TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 13, 2002<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỰ DO THƯƠNG MẠI <br />
ĐẾN CUNG CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM SỰ ÁP DỤNG <br />
MÔ HÌNH CUNG NERLOVE<br />
Nguyễn Đăng Hào<br />
Khoa Kinh tế, Đại học Huế<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sự phát triển năng động của sản xuất nông nghiệp ở nước ta trong những <br />
năm vừa qua là kết quả của quá trình đổi mới chính sách quản lý kinh tế nông <br />
nghiệp, được khởi xướng từ năm 1986. Trong đó những thay đổi trong chính sách <br />
thương mại theo hướng tự do hóa được xem là hợp phần quan trọng nhất (IMF, <br />
1999; WB, 2000). Dưới chính sách tự do hóa thương mại, những hàng rào thương <br />
mại đã từng bước được dỡ bỏ, chẳng hạn như chính sách thuế, hạn ngạch xuất <br />
khẩu nông sản đã từng bước được cắt giảm, gắn thị trường nông sản trong nước với <br />
thị trường khu vực và thị trường quốc tế. Hơn thế nữa, sau nhiều năm thực hiện sư <br />
độc quyền nhà nước trong lĩnh vực ngoại thương, giờ đây các thành phần kinh tế phi <br />
quốc doanh được khuyến khích tham gia các hoạt động xuất khẩu nông sản. Thực tế <br />
thừa nhận rằng các chính sách tự do hóa thương mại ban hành những năm qua được <br />
xem như là nhân tố quan trọng đứng đằng sau sự phát triển nông nghiệp ở nước ta <br />
(IMF, 1998; Minot et al, 1997; Irwin, 1995; Plummer, 1995). Tự do hóa thương mại đã <br />
có tác động đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp (Chế Tương Nhu, <br />
1997; Nguyễn Trung Quế, 1998). Xuất phát từ thực tế đó một câu hỏi đặt ra, đó là: <br />
Chính sách tự do hóa thương mại ở nước ta trong những năm vừa qua có tác động gì <br />
đến phản ứng cung nông nghiệp? Để trả lời cho câu hỏi đó, trong nghiên cứu này <br />
chúng tôi lấy ngành cà phê làm mô hình minh họa. <br />
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định phản ứng cung của ngành cà phê <br />
dưới tác động của sự thay đổi chính sách thương mại theo hướng tự do hóa. Từ đó <br />
làm cở sở cho người sản xuất ra các quyết định sản xuất một cách hợp lý hơn. Đồng <br />
thời nó là căn cứ cho các nhà hoạch định chính sách đề ra các giải pháp nhằm phát <br />
triển ngành cà phê một cách hợp lý và bền vững.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
81<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phản ứng cung sản phẩm nông nghiệp được định nghĩa như là sự thay đổi <br />
của của sản lượng nông sản đối với sự thay đổi về giá cả nông nghiệp. Có rất nhiều <br />
mô hình đã được các nhà nghiên cứu kinh tế nông nghiệp sử dụng để ước lượng <br />
phản ứng cung hàng hóa nông sản. Tuy vậy mô hình cung Nerlove được xem như là <br />
một cách tiếp cận chuẩn để xác định phản ứng cung nông nghiệp. Sự thành công của <br />
mô hình được thể hiện thông việc đánh giá tác động của giá kỳ vọng (expectation <br />
price) và phản ứng trễ (adjustment lags) của sản xuất nông nghiệp lên cung hàng hóa <br />
nông sản. Mô hình Nerlove xuất phát từ 3 phương trình sau đây:<br />
Pet = Pet1 + (Pt1 Pet1) (1)<br />
Q t = a0 + a1P t + a2Zt + ut <br />
d e<br />
(2)<br />
Qt = Qt1 + (Q t Qt1) <br />
d<br />
(3)<br />
Trong đó: Pet là giá cả kỳ vọng của sản phẩm ở thời kỳ t<br />
Pt là giá cả thực tế của sản phẩm ở thời kỳ t<br />
Qdt là sản lượng dự kiến của sản phẩm ở thời kỳ t<br />
Qt là sản lượng thực tế của sản phẩm ở thời kỳ t<br />
Zt là các biến giải thích ngoài giá<br />
ut là sai số ngẫu nhiên <br />
là hệ số kỳ vọng (0 1) <br />
là hệ số điều chỉnh diện tích (0 1)<br />
ai là các hệ số ước lượng<br />
Để ước lượng mô hình này cần phải có một số ràng buộc. Một trong những cách <br />
thông dụng nhất là ràng buộc = 1. Điều đó có ý nghĩa rằng giá kỳ vọng của sản <br />
phẩm ở năm t bằng giá của sản phẩm đó ở năm t 1 hay P et = Pt1. Từ giả thiết này <br />
chúng ta có dạng rút gọn của mô hình cung Nerlove như sau:<br />
Qt = c0 + c1Pt1 + c2Qt1 + c3Zt + vt (4)<br />
Trong đó: c0 = a0 <br />
c1 = a1 (c1 0)<br />
c2 = 1 (0 c2 1)<br />
c3 = a2<br />
vt = ut<br />
Các tham số ước lượng của mô hình này có ý nghĩa như sau:<br />
Hệ số điều chỉnh diện tích: 1 c2 = <br />
Phản ứng cung ngắn hạn: c1 = a1<br />
Phản ứng cung dài hạn: c1/1 c2 = a1<br />
Từ mô hình này chúng ta có thể mở rộng mô hình cung trên cơ sở xem xét diện tích <br />
canh tác, hoặc năng suất một cây trồng nào đó như là biến được giải thích. Trong <br />
nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng đồng thời cả hai mô hình này để xem xét phản <br />
ứng cung cà phê ở nước ta. Mô hình cung cà phê thứ nhất như sau:<br />
At= c0 + c1At1 + c2Pt1 + c3iPci,t1 + ci Pr,t1 Di+ vt (5)<br />
Trong đó: At là diệnc tích canh tác cà phê ở năm t<br />
<br />
82<br />
Pt1 là giá cà phê ở năm t 1<br />
Pci, t1 là giá sản phẩm của cây trồng cạnh tranh (giá hạt tiêu) ở năm t 1<br />
Pr,t1*Di là biến hỗn hợp đại diện cho sự tác động đồng thời của giá cả và <br />
chính sách thương mại. Di là biến giả (dummy) đại diện cho sự thay đổi <br />
trong chính sách thương mại theo hướng tự do hóa, trong đó D1 là sự thay <br />
đổi chính sách thương mại ở năm 1986, D2 là sự thay đổi chính sách thương <br />
mại ở năm 1994.<br />
ci là các tham số ước lượng<br />
vt là sai số ngẫu nhiên<br />
Trong lúc đó mô hình cung cà phê thứ hai được xác định như sau:<br />
Yt = a0 + a1S2+ a2S3+ a3Pr + biPrDi + vt (6)<br />
Trong đó: Yt là năng suất cà phê ở năm t<br />
Si là tỷ trọng của diện tích cà phê của nhóm thứ i ở năm t trong tổng diện <br />
tích cà phê <br />
Pr là giá cà phê ở năm t<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng số liệu qua dãy thời gian (time series) từ <br />
năm 1980 đến năm 1999 cho toàn bộ ngành cà phê Việt nam. Số liệu được thu thập <br />
từ nhiều nguồn khác nhau: từ niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, thống kê <br />
hàng năm của VINACAFE, VICOFA, thống kê của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO). <br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Kết qủa mô hình cung Nerlove cho sản xuất cà phê ở nước ta được thể hiện <br />
ở biểu 1 và bểu 2.<br />
Biểu 1: Kết quả hồi quy mô hình cung cà phê (biến phụ thuộc là diện tích cà phê At)<br />
Biến giải thích Hệ số ước Kiểm định t<br />
lượng<br />
Hệ số tự do 20047,38 1,45<br />
Diện tích cà phê năm trước (At1) 0,92 23,80<br />
Giá cà phê năm trước (Pr,t1) 2701,81 2,96<br />
Giá sản phẩm cạnh tranh năm trước 1294,94 3,17<br />
(Pc,t1)<br />
Pr,t1*D1 1058,09 1,45<br />
Pr,t1*D2 2112,53 3,46<br />
Hệ số tương quan hiệu chỉnh 0,89<br />
DW 2,08<br />
Từ số liệu biểu 1 ta nhận thấy rằng các hệ số ước lượng đều có mức ý nghĩa <br />
đạt 95% và dấu của các hệ số đều thỏa mãn các giả thiết kinh tế về hàm cung. Độ <br />
co giãn diện tích cà phê ngắn hạn được ước lượng từ mô hình này là 0,21. Độ co giãn <br />
này gần với độ co giãn trong một số nghiên cứu về cung cà phê ở một số nước. <br />
Chẳng hạn trong nghiên cứu của Bacha ở Sao Paulo, Brazil, độ co giãn cung cà phê là <br />
0,23. Tương tự độ co giãn của cung cà phê đều bằng 0,20 trong nghiên cứu của Arak <br />
cho Espirito Santo, Brazil (0,20) và Maitha ở Kenya.<br />
83<br />
Đặc biệt hệ số ước lượng của các biến dummy đại diện cho sự thay đổi chính sách <br />
thương mại năm 1986 và năm 1994 đều có mức ý nghĩa 95%. Điều này chứng minh <br />
rằng tác động của sự thay đổi giá cà phê dưới tác động của các cuộc cải cách theo <br />
hướng tự do thương mại đã có tác động rất lớn đến động cơ của người trồng cà phê. <br />
Kết quả mô hình cũng chỉ râ rằng trong lúc sự thay đổi chính sách thương mại năm <br />
1986 không có tác động lớn đến cung cà phê thì cải cách thương mại năm 1994 đã <br />
làm tăng độ co giãn giá trong ngắn hạn lên 0,38. Điều này chứng tỏ rằng chỉ có sự <br />
thay đổi chính sách thương mại, đặc biệt là chính sách xuất khẩu cà phê năm 1994 đã <br />
làm cho người trồng cà phê phản ứng một cách nhanh nhạy với sự thay đổi giá cà <br />
phê<br />
Biểu 2: Kết quả hồi quy mô hình cung cà phê (biến phụ thuộc là năng suất cà phê Yt)<br />
Biến giải thích Hệ số ước Kiểm định t<br />
lượng<br />
Hệ số tự do (c) 1,291 3,098<br />
Tỷ trọng diện tích cà phê nhóm 2 0,014 5,907<br />
(S2)<br />
Tỷ trọng diện tích cà phê nhóm 3 0,019 1,794<br />
(S3)<br />
Giá cà phê (Pr) 0,045 3,786<br />
Pr*D1 0,061 2,909<br />
Pr*D2 0,063 6,997<br />
Hệ số tương quan hiệu chỉnh 0,90<br />
DW 1,69<br />
Kết quả mô hình hồi quy về năng suất cà phê được phản ánh trong biểu 2, <br />
trong đó các tham số ước lượng đều có mức ý nghĩa 95%. Hệ số của giá cà phê có <br />
mức ý nghĩa cao. Độ co giãn giá trong mô hình này là 0,66. Độ co giãn này gần với độ <br />
co giãn giá trong mô hình nghiên cứu của Maitha cho cà phê ở Kenya (0,64). Điều này <br />
chứng tỏ rằng năng suất cà phê phản ứng rất mạnh với sự thay đổi giá cà phê trên thị <br />
trường. Khi giá cà phê tăng nhanh mức độ đầu tư cho sản xuất cà phê tăng nhanh, <br />
ngược lại khi giá cà phê sụp đổ thì mức độ đầu tư giảm nhanh. Hệ số ước lượng <br />
của tỷ trọng diện tích các nhóm cà phê 2 và 3 cung có mức ý nghĩa cao. Giá trị hệ số <br />
ước lượng của nhóm 3 cao hơn nhóm 2. Điều này có thể được giải thích rằng trong <br />
thực tế năng suất cà phê có xu hướng tăng dần từ năm thứ 4 đến năm thứ 9 trước khi <br />
đạt năng suất ổn định từ năm thứ 10 trở đi.<br />
Hệ số của các biến dummy đại diện cho sự thay đổi chính sách thương mại <br />
có mức ý nghĩa cao. Các cuộc cải cách chính sách thương mại năm 1986 và năm 1994 <br />
đã làm cho độ co giãn giá cà phê rất cao với mức tương ưng là 1,55 và 1,58. Điều này <br />
chứng tỏ rằng người trồng cà phê phản ứng mạnh hơn dưới tác động của sự thay <br />
đổi chính sách thương mại năm 1986 và năm 1994.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84<br />
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng sự đổi mới chính sách thương mại <br />
theo hướng tự hóa giá cả và thị trường cà phê trong những năm qua đã ảnh hưởng rất <br />
lớn đến tình hình phát triển của ngành cà phê ở nước ta. Kết quả mô hình cung <br />
Nerlove chỉ ra rằng cung cà phê phản ứng khá mạnh với sự thay đổi giá cà phê. Đặc <br />
biệt phản ứng cung cà phê trở nên mạnh hơn dưới tác động của những cải cách lớn <br />
về chính sách thương mại năm 1986 và năm 1994. Kết luận này được xác nhận khi <br />
mà độ co giãn giá lớn hơn trong cả mô hình xem xét sự biến động diện tích và năng <br />
suất cà phê. Điều này chỉ ra rằng người trồng cà phê phản ứng linh động hơn trong <br />
hoạt động sẩn xuất cà phê dưới sự thay đổi giá cà phê trong những năm qua. Tuy vậy <br />
phản ứng trễ của cung cà phê có thể dẫn đến sự dao động lớn trong họat động kinh <br />
doanh cà phê. Chẳng hạn sự tăng đột biến giá cà phê có thể động cơ cho người sản <br />
xuất mở rộng nhanh diện tích cà phê. Tuy vậy khi diện tích cà phê này bước vào giai <br />
đoạn kinh doanh, cung cà phê trở nên quá lớn. Hậu quả là giá cà phê bị sụp đổ trên thị <br />
trường và người sản xuất lại chặt bỏ cà phê. Điều này được giải thích như là chu kỳ <br />
“cobweb” trong nông nghiệp. Bởi vậy để ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế của <br />
ngành cà phê ở nước ta cần thiết phải có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của chính phủ <br />
trong chiến lược phát triển. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Mamingi, N., 1997. The impact of prices and macroeconomic policies on <br />
agricultural supply: A synthesis of available results. Agr. Econ. 16, 1734<br />
2. Minot, N., and F. Goletti, 1997. Rice Markets, Agricultural Growth, and Policy <br />
Options in Vietnam. MSSD Discussion Paper No. 14, International Food Policy <br />
Research Institute, April 1997.<br />
3. Nguyen Trung Que., 1998. Effects of trade liberalization on agriculture in Vietnam: <br />
Institutional and Structural Aspects. The CGPRT center. Working paper No 40. <br />
1998.<br />
4. Sadoulet, E., A. de Janvry, 1995. Quantitative Development Policy Analysis. <br />
Baltimore, London: John Hopkins University press.<br />
5. Schultz, T.W., 1964. Transforming Traditional Agriculture. Yale Univ. Press, New <br />
Haven, CT.<br />
6. Thorbecke, E., 1998. Agricultural markets beyond liberalization: The role of the <br />
state. Kluwer Academic publishers, 2000.<br />
7. Winglee P., Trade Policy Developments and the Need for Reform. IMF Country <br />
report No 99/56<br />
<br />
EFFECT OF TRADE LIBERALIZATION ON AGRICULTURAL SUPPLY IN <br />
VIETNAM NELORVIAN MODEL APPLICATION<br />
Nguyen Dang Hao<br />
College of Economics, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
85<br />
The economic reforms implemented since the beginning of the 1980’s have accelerated <br />
liberalization initiatives in Vietnam. The overall impacts of trade liberalization on agriculture <br />
are widely acknowledged. In this study we focused on the relationships between trade policies <br />
reforms and the major performance of coffee subsector. Using timeseries data from 1980 to <br />
1999, the multiple regression models are employed to evaluate the effects of trade <br />
liberalization, represented by the dummy variables, on the coffee supply responsiveness.<br />
Results of the study reveal that trade reforms have considerably contributed to the changes in <br />
coffee production in Vietnam. The empirical results show that the shortrun supply response of <br />
coffee acreage and coffee yield to owncoffee price was relatively high. The higher elasticity of <br />
the latter in comparison with that of the former indicates that coffee growers more strongly <br />
respond to coffee price in shortrun investment. The significance of multiplicate dummy <br />
variables in the regression indicates that trade farmers have become more responsive to price <br />
changes as a result of the trade policy changes.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
86<br />