intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của kế toán viên và những ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá nhân tố ảnh hưởng kế toán viên – những người trực tiếp vận hành công tác kế toán, nhận xét được sự tích cực hạn chế đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của kế toán viên và những ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

  1. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” TÁC ĐỘNG CỦA KẾ TOÁN VIÊN VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TS. Nguyễn Thị Cẩm Vân, ThS. Bùi Thị Thu Hà TÓM TẮT Chuẩn mực kế toán là tập hợp các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản để hướng dẫn người làm kế toán nhận thức, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chuẩn mực kế toán tạo ra một hệ thống quan điểm hành xử thống nhất cho tất cả các kế toán viên trong các doanh nghiệp. Việc vận dụng đúng chuẩn mực kế toán là một vấn đề rất quan trọng trong công tác kế toán với cả doanh nghiệp và các tổ chức liên quan. Hiện nay, mức độ vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp còn chưa đồng bộ và tự nguyện. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá nhân tố ảnh hưởng kế toán viên – những người trực tiếp vận hành công tác kế toán, nhận xét được sự tích cực/ hạn chế đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách tiến hành việc điều tra thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là cơ sở để có thể mớ rộng nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp lớn hơn. Từ khóa: Chuẩn mực kế toán; hệ thống kế toán; kế toán viên; kiểm toán; doanh nghiệp nhỏ và vừa. ABSTRACT ACCOUNTANT AND INFLUENCES ON THE APPLICATION OF ACCOUTING STANDARS IN SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES Accounting Standard consists of rules and requirements to guide accountants recognizing, recording and reflecting potential economic operation. Accounting Standard makes an united viewpoint system for accountants. Application of Accounting Standard plays an important accounting role in both Enterprises and other Organizations. This study was taken to evaluate Accountant on Standard application at small and medium Enterprises. The study was run by investigated via questionnaire and interview. The levels of Accounting Standard application at enterprises have been assessed by the study. This is the basis for expanding research at small and medium Enterprises. Key works: Accounting Standard; Accounting system; Accountant; Audit; Small and Medium Enterprises. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang dần thiết lập các khung khổ pháp lý theo thông lệ các nước nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC). Tuy nhiên, thực trạng việc áp dụng chuẩn mực kế toán (CMKT) của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam còn nhiều bất cập. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau bởi những yếu tố về môi trường pháp lý, kinh doanh và văn hóa, bởi sự đan xen và thiếu tính thống nhất giữa CMKT và Luật kế toán cũng như chế độ kế toán. Kế toán Việt Nam cần có những cải tiến nhất định nhằm tạo sự hài hòa để hướng đến sự đồng bộ mang tính hệ thống. Cùng với quá trình đổi mới hệ thống Kế toán Việt Nam, Bộ Tài Chính (BTC) đã nỗ lực soạn thảo và công bố 26 CMKT từ năm 2001 đến nay. Tuy nhiên, thực tế vận dụng chuẩn mực 547
  2. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” các DN Việt Nam còn những tồn tại. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Việc ban hành chuẩn mực kế toán đến vận dụng các chuẩn mực này như thế nào là cả một quá trình và luôn gặp nhiều rào cản do các đặc trưng về kinh tế, hệ thống pháp lý, năng lực và thói quen của các kế toán viên (Choi và cộng sự, 2011). Trong điều kiện hệ thống pháp lý về kế toán Việt Nam đang hoàn thiện, ngoài hệ thống chuẩn mực kế toán còn có chế độ kế toán doanh nghiệp mà ở đó quy định cụ thể hơn phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc áp dụng các chuẩn mực kế toán chung có đảm bảo một khung pháp lý tương đối thống nhất, thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước hay không, điều này đã tác động đến kế toán viên, họ nên dựa vào chế độ kế độ kế toán hay chuẩn mực kế toán để triển khai vận dụng? Tuy nhiên, kế toán viên chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp từ chủ DN. Page & Collis (2000) cho rằng chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) rất ít sử dụng BCTC trong việc ra quyết định, nếu có thường quan tâm đến việc kê khai thuế. Nhận thức này thường dẫn đến kế toán ở các DNNVV không đặt nặng vào việc vận dụng các CMKT mà quan tâm nhiều hơn đến các quy định của cơ quan thuế, cũng không loại trừ trường hợp các chủ DN yêu cầu kế toán có những thái độ hướng đến điều chỉnh lệch lạc số liệu kế toán để có lợi về thuế. Thực tế kế toán viên có tư duy, trình độ như thế nào, quan tâm đến công tác kế toán ra sao hay làm theo mô tuýp có sẵn hoặc có sự áp đặt của chủ doanh nghiệp vì mục đích riêng? Kế toán viên đã tác động như thế nào đến việc vận dụng CMKT tại các DNNVV trong thời gian qua? Bài viết này sẽ nghiên cứu cụ thể từ lý thuyết đến thực tiễn về ảnh hưởng, vai trò và tác động của kế toán viên đến việc vận dụng CMKT trong các DNNVV. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố Kế toán viên đối với việc vận dụng CMKT trong các DNNVV. Phạm vi nghiên cứu: DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu này dựa hoàn toàn vào số liệu sơ cấp. Để thu thập được các dữ liệu cần thiết, chúng tôi đã thiết kế một bảng câu hỏi điều tra có cấu trúc và tiến hành điều tra để thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng hoặc kế toán viên của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích định tính và các thống kê mô tả căn bản để phân tích dữ liệu điều tra. Theo cách thiết kế nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát 350 DNNVV (tương ứng 350 phiếu), thu về 350 phiếu (đạt tỷ lệ 100% trên số phiếu phát ra). Số phiếu hợp lệ 340 phiếu (đạt tỷ lệ 97,14% phiếu thu về). Nội dung của bảng câu hỏi liên quan đến một số vấn đề lớn: nhân viên kế toán được tuyển dụng có trình độ, khả năng vận dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp; nhân viên kế toán luôn tự học hỏi để cập nhập văn bản mới thuận lợi cho việc triển khai công tác kế toán; kế toán viên hạch toán hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm thực tế làm nghề kế toán. Thời gian tiến hành khảo sát : từ 10/2/2021 đến 15/5/2021. Thông tin chi tiết về mẫu nghiên cứu được mô tả trong bảng sau : 548
  3. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp điều tra theo ngành Ngành Số lượng Phần trăm (%) Phần trăm lũy kế (%) Sản xuất 58 17,06 17,06 Thương mại 173 50,89 68,49 Dịch vụ 65 19,11 87,06 Kết hợp 44 12,94 100 Tổng cộng 340 100 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Gia Lai 2020 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN 3.1 Tình hình vận dụng các chuẩn mực kế toán Kế toán được xem là một công cụ của người quản lý để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động và vận hành của DN. Các tác giả Page, Collis và Jarvis cho rằng người chủ doanh nghiệp thường quan tâm đến việc kê khai thuế hơn là quan tâm đến tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính. Tuân thủ quy định thuế luôn được ưu tiên hơn tuân thủ quy định kế toán, vì thế mà chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính thường kém do việc tuân thủ các nguyên tắc trong chuẩn mực không được thực hiện. Trong nhiều trường hợp, kế toán được vận dụng như là một phương tiện để kê khai thuế theo quản lý của nhà nước, chứ nhiều chủ doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến vai trò quản lý của kế toán. Đối với các DN có qui mô vừa mà có thể tham gia yết giá trên thị trường chứng khoán, yêu cầu minh bạch và công khai tài chính luôn có tính bắt buộc. Người chủ sở hữu và người quản trị thường quan tâm đến việc áp dụng chuẩn mực khi tổ chức công tác kế toán. Các nghiên cứu ở Thụy sĩ cho rằng, nếu vận dụng tốt các chuẩn mực thì khả năng tìm kiếm các hợp đồng kinh doanh sẽ nhiều hơn và như vậy sẽ tăng đáng kể lợi nhuận cho công ty. Đối với các DNNVV ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010), Nguyễn Thị Ngọc Điệp và cộng sự (2020) cũng đã cho thấy: sự quan tâm của người chủ, người quản lý cũng ảnh hưởng thuận chiều đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán. Nghiên cứu này cũng kỳ vọng vào mối quan hệ thuận chiều ở các DNNVV tại tỉnh Gia Lai khi sự chỉ đạo của người chủ ảnh hưởng rất lớn đến nhiều chức năng quản lý, trong đó có công tác kế toán. Từ đây, tác giả cũng đưa ra giả thuyết nghiên cứu là: Nhân tố Năng lực kế toán viên có tác động tích cực đến việc vận dụng CMKT. Thông qua yêu cầu người trả lời cho ý kiến ‘Có’ hay ‘Không’ sử dụng các chuẩn mực trong 19 danh mục các chuẩn mực áp dụng cho DNNVV. Qua kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các DNNVV đều vận dụng chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, mức độ vận dụng không giống nhau, dao động từ 26,3% - 89,5% nghĩa là doanh nghiệp vận dụng ít chuẩn mực nhất chỉ ở mức 26,3% trong khi doanh nghiệp vận dụng nhiều chuẩn mực nhất đạt 89,5%. Không có doanh nghiệp nào vận 𝟏𝟗 dụng 100% chuẩn mực kế toán dùng cho DNNVV. Dùng chỉ số thống kê Index 𝑰 = ∑ 𝒊=𝟏 𝐕𝐀𝐒/19 để tính mức độ vận dụng chuẩn mực kế toán. Theo thông tư 133/2016/TT – BTC – chế độ kế toán cho DNNVV thì 19/26 chuẩn mực được vận dụng trong DNNVV tùy theo đặc điểm của doanh nghiệp. Trong số 19 chuẩn mực đó, doanh nghiệp vận dụng chuẩn mực nào, chuẩn mực nào không vận dụng. Doanh nghiệp nào có chỉ số index càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đó vận dụng nhiều chuẩn mực và ngược lại. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy, tỉ lệ vận dụng các chuẩn mực không đồng đều, cụ thể thể hiện trong bảng sau: 549
  4. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” Bảng 2: Tình hình vận dụng nhóm chuẩn mực trong DNNVV Nhóm CM N Số lượng DN Tỷ lệ DN có vận dụng vận dụng (%) Chuẩn mực chung 320 281 87,8 Chuẩn mực hàng tồn kho 320 299 93,4 Chuẩn mực TSCĐ hữu hình 320 316 98,7 Chuẩn mực TSCĐ vô hình 320 317 99,0 Bất động sản đầu tư 320 164 51,3 Thuê Tài sản 320 170 53,1 Kế toán các khoản đầu tư vào CTLK 320 46 14,3 Báo cáo bộ phận 320 1 0,31 Ảnh hưởng của việc thay đổi TGHĐ 320 1 0,31 CM Doanh thu và Thu nhập khác 320 310 96,8 Hợp đồng xây dựng 320 130 40,6 Chi phí đi vay 320 198 61,8 Thuế thu nhập doanh nghiệp 320 210 65,6 Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng 320 97 30,3 Trình bày BCTC 320 315 98,4 Các sự kiện PS sau ngày kết thúc KKT 320 169 52,8 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 320 127 39,7 Thông tin về các bên liên quan 320 131 40,9 Thay đổi chính sách KT và các sai sót 320 119 37,2 Nguồn: Tác giả tính toán Qua kết quả phân tích cho thấy, trong 19 chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho DNNVV thì mức độ vận dụng của các chuẩn mực không đồng đều, cụ thể nhóm chuẩn mực mà các doanh nghiệp sử dụng phổ biến nhất là những chuẩn mực liên quan đến các hoạt động kinh doanh hằng ngày như CM TSCĐ, CM HTK, CM Doanh thu và thu nhập khác. Tuy nhiên, một tỷ lệ vận dụng các chuẩn mực chưa cao cho thấy người làm kế toán có thể không biết hay chưa nhận thức được đầy đủ rằng các chuẩn mực đã thể hiện phần nào trong các quy định thực hành kế toán hàng ngày. Có một số chuẩn mực các doanh nghiệp không vận dụng hoàn toàn hoặc vận dụng nhưng không thường xuyên như chuẩn mực báo cáo bộ phận (VAS 08) và ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái (VAS 10) chiếm 0,31%, chuẩn mực đầu tư vào công ty liên kết (VAS 07) 14,3%... 3.2. Kết quả thang đo của nhân tố Năng lực kế toán viên Kết quả phân tích Cronbach alpha của thang đo Năng lực kế toán viên được trình bày trong bảng 3, cho thấy khái niệm đo lường đạt hệ số Cronbach Alpha từ 0,70 trở lên. Cụ thể, hệ số Cronbach Alpha 0,857, do đó không cần thiết phải loại biến để nâng cao Cronbach Alpha. Ngoài ra, các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng từ 0,30 trở lên. Như vậy, thang đo nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong DNNVV này đạt độ tin cậy yêu cầu, sẽ được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. 550
  5. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” Bảng 3: Bảng Kiểm định độ tin cậy thang đo Phương sai Tương Cronbach Biến Trung bình thang đo thang đo nếu quan biến Alpha nếu quan sát nếu loại biến loại biến tổng loại biến Năng lực Kế toán viên DN:  = .857 NL1 11.49 3.625 .650 .838 NL2 11.48 3.407 .728 .806 NL3 11.57 3.627 .683 .825 Nguồn: Tác giả tính toán Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiếp tục phân tích hồi quy, kiểm tra hệ số tương quan Pearson = .47 (hệ số Pearson lớn hơn .4 và nhỏ hơn .6) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Hệ số tương quan dương cho thấy mối quan hệ giữa nhận Nhân tố Kế toán viên với vận dụng CMKT có quan hệ thuận chiều. So sánh với với giả thuyết ban đầu, chấp nhận giả thuyết nghĩa là Kế toán viên làm việc tại doanh nghiệp có tác động tích cực đến việc vận dụng CMKT trong DNNVV. 3.3. Bình luận kết quả Kết quả điều tra chính thức bằng nghiên cứu định lượng đã kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu. Các thang đo này được kiểm định lại bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát còn lại được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và giá trị liên hệ lý thuyết dựa vào đặc thù trong bối cảnh Việt Nam nói chung, Gia Lai nói riêng đã cho thấy việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai chịu ảnh hưởng của 6 nhân tố chính đó là: quy mô DN, tỷ suất nợ, nhận thức chủ DN, năng lực kế toán viên, ý kiến tư vấn từ các tổ chức bên ngoài và lợi ích khi vận dụng chuẩn mực kế toán cũng tác động đến mô hình này, cụ thể: VDCMKT = 0.094* quy mô – 0.165*tysuatno + 0.288*NT+0.262*NL + 0.105*TV + 0.221*LI (1). Bảng 4: Phân tích hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Kiểm tra hiện tượng đa t Sig. chưa chuẩn hóa chuẩn hóa cộng tuyến Mô hình Độ chấp B Std. Error Beta VIF nhận HS -.647 .439 -1.473 .142 qm .107 .043 .094 2.498 .013 .942 1.061 RO .044 .024 .069 1.838 .067 .955 1.048 Nợ -.471 .107 -.165 -4.416 .000 .954 1.049 NT .282 .044 .288 6.352 .000 .650 1.538 NL .254 .042 .262 6.039 .000 .711 1.406 TV .097 .038 .105 2.580 .010 .815 1.227 TL .088 .049 .076 1.800 .073 .748 1.336 LI .206 .038 .221 5.358 .000 .784 1.276 Nguồn: Tác giả tính toán Từ kết quả nghiên cứu phương trình hồi quy có thể xác định được vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Theo đó, mức độ ảnh hưởng của từng biến theo thứ tự từ ảnh hưởng nhiều đến ảnh hưởng ít là: Biến Nhận thức chủ doanh nghiệp đóng góp 28,8%, biến Trình độ năng lực kế toán viên đóng góp 26,2%, biến Lợi ích từ việc vận dụng chuẩn mực đóng góp 21,1%, biến Mức độ sử 551
  6. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” dụng vay nợ đóng góp 16,5%, biến Tư vấn của tổ chức nghề nghiệp đóng góp 10,5% và cuối cùng thấp nhất là biến Quy mô DN đóng góp 9,4%. Trong 6 biến này, có 5 biến có mối quan hệ tỷ lệ thuận và 1 biến có quan hệ tỷ lệ nghịch (nợ vay) với biến phụ thuộc là việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Bảng 5: Bảng so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trong nước tại các DNNVV tại Việt Nam Kết quả ở các địa phương khác tại Việt Nam Kết quả Nguyễn Thị Nguyễn Thị Ngọc Tác giả nghiên Trần Đình Khôi Phương Thảo Điệp và cộng sự cứu Nguyên (2013) (2019) (2015) DN ở DNNVV tại DNNVV tại DNNVV tại Thành Khu vực Gia Lai Tiểu vùng Tây Bắc Đà Nẵng phố HCM Năng lực/ Trình độ kế + - + + toán viên Nguồn: Tác giả tính toán Tác động của nhân tố kế toán viên có quan hệ thuận chiều trong mô hình nghiên cứu, là nhân tố ảnh hưởng lớn đến quá trình vận dụng chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp. Kết quả này cùng phù hợp với nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010) hay của Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2020) và cộng sự khi các nghiên cứu này nghiên cứu về vận hành kế toán trong doanh nghiệp mà trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi trình độ, thái độ kế toán viên. Kết quả này cho thấy đội ngũ kế toán ở doanh nghiệp nào có nhân viên có chất lượng cao thì tỷ lệ vận dụng chuẩn mực cũng cao hơn các doanh nghiệp khác, kế toán viên giỏi có thể đối mặt với những ứng biến để giúp DN vượt qua khó khăn và phát triển bền vững. Họ là một mắt xích quan trọng để bộ máy của DN có thể hoạt động trơn tru và hiệu quả hơn. Không chỉ hạch toán ở nghiệp vụ mà kế toán viên còn có thể cung cấp thông tin để ban quản trị đề ra kế hoạch kinh doanh, hạn chế các rủi ro, tăng cường các mối quan hệ với ngân hàng và các nhà đầu tư… Kết quả này cho thấy trình độ nhân viên có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp và phù hợp với nghiên cứu của nhiều nước về khả năng vận dụng chuẩn mực kế toán khi đội ngũ kế toán được đào tạo bài bản. Cũng cần lưu ý rằng, trình độ của kế toán viên liên quan đến công tác đào tạo, gồm đào tạo trong nhà trường và đào tạo thường xuyên sau khi người học tốt nghiệp các trường học. Nói cách khác, trong bối cảnh chuẩn mực kế toán vẫn đang là còn là thách thức cho người vận dụng, việc cập nhật các kiến thức kế toán là không thể thiếu để phục vụ công tác kế toán. Thực trạng đào tạo nhân lực kế toán của chúng ta hiện nay nghiêng về giảng dạy theo Chế độ kế toán, trang bị kiến thức mang tính chất hình thức mà không phải tiếp cận theo hướng bản chất. Ngoài ra, công việc kế toán không thể là công việc của một cá nhân nào, mà là sự hợp tác của nhiều người trong bộ phận kế toán. Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy mức độ đồng đều của kế toán viên cũng là một thuộc tính của đào tạo và trình độ nhân viên. Điều này đặt ra công tác tuyển dụng, cũng như đào tạo trong nội bộ doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến khả năng vận dụng chuẩn mực một cách thuận lợi. Qua phỏng vân sâu với các chuyên gia kế toán và chủ doanh nghiệp cho thấy, người làm kế toán thường quan tâm đến kết quả trên BCTC tạo thuận lợi trong việc quan hệ với các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng, nhiều trường hợp tại doanh nghiệp kế toán viên phải hạch toán 552
  7. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” theo yêu cầu của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả điều tra cũng cho kế toán viên đã thực sự quan tâm đến thông tin kế toán, họ đặt nặng trách nhiệm vào công việc của mình. Điều này lý giải tại sao nhân tố này lại ảnh hưởng mạnh đến việc vận dụng chuẩn mực ở các DNNVV tại Gia Lai. Đây là một tín hiệu lạc quan để các DN phát triển công bằng và minh bạch hơn trên thị trường kinh tế. 4. KẾT LUẬN Việc tuân thủ và vận dụng các chuẩn mực kế toán đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán và hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp vận dụng nghiêm túc các chuẩn mực kế toán sẽ tạo ra được nhiều cơ hội kinh doanh nghiệp vì bản thân các chuẩn mực các kế toán đã thể hiện tính minh bạch và chính xác trong các nội dung đo lường và công bố thông tin. Tuy nhiện, việc vận dụng các chuẩn mực kế toán lại phụ thuộc nhiều vào chế độ kế toán, mà chế độ kế toán thường xuyên thay đổi theo sự phát triển kinh tế vĩ mô. Ở nước ta, tồn tại song song chuẩn mực và chế độ kế toán. Điều này dễ dẫn đến sự nhầm lẫn cho kế toán viên trong quá trình thực hiện. Họ không phân biệt đươc rõ ràng ranh giới giữa chế độ và chuẩn mực. Nghiên cứu này đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trên một tỉnh mang đặc thù kinh tế vùng Tây nguyên. Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai chủ yếu là hoạt động thương mại phục vụ và gần gũi với công tác sản xuất các loại cây đặc thù của vùng như tiêu, cà phê, cao su... Nghiên cứu này là bước khởi đầu cho các nghiên cứu sâu và rộng hơn về tình hình vận dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh để đánh giá một cách toàn diện hơn, góp phần giúp các doanh nghiệp minh bạch và rõ ràng hơn trong các thông tin tài chính mà doanh nghiệp mình công bố, tạo niềm tin tốt tới cộng đồng và các tổ chức liên quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Đức Đoàn (2006). Vai trò của dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính đối với các DNVVN. Tạp chí Kế toán. 2. Hà Thị Ngọc Hà (2006). Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạp chí Kế toán. 3. Hồ Phan Minh Đức (2013). Nghiên cứu tình hình vận dụng chế độ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học. 4. Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Huy Hoàng (2020). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công thương, Số 7, tháng 04/2020, trang 278 – 286. 5. Nguyễn Thị Phương Thảo (2018). Đề xuất mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Tây Bắc. Tạp chí Kế toán và kiểm toán, Số 1 + 2/2018, trang 87 – 90. 6. Trần Đình Khôi Nguyên (2010). Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đễn việc vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí Khoa học công nghệ. 7. Belkaoui, Ahmed and A. Kahl (1978). Corporate Financial Disclosure in Canada, Research Monograph of the Canadian Certified General Accountants Association. Vancouver. 8. Chow, C.W. &Wong-Boren (1987). Voluntary financial disclosure by Mexican corporations. The Accounting Review, 62 (3), pp.533-541. 9. Cooke, T. (1989). Disclosure in the corporate annual reports of Swedish companies. 553
  8. Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới” Accounting and Business Research. 19 (74), pp.113-124. 10. Gray, S. J. (1988). Towards a theory of cultural influence on the development of accounting systems internationally. Abacus, 24(1), pp.1-15. 11. Hair, J. (1995). Multivariate Data Analysis, Prentice Hall International, NewYork. 12. Collis, J. and Jarvis, R. (2000). How Owner-Managers Use Accounts, Centre for Business Performance. ICAEW, London. 13. Page, M. (1984). Corporate financial reporting and the small independent company. Accounting and Business Research, Vol. 14 No. 55. --- Thông tin tác giả: TS. Nguyễn Thị Cẩm Vân Giảng viên Trường Đại học Lâm nghiệp Phân hiệu tại tỉnh Gia Lai, Phường Chi Lăng, Pleiku, Gia Lai Email: camvan266@gmail.com Điện thoại: 0914.426.089 Lĩnh vực nghiên cứu: Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Phân tích tài chính, Quản trị kinh doanh. Ths. Bùi Thị Thu Hà Giảng viên Khoa Kế toán-Tài chính, trường Đại học Nha Trang, số 02 Nguyễn Đình Chiểu, Nha Trang, Khánh Hòa. Email: habtt@ntu.edu.vn Điện thoại: 0982221154 Lĩnh vực nghiên cứu: Kế toán tài chính. 554
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2