intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của các hiệp định đầu tư song phương tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

101
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm đánh giá tác động chung của các Hiệp định đầu tư song phương (BIT) và tác động của các điều khoản chính đến dòng FDI vào Việt Nam. Chỉ số BIT được xây dựng bằng áp dụng phương pháp mã hóa 11 điều khoản chính của Bellak và Chaisse (2011) và phương pháp phân tích thành phần chính. Sử dụng mô hình Trọng lực với các phương pháp ước lượng dành cho cơ sở dữ liệu dạng bảng như Ảnh hưởng bất biến và ảnh hưởng Ngẫu nhiên, cũng như phương pháp ước lượng bình quân nhỏ nhất để kiểm chứng kết quả, bài viết đã khẳng định tác động tích cực của BITs lên dòng FDI vào Việt Nam ngay cả khi có các biến kiểm soát như độ mở về kinh tế, thể chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của các hiệp định đầu tư song phương tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Mã số: 336<br /> Ngày nhận: 7/11/2016<br /> Ngày gửi phản biện lần 1: 23/11/2016<br /> Ngày gửi phản biện lần 2:<br /> Ngày hoàn thành biên tập: 28/2/2017<br /> Ngày duyệt đăng: 28/2/2017<br /> TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH ĐẦU TƢ SONG PHƢƠNG TỚI DÒNG VỐN ĐẦU TƢ<br /> TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM<br /> Nguyễn Thị Việt Hoa1<br /> Cao Thị Hồng Vinh2<br /> Tóm tắt<br /> Bài viết nhằm đánh giá tác động chung của các Hiệp định đầu tư song phương (BIT) và tác<br /> động của các điều khoản chính đến dòng FDI vào Việt Nam. Chỉ số BIT được xây dựng bằng áp<br /> dụng phương pháp mã hóa 11 điều khoản chính của Bellak và Chaisse (2011) và phương pháp Phân<br /> tích thành phần chính. Sử dụng mô hình Trọng lực với các phương pháp ước lượng dành cho cơ sở<br /> dữ liệu dạng bảng như Ảnh hưởng Bất biến và Ảnh hưởng Ngẫu nhiên, cũng như phương pháp Ước<br /> lượng bình quân nhỏ nhất để kiểm chứng kết quả, bài viết đã khẳng định tác động tích cực của BITs<br /> lên dòng FDI vào Việt Nam ngay cả khi có các biến kiểm soát như độ mở về kinh tế, thể chế, … Bên<br /> cạnh đó, khi phân tích tác động riêng của 11 điều khoản chính, nhóm nghiên cứu thấy rằng việc mở<br /> rộng Định nghĩa về đầu tư, chuyển từ Thâm nhập sang Thành lập và áp dụng NT sẽ tạo động lực cho<br /> các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư trực tiếp vào Việt Nam nhiều hơn.<br /> Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Hiệp định đầu tư song phương, Tác động, Việt Nam<br /> Abstract<br /> The paper is intended to assess the impact of Bilateral Investment Treaties (BITs) in general<br /> and of key articles in particular on FDI inflows to Vietnam. The BIT index is constructed on the<br /> bases of the methods of coding set up by Chaisse and Bellak (2011) and of the Principal Component<br /> Analysis. Applying the Gravity model with the estimation techniques for Panel data such as Fixed<br /> and Random effect (with Pooled Ordinary Least Squares as Robustness Check), the paper affirms the<br /> consistent positive effects of BITs on FDI inflows to Vietnam as various variables (proxies for<br /> openness, institution…) are controlled for. In addition, with regards to the specific impact of 11 main<br /> articles, it is discovered that the expansion of Definition on Investment, shift from Admission to<br /> Establishment and application of National Treatment will create a great motivation for investors to<br /> investment more in Vietnam.<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Ngoại thương, Email: ntvhoa@ftu.edu.vn<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học Ngoại thương, Email: caovinhftu@gmail.com<br /> <br /> 0<br /> <br /> JEL classification: F21, F36, F53<br /> Key words: Foreign direct investment, Bilateral investment treaties, Impact, Vietnam<br /> 1. Đặt vấn đề<br /> m trong nh m<br /> hiệp đ nh đầu tư quố t<br /> ,<br /> hiệp đ nh đầu tư song phương<br /> T<br /> ngày àng đ ng vai trò quan trọng và tr n n ph i n Th o o o Đầu tư Th gi i<br /> năm<br /> a<br /> i thảo v Thương mại và h t tri n a i n<br /> p quố<br /> T<br /> , t nh đ n cuối năm<br /> 2015, đã<br /> 3304<br /> s đư c ký k t trong đ<br /> 94<br /> Ts ầu như t t ả<br /> nư đ u tham gia t<br /> nh t m t T Tuy nhi n, vai trò a<br /> T, ng như a m t số đi u hoản h nh trong<br /> hiệp<br /> đ nh này đối v i òng vốn đầu tư trực ti p nư ngoài<br /> òn là h đ g y nhi u tranh ãi<br /> nghiên cứu c a các tác giả Egg r và a ramayr<br /> 4 , ala us và ullivan<br /> , umay r và<br /> Spess (2005), uss và<br /> ng sự<br /> và Gu rin<br /> đi đ n cùng m t k t luận là việc tham<br /> gia T<br /> t đ ng tích cự đ n dòng vốn<br /> vào<br /> nư<br /> li n quan Trong hi đ , allwar ri m i r<br /> , To in và os -Ackerman (2005 lại ho r ng việ<br /> ho thậm h t đ ng ti u ự t i òng vốn<br /> vào<br /> nư<br /> <br /> t<br /> <br /> T h ng t<br /> <br /> đ ng,<br /> <br /> Việt am đư đ nh gi là m t đ a đi m đầu tư h p dẫn trên th gi i. Ngoại trừ hai đi m đ t<br /> bi n vào<br /> năm 99 và<br /> 8,<br /> vào Việt am<br /> xu hư ng tăng ần Trong giai đoạn 1988 t i<br /> 2010, tố đ tăng trư ng hàng năm a vốn<br /> đăng và thực hiện khoảng 4%, vư t xa các quốc<br /> gia đang ph t tri n nhận vốn FDI khác. T ng vốn<br /> đăng<br /> giai đoạn 2000so v i thập kỷ trư c (UNIDO 2012). Đ n h t năm<br /> , t ng vốn<br /> l y<br /> 102,791 tỷ<br /> tăng gần g p đ i so v i năm<br /> (UNCTAD 2016).<br /> <br /> ao hơn ốn lần<br /> vào Việt am đạt<br /> <br /> Theo thống kê c a nhóm nghiên cứu đ n h t năm<br /> , Việt am đã<br /> t 64 BITs v i các<br /> nư c và vùng lãnh th V i số lư ng hiệp đ nh đã<br /> t và thự hiện nhi u như vậy, ng như v i<br /> xu hư ng đàm ph n và<br /> t ngày àng nhi u<br /> hiệp đ nh h trong tương lai, hai u h i l n<br /> đư<br /> nư<br /> <br /> đ t ra là: i iệu việc ký k t và thực hiện<br /> đang ph t tri n như Việt am hay h ng và t<br /> <br /> T<br /> ảnh hư ng t i òng vốn<br /> vào m t<br /> đ ng này s như th nào? ii ự khác nhau v<br /> <br /> n i dung c a các BIT mà Việt am đã<br /> t có dẫn đ n t đ ng h nhau đ n dòng vốn FDI từ<br /> nư c tham gia BIT vào Việt Nam không? Cụ th<br /> t đ ng này như th nào?<br /> ho đ n nay, th o t m hi u<br /> nào đ nh gi t đ ng a<br /> òng vốn<br /> vào Việt am<br /> <br /> a nhóm nghiên cứu, vẫn hưa<br /> <br /> m t nghi n ứu đ nh lư ng<br /> <br /> T, ng như ảnh hư ng a<br /> đi u hoản h nh trong<br /> o đ , việ ti n hành nghi n ứu v n i ung này là cần thi t<br /> <br /> Tt i<br /> <br /> N i dung các phần sau gồm: (2) Cơ s lý thuy t và t ng quan tình hình nghiên cứu; (3) Mô<br /> hình nghiên cứu và ơ s dữ liệu; (4) K t quả nghiên cứu và thảo luận; (5) Ki m thử biên mạnh; và<br /> (6) K t luận.<br /> 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan tình hình nghiên cứu<br /> Từ những năm 9 đã<br /> nhi u nghiên cứu lý giải v các nhân tố ảnh hư ng đ n dòng vốn<br /> FDI vào m t quố gia ư i nhi u g đ h nhau g đ c a doanh nghiệp đi đầu tư, g đ c a<br /> nư c ch đầu tư, g<br /> <br /> đ c a nư c nhận đầu tư, … T ng h p các nghiên cứu đi trư c, Dunning<br /> 1<br /> <br /> (2001 đã x y ựng nên thuy t chi t trung (Eclectic Theory) v i mô hình OLI n i ti ng k t h p ba<br /> nhóm nhân tố l i th s hữu (O), l i th đ a đi m (L) và l i th n i b hóa(I) đ lý giải FDI. Trong<br /> đ , li n quan đ n l i th c a đ a đi m nhận đầu tư Đây chính là các nhân tố thu m i trường đầu<br /> tư a nư c nhận đầu tư trong đ<br /> nh m<br /> y u tố v hung h nh s h li n quan đ n<br /> ư c<br /> nhận đầu tư thường hai nh m h nh s h đ thu hút<br /> : i<br /> h nh s h trong nư c mang tính<br /> tự nguyện, không bắt bu c; và (ii) Các IIA và BIT mang tính ràng bu đ m lại ho<br /> nư c ngoài nhi u quy n, giúp giảm b t các r i ro phi thương mại nư c nhận đầu tư<br /> <br /> nhà đầu tư<br /> <br /> Theo Büthe và Milner (2014), Alenfeld (1971), Voss (1981), Mann (1982), Bergman (1983),<br /> Sornarajah (1986), UN (1988) là những tác giả đầu tiên nghiên cứu v BIT. Các nghiên cứu này sử<br /> phương ph p m tả truy n thống, là phương ph p th nh hành trong lĩnh vực luật và khoa học chính<br /> tr thời đ , và tập trung vào phân tích m t số đi u khoản c a các BIT. Công trình nghiên cứu đầu tiên<br /> k t h p giữa t ng h p, ph n t h đ nh tính và nghiên cứu đ nh lư ng v t đ ng c a T đ n dòng<br /> vốn FDI là c a các tác giả Vandevelde, Aranda và Zimny (1998). Từ đ đ n nay đã<br /> th m nhi u<br /> các nghiên cứu đ nh lư ng v ch đ này. Hầu h t các nghiên cứu đ u sử dụng các dữ liệu kinh t vĩ<br /> m đ đ nh gi t đ ng c a việc ký k t ho c phê chuẩn m t BIT ho c số lư ng BIT ký k t ho c phê<br /> chuẩn đ n dòng vốn<br /> m h nh và phương ph p ph bi n đư c áp dụng trong các nghiên cứu<br /> này là mô hình trọng lự , ư lư ng ảnh hư ng b t bi n, ư lư ng ảnh hư ng ngẫu nhiên, v i các<br /> dữ liệu dạng bảng, dạng chuỗi thời gian ho c dữ liệu chéo. Mẫu và thời gian nghiên cứu ng r t đa<br /> dạng. K t luận c a các nghiên cứu không hoàn toàn giống nhau. Các nghiên cứu c a các tác giả<br /> Vandevelde, Aranda and Zimny (1998), Hallward-Driemeier (2003), Tobin và Rose-Ackerman<br /> (2005 và 2011), Gallagher và Birch (2006), Allee và Peinhard (2011 đ u k t luận r ng IIAs và BITs<br /> ít ho c không có ảnh hư ng tích cự đ n dòng vốn<br /> gư c lại, k t quả nghiên cứu c a các tác<br /> giả Egger và Pfaffermayr (2004), Neumayer và Spess (2005), Kerner (2009), Guerin (2010), Busse,<br /> Koniger và Nunnenkamp (2010), Oh và Fratinanni (2010), Büthe và Milner (2014), cho th y IIAs<br /> và/ho<br /> Ts<br /> t đ ng tích cự đ n dòng vốn<br /> ng<br /> những nghiên cứu cho th y BIT có<br /> t đ ng không rõ ràng, có th t đ ng tích cự và ng th t đ ng tiêu cự đ n<br /> như Tobin<br /> và Rose-Ackerman (2005), Aisbett (2009), Desbordes và Vicard (2009), Pinto và Stier-Moses (2010)<br /> và Tortian (2012).<br /> Các nghiên cứu đư c t ng h p tr n h ng hú đ n sự khác biệt v n i dung cụ th c a<br /> từng T mà oi<br /> T đ u như nhau hi đ nh gi t đ ng đ n FDI. Trên thực t , mứ đ tự do<br /> hóa và bảo h c a các BIT khác nhau tùy thu c vào n i ung<br /> đi u khoản trong từng T Đi m<br /> hạn ch này đã đư đ cập đ n trong m t số nghiên cứu tr n như trong nghi n ứu c a HallwardDriemeier (2003), Salacuse and Sullivan (2005) và Busse và các c ng sự (2010). Gần đ y,<br /> m t số<br /> nghiên cứu chỉ ra ảnh hư ng riêng r c a sự khác biệt c a m t đi u khoản đ n dòng vốn FDI. Kerner<br /> (2009) cho r ng đi u khoản giải quy t tranh ch p giữa nhà đầu tư và nhà nư c góp phần khuy n<br /> khích FDI c a<br /> T đư c ký k t gần đ y trong hi vai trò này h ng rõ ràng đối v i<br /> T đư c<br /> ký k t trư đ y<br /> rg r và<br /> ng sự<br /> ng ho r ng đi u khoản giải quy t tranh ch p giữa<br /> nhà đầu tư và nhà nư c giữ vai trò trọng y u. Chỉ đ n nghiên cứu c a Jang (2011), ảnh hư ng c a<br /> bi n h ng đồng nh t T đ n dòng vốn FDI v i đư làm rõ Jang là người tiên phong trong việc<br /> xây dựng chỉ số<br /> <br /> T đ phản ánh sự khác nhau v n i ung<br /> 2<br /> <br /> đi u khoản chính trong BIT. Tuy<br /> <br /> nhiên, Jang m i chỉ ho đi m<br /> giản đ l y làm chỉ số BIT.<br /> <br /> đi u khoản m t cách ch quan rồi tính giá tr trung bình c ng đơn<br /> <br /> Theo t ng h p c a nhóm nghiên cứu, b chỉ số T đư c xây dựng b i Bellak và Chaisse<br /> và đư c cập nhật liên tụ ho đ n nay là b chỉ số ao qu t đư c hầu h t<br /> đi u khoản<br /> chính c a các T<br /> đi u khoản Đ c biệt, hai tác giả này ho đi m<br /> đi u khoản theo nguyên<br /> tắc nh t đ nh rồi tính trọng số ho<br /> đi u khoản b ng cách áp dụng phương ph p ph n t h nh n tố.<br /> Đ y đư c coi là m t ư c ti n l n trong việc xây dựng chỉ số BIT. Trong bài vi t này, các tác giả s<br /> dựa vào<br /> h t nh đi m<br /> đi u khoản chính c a lla và haiss<br /> đ t nh đi m cho từng BIT<br /> mà Việt am đã<br /> <br /> t từ đ có dữ liệu đ tính chỉ số BIT c a Việt Nam v i từng nư<br /> <br /> đối tác.<br /> <br /> Th o húng t i đư c bi t, ho đ n nay có r t ít các nghiên cứu Việt Nam v t đ ng c a<br /> T đ n FDI. Thường t đ ng này chỉ xu t hiện như m t k t quả b sung thêm cho các k t quả<br /> nghiên cứu chính. Cao Th Hồng Vinh (2013) khi nghiên cứu t đ ng c a việc Việt Nam là thành<br /> viên c a WTO đ n FDI có ghi nhận t đ ng c a<br /> T hưng i n BIT chỉ là bi n giả nên không<br /> th cho th y rõ sự khác nhau v mứ đ tự do hóa và bảo h đầu tư a các BIT. Ngoài ra, chúng tôi<br /> không tìm th y b t cứ m t nghiên cứu nào xây dựng chỉ số BIT c a Việt Nam.<br /> 3. Mô hình nghiên cản và cơ sở dữ liệu<br /> 3.1. Mô hình nghiên cứu<br /> h nh Trọng lực (Gravity model) 3 lần đầu ti n đư<br /> <br /> Tin rg n đ cập đ n trong nghiên<br /> <br /> cứu kinh t vào năm 9<br /> V i khả năng t h p linh hoạt giữa các nhân tố phi kinh t và nhân tố<br /> kinh t , m h nh đư c các nhà kinh t quan tâm và sử dụng r ng rãi trong phân tích các v n đ v<br /> h nh s h, đ c biệt là h nh s h thương mại (Bergeijk và Brakman 2010). Những nghiên cứu v<br /> vai trò c a các hiệp đ nh, việc gia nhập các t chứ , đ c biệt là các hiệp đ nh thương mại và đầu tư<br /> song phương vốn đư c coi là các nhân tố phi kinh t ) ngày càng sử dụng nhi u mô hình Trọng lực.<br /> V i ơ s lý thuy t ngày càng vững mạnh, mô hình Trọng lực là m t trong những m h nh đư c ứng<br /> dụng ph bi n trong các nghiên cứu đ nh lư ng, đ c biệt trong thương mại.<br /> Cùng v i sự ứng dụng ngày càng mạnh m trong các nghiên cứu đ nh lư ng v thương mại<br /> và mối quan hệ ngày càng ch t ch giữa hoạt đ ng thương mại và đầu tư, m h nh Trọng lực ngày<br /> àng đư c quan tâm và sử dụng trong các nghiên cứu liên quan t i hoạt đ ng đầu tư n i hung và<br /> FDI nói riêng. L i th c a mô hình này là khả năng ao trùm<br /> nh n tố từ<br /> g đ nư c ch đầu<br /> tư, nư c ti p nhận vốn đầu tư và mối quan hệ giữa<br /> nh m nư này, ng như sự phù h p và tính<br /> linh hoạt trong việc phân tích ảnh hư ng c a các nhân tố chính sách. Cụ th , thời gian gần đ y<br /> m t số nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lự đ nghiên cứu t đ ng c a T đ n dòng vốn FDI<br /> như Siegmann (2008), Oh và Fratinanni (2010).<br /> 3<br /> <br /> Về mặ<br /> lớn của quốc gia xuất khẩ<br /> ổ<br /> <br /> ại giữ<br /> <br /> á<br /> <br /> ại, có 3 nhóm yếu tố ( ộ<br /> <br /> ộ lớn của quốc gia nhập khẩu và khoảng cách giữa hai quốc gia) ả<br /> ớc.<br /> <br /> 3<br /> <br /> ở<br /> <br /> ến trao<br /> <br /> Xu t phát từ những lý do trên, các tác giả đã quy t đ nh chọn mô hình Trọng lực cho bài<br /> nghiên cứu. Mô hình cụ th sử dụng ho ơ s dữ liệu dạng bảng đư c thi t lập như sau:<br /> +<br /> <br /> Trong đ : i i u th nư c i, vn bi u th Việt am và t là năm t<br />  LogFDIivnt là gi tr òng vốn<br /> từ nư i vào Việt am trong năm t;<br />  BITindexivnt là gi tr hỉ số T đối v i hiệp đ nh đầu tư song phương<br /> Việt am vào năm t;<br />  LogGDPit/LogGDPvnt là logarit<br /> năm t;<br /> <br /> a t ng sản phẩm quố n i G<br /> <br /> a nư<br /> <br />  LogDistivn là logarit a hoảng<br /> h giữa nư i và Việt am;<br />  Contigivn là bi n giả nhận giá tr b ng 1 n u nư i và Việt am<br /> <br /> <br /> t giữa quố gia i và<br /> i Việt<br /> <br /> am trong<br /> <br /> hung đường i n gi i, và<br /> <br /> ng n u h ng hung đường i n gi i;<br /> bi u th các bi n giả v thời gian;<br /> <br />  Véc tơ Wivnt bao gồm các bi n ki m soát sau:<br />  Crisisit/Crisisvnt là i n giả nhận giá tr b ng 1 n u trong năm t quốc quốc gia i/Việt Nam ch u<br /> ảnh hư ng từ<br /> u c kh ng hoảng ng n hàng, và ng n u h ng ảnh hư ng<br />  Wtoit/WTOvnt là bi n giả nhận giá tr b ng 1 n u nư<br /> và<br /> <br /> i Việt<br /> <br /> am là thành vi n<br /> <br /> TO năm t<br /> <br /> ng n u h ng là thành vi n;<br /> <br />  Openit/Openvnt là đ m<br /> <br /> a n n inh t<br /> <br />  Aseani là i n giả nhận gi tr<br /> <br /> a nư<br /> <br /> ng n u nư<br /> <br /> i Việt am trong năm t;<br /> i là thành vi n<br /> <br /> E<br /> <br /> ;<br /> <br />  Inflationit /Inflation vnt là tỷ lệ lạm ph t a nư i Việt am trong năm t; Diffinflationivnt là<br /> sự h<br /> iệt v tỷ lệ lạm ph t giữa hai nư i và Việt am vào năm t;<br />  Logexchangerateit/Logexchangeratevnt là gi tr logarit<br /> ti n<br /> <br /> a nư<br /> <br /> i Việt am so v i đồng Đ la<br /> <br /> a tỷ gi hối đo i thự t giữa đồng<br /> <br /> trong năm t<br /> <br /> là năm ơ s ;<br /> <br />  Telephoneit/Telephonevnt là tỷ lệ phần trăm số người sử ụng điện thoại<br /> trong năm t;<br /> <br /> nư<br /> <br />  Internetit/Internetvnt là tỷ lệ phần trăm số người sử ụng nt rn t<br /> năm t;<br /> <br /> i Việt<br /> <br />  Taxrateit/Taxratevnt là thu su t tr n l i nhuận thương mại<br /> <br /> a nư<br /> <br /> nư<br /> <br /> i Việt<br /> <br /> i Việt<br /> <br /> am<br /> <br /> am trong<br /> <br /> am trong năm<br /> <br /> t;<br />  Prsvait/Prsvavnt là gi<br /> ounta ility<br /> <br /> a nư<br /> <br /> tr<br /> <br /> hỉ số đo lường v<br /> <br /> quy n lự<br /> <br /> i Việt am trong năm t;<br /> <br />  Prsgeit/Prsgevnt là gi tr hỉ số v hiệu quả h nh ph<br /> i Việt am trong năm t;<br />  Prsccit/Prsccvnt là gi tr<br /> i Việt am trong năm t;<br /> <br /> và tr h nhiệm Voi<br /> <br /> hỉ số v<br /> <br /> Government Effectiveness<br /> <br /> a nư<br /> <br /> i m so t tham nh ng Control of Corruption<br /> <br /> a nư<br /> <br />  Prsrqit/Prsrqvnt là gi tr hỉ số đo lường h t lư ng quy đ nh Regulatory Quality)<br /> i Việt am trong năm t;<br /> 4<br /> <br /> a nư<br /> <br /> và<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2