KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Taùc ñoäng cuûa caáu truùc sôû höõu tôùi hieäu quaû<br />
hoaït ñoäng cuûa doanh nghieäp coù voán nhaø nöôùc<br />
ñaàu tö nieâm yeát treân thò tröôøng<br />
chöùng khoaùn Vieät Nam<br />
<br />
Ths. Vũ Ngọc Tuấn*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
B<br />
ài viết nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu, trọng tâm là thành phần sở hữu nhà nước<br />
tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên thị trường<br />
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017. Kết quả kiểm định hai mô hình hồi quy<br />
dữ liệu bảng tĩnh và dữ liệu bảng động đều cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp<br />
không chịu tác động bởi cấu trúc sở hữu cũng như việc Nhà nước có nắm giữ quyền chi phối doanh nghiệp<br />
hay không; ngoài ra kết quả kiểm định cho thấy tín hiệu kỳ vọng tích cực của thị trường đối với các doanh<br />
nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư. Bên cạnh đó, mặc dù hiệu quả hoạt động vẫn còn phụ thuộc nhiều vào<br />
quy mô, song có quan hệ ngược chiều với tỷ trọng tài sản cố định và vốn vay. Đây là những điểm cần lưu ý<br />
trong nghiên cứu hoạch định chính sách tái cơ cấu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, đặc biệt các<br />
doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán.<br />
Từ khóa: Cấu trúc sở hữu, hiệu quả hoạt động, sở hữu nhà nước, Việt Nam.<br />
Impact of ownership structure on the performance of state-invested enterprises listed on Vietnam’s<br />
stock market<br />
The paper examines the impact of ownership structure, focusing on the state ownership and the<br />
performance of state-invested enterprises listed on Vietnam’s stock market in the period 2010-2017. The test<br />
results of two regression models of static and dynamicdata table both show that the performance of enterprises<br />
is not affected by the ownership structure as well as whether the state has the right to dominate the business<br />
or not. In addition, the test results show a positive expectation of the market for state-invested enterprises.<br />
Besides, although operating efficiency still depends much on scale, it is negatively related to the proportion of<br />
fixed assets and loans. These are points to be noted in the study of planning policies on restructuring the state<br />
capital invested in enterprises, especially enterprises already listed on the stock market.<br />
Key words: Ownership structure, operational efficiency, state ownership, Vietnam.<br />
<br />
Giới thiệu doanh nghiệp nhà nước, xét ở khía cạnh mức độ sở<br />
<br />
Tại Việt Nam, quá trình sắp xếp, đổi mới nâng hữu nhà nước, chủ yếu được dựa trên cơ sở tiêu chí<br />
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ngành nghề, lĩnh vực hoạt động; trong khi việc xem<br />
đã được tiến hành trên 25 năm, đạt được những kết xét trên khía cạnh hiệu quả hoạt động còn hạn chế.<br />
quả nhất định. Hai trong số giải pháp tái cấu trúc Chính vì vậy, việc nghiên cứu chủ đề “Tác động của<br />
vốn được đẩy mạnh thực hiện trong những năm trở cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của doanh<br />
lại đây là cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước đầu tư nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên thị<br />
tại doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, việc tái cơ cấu trường chứng khoán Việt Nam” sẽ kiểm chứng mối<br />
<br />
*Vụ Tổng hợp, Kiểm toán nhà nước<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 145 - tháng 11/2019 33<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, trọng tâm là sở hữu Nhà nước bán bớt cổ phần ở các doanh nghiệp<br />
nhà nước với hiệu quả hoạt động. Bài viết tiếp cận Nhà nước là do gánh nặng về ngân sách. Nên việc<br />
nghiên cứu trên cơ sở quan điểm giả thiết không có bán một phần nhỏ thể hiện mức độ tự tin của Nhà<br />
sự khác biệt giữa mục tiêu của cổ đông nhà nước và nước về triển vọng của doanh nghiệp trong tương<br />
các cổ đông khác và do đó cấu trúc sở hữu sẽ không lai. Điều này nghĩa là nếu Nhà nước không tin vào<br />
ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động doanh hiệu quả hoạt động thì sẽ bán hết cổ phần vì không<br />
nghiệp; và kiểm định thông qua phương pháp hồi sẽ tạo ra khó khăn trong việc cổ phần hóa doanh<br />
quy dữ liệu bảng tĩnh và dữ liệu bảng động. nghiệp nếu doanh nghiệp không có hiệu quả tốt.<br />
<br />
1. Cơ sở lý thuyết và tổng quan tình hình - Lý luận về vai trò giám sát: Jensen và Meckling<br />
nghiên cứu (1976) đã nêu ra vấn đề tách biệt giữa người sở hữu<br />
và quản lý cũng như sự khác biệt về mục tiêu giữa<br />
1.1. Cơ sở lý thuyết<br />
hai nhóm người này ở các doanh nghiệp hiện đại.<br />
- Giả thiết tín hiệu: Theo quan điểm này, sự xuất Nghiên cứu của Bos (1991) đã đề cập đến sự mâu<br />
hiện của cổ đông nhà nước cùng với mức độ sở thuẫn này. Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo,<br />
hữu của nó trong một doanh nghiệp được cho là Nhà nước có thể đề cao lợi ích của doanh nghiệp,<br />
có tác động đến nhận thức của các nhà đầu tư về điều này sẽ dẫn đến không có sự khác biệt giữa mục<br />
giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự nhận thức tiêu của cổ đông nhà nước và các cổ đông khác.<br />
này không hoàn toàn giống nhau đối với các nhà Trong trường hợp này, Nhà nước có thể buông lỏng<br />
đầu tư. Một số nhà đầu tư không ưa thích vai trò cổ nhiệm vụ giám sát của mình cũng như vai trò của<br />
đông lớn hay lớn nhất của Nhà nước đối với doanh một cổ đông lớn cho các cổ đông khác. Tuy nhiên,<br />
nghiệp, họ cho rằng những doanh nghiệp mà có nếu trong điều kiện cạnh tranh không hoàn hảo,<br />
Nhà nước nắm giữ lượng cổ phần khống chế sẽ có Nhà nước có thể tăng cường công tác giám sát tác<br />
hiệu quả thấp (Paudyal và cộng sự, 1998). Chính vì động vào các nhà quản lý để đạt được mục tiêu về<br />
vậy, sự xuất hiện của Nhà nước với vai trò là một xã hội và công ích. Điều này đồng nghĩa với việc<br />
cổ đông lớn sẽ tạo ra tín hiệu tiêu cực với các nhà mức độ sở hữu của Nhà nước cùng với sự kiểm<br />
đầu tư. Trong khi đó, ở chiều ngược lại cho rằng soát chặt chẽ sẽ có thể làm giảm lợi ích về mặt kinh<br />
<br />
34 Số 145 - tháng 11/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
tế của các cổ đông nói chung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp xây dựng niêm yết (trong giai đoạn<br />
nói riêng. 2008-2013) với tác động của sở hữu nhà nước và<br />
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu sở hữu nước ngoài (Lê Đức Hoàng, 2015). Kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa sở<br />
Với giác độ tiếp cận so sánh hiệu quả hoạt động<br />
hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài với hiệu quả<br />
của các doanh nghiệp trước và sau cổ phần hóa,<br />
hoạt động, sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực<br />
đa số các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các<br />
tới hiệu quả hoạt động trong khi sở hữu nước ngoài<br />
doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoạt động hiệu quả<br />
có tác động tích cực. Về phương pháp lựa chọn mô<br />
hơn; điển hình như các kết quả nghiên cứu của<br />
hình nghiên cứu, các nghiên cứu trên lựa chọn mô<br />
Boubakri và Cosset (1998), Megginson và cộng sự<br />
hình nghiên cứu dữ liệu bảng (panel data) với mô<br />
(1994), Megginson và Netter (2001). Hay như các<br />
hình hồi quy dữ liệu bảng tĩnh.<br />
nghiên cứu trên giác độ tiếp cận tiếp cận so sánh<br />
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp với đa 2. Phương pháp nghiên cứu<br />
loại hình sở hữu cho kết quả chung là hiệu quả hoạt 2.1. Phương pháp và mô hình nghiên cứu<br />
động từ thấp đến cao của doanh nghiệp sở hữu nhà<br />
Kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để<br />
nước, sở hữu hỗn hợp và sở hữu tư nhân (Ehrlich<br />
kiểm tra mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu<br />
và cộng sự, 1994; Majumdar, 1998; Tian và Lihui,<br />
2000; Boardman và cộng sự, 2002). Tuy nhiên, quả hoạt động; được thực hiện thông qua dữ liệu<br />
không phải nhà nghiên cứu nào cũng đồng tình với bảng tĩnh và dữ liệu bảng động. Đối với mô hình<br />
các kết quả nghiên cứu trên như Aussenegg và Jelic hồi quy dữ liệu bảng tĩnh, thực hiện các kiểm định<br />
(2002), Harper (2002), Alipour (2013). Lý giải cho lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp giữa mô hình<br />
sự khác nhau của kết quả nghiên cứu là bởi sự khác ước lượng bình phương nhỏ nhất (Pool-OLS), hay<br />
biệt về đặc điểm của các quốc gia cũng như mức độ mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed-effects<br />
phát triển kinh tế giữa các thời kỳ. model) hoặc mô hình hồi quy tác động ngẫu<br />
nhiên (Random-effects model). Tuy nhiên, do mô<br />
Tại Việt Nam, Đoàn Ngọc Phúc (2014) nghiên<br />
hình nghiên cứu tiềm ẩn vấn đề về biến nội sinh<br />
cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả<br />
(như sự tương quan hai chiều giữa biến cấu trúc<br />
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ<br />
vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động cũng như<br />
phần hóa ở Việt Nam, song mới chỉ nghiên cứu<br />
tác động của biến trễ) và phương pháp ước lượng<br />
mối quan hệ giữa nợ (ngắn hạn, dài hạn, tổng nợ)<br />
GMM được thực hiện để khắc phục khuyết tật của<br />
với hiệu quả kinh doanh (ROA, ROE). Hay trực<br />
mô hình dữ liệu bảng động theo hướng dẫn của<br />
tiếp nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu tới<br />
Roodman (2009).<br />
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt<br />
Nam song giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các Mô hình ước lượng có dạng như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó: Foreignit lần lượt là tỷ lệ % sở hữu của cổ đông lớn<br />
<br />
- Biến phụ thuộc: PFit để đo lường hiệu quả hoạt (>=5%) là Nhà nước, cá nhân trong nước, tổ chức<br />
động của doanh nghiệp i trong năm t. Thước đo trong nước (trừ Nhà nước) và nước ngoài; thước<br />
hiệu quả hoạt động được dựa trên các chỉ số: Phần đo là % cổ phần nắm giữ.<br />
trăm thay đổi của tỷ suất sinh lời (ROA, ROE),<br />
- Biến kiểm soát: Xit; là gồm:<br />
Tobin-Q (xác định bằng (vốn hóa thị trường + nợ<br />
phải trả)/tổng tài sản). + Quy mô doanh nghiệp (Sizeit, đo lường bởi<br />
- Biến độc lập: Stateit, InLocalit, OrLocalit, logarit tổng tài sản);<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 145 - tháng 11/2019 35<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
+ Đòn bẩy tài chính (LTDit và STDit lần lượt không chi phối, là biến giả nhận giá trị 1 nếu có tỷ<br />
là tỷ lệ % nợ dài hạn và nợ ngắn hạn/tổng tài sản; lệ % sở hữu từ 50% tổng số cổ phần trở lên và nhận<br />
CostDit là chi phí nợ, đo bằng chi phí tài chính/nợ giá trị 0 nếu dưới 50%.<br />
phải trả);<br />
2.2. Dữ liệu nghiên cứu<br />
+ Và một số nhân tố khác như cấu trúc tài sản<br />
Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp<br />
(FixAssit là tỷ lệ % tài sản cố định/tổng tài sản); khả<br />
có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên thị trường<br />
năng thanh toán (Liqit bằng tài sản ngắn hạn/nợ<br />
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 8 năm<br />
ngắn hạn); tuổi của doanh nghiệp (Ageit là thời<br />
(2010-2017) do Vietstock cung cấp, loại trừ các<br />
gian niêm yết).<br />
doanh nghiệp thuộc nhóm ngành tài chính (như<br />
Yearkit là tập hợp của n biến giả thời gian và ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm và quỹ đầu<br />
Industrylit là tập hợp m biến giả ngành. Boardbit tư...) do đặc thù kinh doanh của các doanh nghiệp<br />
doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối hay thuộc lĩnh vực này (Rajan và Zingales, 1995).<br />
<br />
Bảng 1. Thống kê mô tả mẫu<br />
<br />
Biến Quan sát Mean Std. Dev. Min Max<br />
ROA 3.378 ,0638894 ,0779738 -,6455064 ,7168319<br />
ROE 3.378 ,1184148 ,2277222 -7,836373 ,8625817<br />
TobinsQ 3.052 1,054437 ,5377493 ,2696844 9,043993<br />
State 3.432 31,04974 25,10232 0 98,11<br />
InLocal 3.432 5,818703 12,48258 0 99<br />
OrLocal 3.432 10,13094 18,31181 0 88,44<br />
Foreign 3.432 2,81377 7,763858 0 51,69<br />
LTD 3.378 ,1052953 ,1457932 0 ,7872828<br />
STD 3.378 ,408937 ,2189205 ,0088495 ,9618473<br />
SIZE 3.378 26,99807 1,463544 23,33036 31,75637<br />
FixAss 3.378 ,2658415 ,2243634 0 ,9697497<br />
Lev 3.378 ,5142299 ,2245218 ,0146074 ,9706117<br />
CostD 3.378 ,0457381 ,0721013 -,3499103 2,291716<br />
Liq 3.378 2,169346 2,732486 ,0577059 67,13638<br />
age 3.114 5,44605 3,260577 0 17<br />
industry 3.432 9,825175 4,182903 1 14<br />
Board 3.432 ,3601399 ,4801107 0 1<br />
<br />
Bảng 2. Thống kê mô tả giá trị trung bình các biến theo từng năm<br />
<br />
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm<br />
Biến<br />
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br />
<br />
ROE ,1785659 ,1495178 ,1115274 ,0960702 ,1038134 ,1152753 ,105805 ,0904628<br />
ROA ,0836919 ,0725388 ,0608355 ,0560634 ,0614717 ,0635235 ,0583862 ,0557738<br />
TobinsQ 1,119425 ,8639779 ,8994524 ,9922794 1,068683 1,093714 1,158498 1,206399<br />
State 34,49795 34,21888 34,99590 35,77858 36,32830 25,57485 24,12793 22,87552<br />
InLocal 2,342098 3,227855 3,844779 4,828858 6,592238 8,253497 8,045921 9,414382<br />
OrLocal 4,220583 5,226131 5,702121 5,703986 6,782424 17,24089 17,45429 18,71706<br />
Foreign 1,475455 1,773613 2,228671 2,662331 3,266760 3,695874 3,427226 3,980233<br />
<br />
<br />
36 Số 145 - tháng 11/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
LTD ,1180385 ,1145855 ,1079113 ,102267 ,1008314 ,1014604 ,1012806 ,096893<br />
STD ,4060229 ,4148276 ,4142285 ,4169603 ,4058078 ,4035886 ,3992923 ,4108616<br />
SIZE 26,76107 26,87716 26,91433 26,95676 27,00840 27,08892 27,15300 27,20894<br />
FixAss ,2909974 ,2906524 ,2909207 ,2850381 ,2746597 ,2344746 ,231651 ,2306257<br />
Lev ,5240415 ,5294131 ,5221398 ,5192273 ,5066392 ,505049 ,500573 ,5077545<br />
CostD ,0516852 ,0728492 ,0516648 ,0451559 ,0366349 ,0383942 ,0395744 ,0310874<br />
Liq 1,967484 1,912827 1,966607 2,006457 2,228125 2,379054 2,472918 2,401716<br />
<br />
Phân tích sơ bộ qua chỉ số thống kê: thấy có mối quan hệ tương quan với TobinsQ; và<br />
(ii) các chỉ số nợ có mối quan hệ ngược chiều với<br />
- Về một số chỉ số hiệu quả hoạt động: Hệ số<br />
hiệu quả hoạt động; (iii) việc Nhà nước nắm giữ<br />
TobinsQ giai đoạn nghiên cứu có giá trị bình quân<br />
quyền chi phối có mối quan hệ thuận chiều với<br />
1,054, cho thấy với giá trị thị trường của tất cả các<br />
hiệu quả hoạt động theo các chỉ tiêu ROA, ROE,<br />
khoản nợ và vốn cổ phần cao hơn so với giá trị tài<br />
song dường như lại ảnh hưởng không tích cực tới<br />
sản doanh nghiệp, các doanh nghiệp có vốn Nhà<br />
TobinsQ; (iv) tuổi niêm yết của doanh nghiệp (age),<br />
nước đầu tư có được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu<br />
lĩnh vực ngành nghề của doanh nghiệp (industry)<br />
tư. Xét theo thời gian, mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên<br />
cũng có tương quan với ROE, ROA. Tóm lại, việc<br />
vốn chủ sở hữu (ROE) và trên tổng tài sản (ROA)<br />
tồn tại mối tương quan giữa sở hữu nhà nước với<br />
không tăng, thậm chí có xu hướng giảm trong giai<br />
hiệu quả hoạt động cho phép thực hiện các mô<br />
đoạn 2010-2013, phục hồi năm 2014 và lại có xu<br />
hình hồi quy để phân tích tác động của sở hữu nhà<br />
hướng giảm trong giai đoạn 2015-2017 song hệ số<br />
nước tới hiệu quả hoạt động.<br />
TobinsQ có xu hướng tăng dần trong cả giai đoạn<br />
2010-2017 cho thấy kỳ vọng ngày càng cao của các Kết quả hồi quy dữ liệu bảng thông qua dữ liệu<br />
nhà đầu tư đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà bảng tĩnh và dữ liệu bảng động: <br />
nước đầu tư. - Đối với mô hình hồi quy dữ liệu bảng tĩnh: Thông<br />
- Về chỉ số cấu trúc sở hữu: Sở hữu nhà nước là qua kiểm định White và kiểm định Wooldridge<br />
cổ đông lớn (>=5%) bình quân 31,05%, trong khi cho thấy mô hình hồi quy Pool – OLS lần lượt tồn<br />
sở hữu trong nước là 6,83% (sở hữu cá nhân 5,82%, tại hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng<br />
tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng trên,<br />
sở hữu tổ chức 1,01%), sở hữu nước ngoài chiếm<br />
việc lựa chọn mô hình nghiên cứu giữa mô hình<br />
2,81%. Xét theo thời gian, sở hữu nhà nước cơ<br />
Fixed effect (FEM) và Random effect (REM) thông<br />
bản ổn định trong giai đoạn 2010-2014, song giảm<br />
qua kiểm định Hausman, kết quả mô hình FEM<br />
mạnh từ năm 2015 (từ 36,3% năm 2014 xuống<br />
được coi là phù hợp hơn mô hình REM; do mô<br />
25,57% năm 2015 và có xu hướng tiếp tục giảm các<br />
hình FEM tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi,<br />
năm sau). Trong khi đó, mức độ đầu tư của các cá<br />
chuyển sang mô hình FEM-robust.<br />
nhân và tổ chức trong nước, nước ngoài tăng dần<br />
qua các năm thể hiện ở tỷ trọng sở hữu là cổ đông - Đối với mô hình hồi quy dữ liệu bảng động:<br />
lớn ngày càng tăng. Phương pháp ước lượng GMM được thực hiện để<br />
khắc phục khuyết tật của mô hình dữ liệu bảng<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
động theo hướng dẫn của Roodman (2009). Các<br />
Kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc biến độc lập (biến giải thích) nội sinh được lựa<br />
lập và biến phụ thuộc thông qua kiểm định hệ số chọn ngoài biến trễ của chính PF còn gồm State,<br />
tương quan Pearson ở mức ý nghĩa tương quan 5% LTD với độ trễ bậc 2 trở lên; việc lựa chọn độ trễ<br />
để cho thấy một số thông tin cơ bản ban đầu về mối bậc 2 trên cơ sở lý giải tác động của những thay đổi<br />
quan hệ giữa các biến: (i) Sở hữu nhà nước (State) về cấu trúc sở hữu cũng như nợ dài hạn tới hiệu<br />
có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động quả hoạt động cần có khoảng thời gian nhất định,<br />
theo các chỉ tiêu ROA, ROE, trong khi chưa cho tối thiểu trên 1 năm.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 145 - tháng 11/2019 37<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Tổng hợp kết quả mô hình tĩnh FEM-robust, và mô hình động D-GMM<br />
<br />
Mô hình FE-robust D-GMM FE-robust D-GMM FE-robust D-GMM<br />
Biến ROA ROA ROE ROE TobinsQ TobinsQ<br />
State 0.00009 -0.00069 0.00038 -0.00189 0.00017 0.00152<br />
(0.00018) (0.00097) (0.00043) (0.00518) (0.00119) (0.00583)<br />
InLocal 0.00036*** 0.00129 0.00072* 0.00651 0.00147 0.00944<br />
(0.00012) (0.00120) (0.00038) (0.00397) (0.00091) (0.00628)<br />
OrLocal 0.00038*** -0.00047 0.00081 -0.00215 0.00232** -0.00497<br />
(0.00012) (0.00060) (0.00064) (0.00381) (0.00110) (0.00499)<br />
Foreign -0.00077** -0.00166 -0.00233* -0.01535* 0.00154 0.00545<br />
(0.00030) (0.00247) (0.00133) (0.00839) (0.00335) (0.01861)<br />
LTD -0.23879*** -0.35202*** -0.44028*** -1.14792*** -0.27015* 0.80353<br />
(0.02733) (0.11643) (0.11683) (0.41448) (0.16071) (0.98142)<br />
STD -0.19154*** -0.22748** -0.51562*** -0.62455 -0.06632 0.56049<br />
(0.02489) (0.10162) (0.17462) (0.40834) (0.13848) (0.75646)<br />
SIZE 0.03293*** 0.05106 0.14363*** 0.38864*** 0.11179** 0.09945<br />
(0.00737) (0.03353) (0.04307) (0.13017) (0.04460) (0.28824)<br />
FixAss -0.06854*** -0.05030 -0.25178*** 0.03973 0.08676 0.17787<br />
(0.01426) (0.06456) (0.07426) (0.32422) (0.11990) (0.47784)<br />
CostD -0.13678*** -0.07741 -0.25582*** 0.35724 -0.26462** -0.34175<br />
(0.04052) (0.13419) (0.05275) (0.53984) (0.13060) (1.00216)<br />
Liq 0.00007 -0.00258 -0.00445 -0.01435 0.01419 0.00056<br />
(0.00091) (0.00696) (0.00375) (0.02004) (0.01005) (0.04307)<br />
Age -0.00739*** -0.00879** -0.02350*** -0.04093*** 0.01302*** 0.03949**<br />
(0.00085) (0.00361) (0.00457) (0.01290) (0.00456) (0.01960)<br />
Board 0.00943 -0.00851 -0.01705 -0.11519 0.02926 -0.12089<br />
(0.00963) (0.04433) (0.02683) (0.17895) (0.04262) (0.22997)<br />
L.ROA 0.19004<br />
(0.17725)<br />
industry 0.00000 0.00000 0.00000<br />
(0.00000) (0.00000) (0.00000)<br />
L.ROE -0.28794<br />
(0.21384)<br />
L.TobinsQ 0.07413<br />
(0.08016)<br />
Constant -0.66898*** -3.30135*** -2.07479*<br />
(0.18773) (1.03696) (1.16604)<br />
<br />
Observations 3,109 2,338 3,109 2,338 3,052 2,216<br />
R-squared 0.19159 0.06418 0.07527<br />
Number of i 427 420 427 420 422 405<br />
Robust standard errors in parentheses<br />
*** p