nứt.  – Do vật liệu chế tạo, chẳng hạn gang chịu nén tốt hơn chịu kéo.    
  15. 7.5.3 Kiểm tra năp xylanh ́ Kiêm tra, khăc phuc ̉ ́ ̣ • Để phát hiện khuyết tật nắp xilanh, người ta tiến hành vệ sinh sạch sẽ, xem  xét và thử thủy lực. • Xem xét mặt chịu lửa, mặt đế xupáp, ren trong các lỗ và trên gugiông. Dùng  bàn rà và thước lá để kiểm tra hiện tượng vênh của nắp xilanh. Trong trường  hợp này thước lá có chiều dày 0,05mm không được lọt qua khe hở giữa bàn  rà và nắp xilanh.  • Các vết nứt đặc biệt ở mặt đáy của nắp là khuyết tật không cho phép.  • Hiện  tượng  cháy  sém  ở  mặt  đáy  nắp  được  kiểm  tra  bằng  dưỡng  thép  (dày  khoảng 2mm) theo hình dạng nắp không bị cháy hoặc theo bản vẽ. • Đối với nắp xilanh khi có vết nứt thường được thay thế. Còn khi bị cháy có  thể khắc phục bằng phương pháp hàn đắp. Đối với các nắp thép thì hàn hồ  quang còn nắp bằng gang thì tiến hành hàn nóng. Sau khi hàn đắp cần phải  ủ và gia công lại chỗ hàn.     
  16. Kiêm tra, khăc phuc ̉ ́ ̣ • Thử thủy lực nắp xilanh • Việc xem xét bằng mắt đôi khi không phát hiện được vết nứt, do vậy nắp xilanh cần  phải  kiểm  tra  bằng  phương  pháp  thử  thủy  lực  1­  Khoang  tiếp  xúc  với  khí  cháy;  2­  Khoang khí khởi động; 3­ Khoang làm mát Áp suất thử như sau: Mặt tiếp xúc với khí cháy của nắp thử ở áp suất. Pt = (1,5 + 0,1K). Pz. Khoang khí khởi động: Pt = 40 ÷ 50 KG/cm2 Khoang nước làm mát: Pt = 7KG/cm2    
  17. Nôi dung chuân bị ̣ ̉ 7.4 THÁO VÀ KIỂM TRA BẠC TRỤC 7.4 THÁO VÀ KIỂM TRA CÁC THÔNG SỐ CỦA TRỤC KHUỶU 7.4.1 ĐO ĐỘ CO BÓP TRỤC KHUỶU 7.4.2 NÂNG TRỤC KHUỶU 7.4.3 KIỂM TRA HƯ HỎNG CỦA TRỤC KHUỶU    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2