intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của kiểm định chất lượng đến thương hiệu các trường đại học Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kiểm định chất lượng giáo dục với thương hiệu đại học ở Việt Nam hiện nay; những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm định chất lượng để xây dựng thương hiệu đại học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của kiểm định chất lượng đến thương hiệu các trường đại học Việt Nam

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 6-9; 20 TÁC ĐỘNG CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẾN THƯƠNG HIỆU CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM Đỗ Thuận Hải - Trường Đại học Văn Lang Ngày nhận bài: 10/01/2020; ngày chỉnh sửa: 20/02/2020; ngày duyệt đăng: 24/02/2020. Abstract: Higher education quality accreditation is an important factor to affirm a university's brand. Quality accreditation through the self-assessment process helps universities identify strengths to be promoted, and shortcomings to be overcome and propose a plan to improve the specific quality of each field of work in the university, which will motivate and encourage the staffs, lecturers to continue to improve the quality of teaching, improve the quality of training better and better, contributing to the development of the university in accordance with the trend of international integration, meeting the requirements of society and affirming the position and brand of the university. Keywords: Quality accreditation, self-assessment, brand. 1. Mở đầu dục đại học, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và Trong hai thập niên qua, sự bùng nổ về số lượng các quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất trường đại học đã tạo nên sự cạnh tranh giữa các trường lượng. Thông qua hoạt động tự đánh giá, các trường đại đại học với nhau. Từ 174 cơ sở giáo dục đại học vào năm học có cơ sở để xác định các điểm mạnh, điểm tồn tại, 1991 [1] lên 235 trường vào năm 2013 [2] cho thấy sự hạn chế để từ đó tiến hành các biện pháp cải tiến chất phát triển bùng nổ về số lượng trường đại học (tăng 26%) lượng nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và sau 22 năm, tương ứng trung bình với mỗi năm có từng bước nâng cao thương hiệu của nhà trường [4]. khoảng 3 trường đại học được thành lập. Với số lượng 2. Nội dung nghiên cứu tăng đáng kể trong vài thập niên gần đây cộng với chủ 2.1. Kiểm định chất lượng giáo dục với thương hiệu đại trương hiện nay của Chính phủ cho phép các trường đại học ở Việt Nam hiện nay học công lập tự chủ về mặt tài chính và chủ động về mặt Xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và sự phát triển quản lí [3]. Như vậy, khoảng cách giữa các trường đại của Cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi công tác đào tạo học công lập và tư thục đang dần thu hẹp lại tạo sự công cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo sự phát bằng trong hoạt động quản lí đã thúc đẩy quá trình cạnh triển bền vững của đất nước và xã hội. Để thực hiện được tranh và phát triển thương hiệu của các trường đại học. nhiệm vụ này, GD-ĐT nói chung, giáo dục đại học của Việc xây dựng và phát triển thương hiệu của trường đại Việt Nam nói riêng, không những phải mở rộng quy mô học sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó kiểm định mà còn phải không ngừng nâng cao chất lượng GD-ĐT. chất lượng giáo dục đại học là yếu tố quan trọng, cốt lõi Quá trình giáo dục đang dần dần chuyển từ nền giáo dục để nâng cao thương hiệu và hội nhập với thế giới. theo định hướng của Nhà nước hay theo định hướng học Kiểm định chất lượng là một công cụ, khâu quan thuật của nhà trường sang nền giáo dục theo định hướng trọng trong hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo của của thị trường lao động. Từ đó, kiểm định chất lượng trở các cơ sở giáo dục nói chung và các trường đại học Việt thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nước trên thế giới Nam nói riêng. Kiểm định chất lượng giáo dục được thực để duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục và không hiện thông qua quá trình tự đánh giá cấp cơ sở giáo dục ngừng nâng cao chất lượng dạy và học trong các cơ sở (hoặc cấp chương trình đào tạo) theo bộ tiêu chuẩn của giáo dục. Các trường đại học của Việt Nam đang từng một tổ chức chứng nhận kiểm định chất lượng trong nước bước tạo vị thế thương hiệu của mình trong nước cũng hoặc quốc tế. như trên thế giới thông qua nâng cao chất lượng đào tạo Quá trình tự đánh giá trong hoạt động kiểm định chất để đáp ứng yêu cầu về năng lực cho thị trường lao động lượng theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT được các trường và hội nhập quốc tế về lĩnh vực giáo dục. Trong bối cảnh đại học Việt Nam tự xem xét, nghiên cứu và đối sánh trên giáo dục đại học của Việt Nam hiện nay, các trường đại cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá do Bộ GD-ĐT ban học đang khẳng định vị thế và thương hiệu của mình hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt thông qua hoạt động kiểm định chất lượng trong nước động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT và theo tiêu chuẩn quốc chất cũng như các vấn đề liên quan khác của cơ sở giáo tế (AUN-QA, HCERES, ABET, ACBSP, FIBAA). Tính 6 Email: dothuanhai0408@gmail.com
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 6-9; 20 đến ngày 30/6/2019, cả nước đã có 121 trên tổng số 235 hiện thông qua bên thứ ba là các chuyên gia có kinh cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn kiểm định chất nghiệm và am tường trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, lượng giáo dục cấp cơ sở theo bộ tiêu chuẩn kiểm định nghiên cứu và quản lí giáo dục. Các chuyên gia đánh giá chất lượng giáo dục của Việt Nam, chiếm khoảng 51% có chứng nhận đào tạo kiểm định viên và thẻ kiểm định tổng số các trường đại học, học viện trong cả nước. Trong viên kiểm định chất lượng giáo dục sẽ mang tính khách đó, đã có 6 cơ sở giáo dục đại học đã được kiểm định quan cao trong việc công nhận chất lượng của nhà chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn AUN-QA (2 cơ sở) trường. Vì vậy, kết quả kiểm định cung cấp cho các bên và tiêu chuẩn HCERES (4 cơ sở). Kiểm định chất lượng liên quan những thông tin kịp thời, chính xác để xác nhận cấp chương trình đào tạo đã có 95 chương trình của 20 chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục, từ đó có cơ sở lựa cơ sở giáo dục đại học được kiểm định theo tiêu chuẩn chọn được các dịch vụ phù hợp. quốc tế (AUN-QA, ABET, CTI, ACBSP, FIBAA) [5]. - Thông qua kiểm định, cung cấp thông tin làm cơ sở Như vậy, thông qua công tác kiểm định chất lượng giáo để xây dựng văn hoá chất lượng cho các trường đại học. dục đại học cấp cơ sở và cấp chương trình đào tạo, các Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục dựa trên các trường đại học Việt Nam hiện nay đang tích cực khẳng chỉ số, các chuẩn mực để đánh giá, do đó các thông tin định vị thế và thương hiệu thông qua hoạt động kiểm kiểm định sẽ giúp mỗi thành viên của cơ sở giáo dục hiểu định chất lượng bằng việc để các tổ chức kiểm định trong rõ hơn chức năng nhiệm vụ và công việc của mình và của nước và quốc tế đánh giá khách quan về chất lượng đào những thành viên liên quan. Thông qua đó, mỗi thành tạo, về năng lực quản trị và khả năng cung cấp nguồn viên trong trường đều biết chủ động không ngừng nâng nhân lực chất lượng cao cho xã hội. cao chất lượng công việc của mình, góp phần cùng Việt Nam hiện có 5 tổ chức Kiểm định chất lượng những thành viên liên quan thực hiện công việc hiệu quả giáo dục đã được Bộ GD-ĐT cấp phép hoạt động, bao và chất lượng hơn, khi đó văn hóa chất lượng sẽ hình gồm: 1) Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục trực thành tại cơ sở giáo dục đại học. thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội; 2) Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục trực thuộc Đại học Quốc gia Thành Trong quá trình kiểm định chất lượng giáo dục, hoạt phố Hồ Chí Minh; 3) Trung tâm kiểm định chất lượng động tự đánh giá có vai trò đặc biệt quan trọng. Tự đánh giáo dục trực thuộc Đại học Đà Nẵng; 4) Trung tâm kiểm giá là một khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất định chất lượng giáo dục trực thuộc Hiệp hội Các trường lượng, xây dựng văn hóa chất lượng và nâng cao thương đại học, cao đẳng Việt Nam và 5) Trung tâm kiểm định hiệu nhà trường. Tự đánh giá giúp cơ sở giáo dục tự rà chất lượng giáo dục trực thuộc Đại học Vinh. Các tổ chức soát, xem xét, đánh giá thực trạng; xây dựng và triển khai kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam thực hiện các kế hoạch hành động nhằm cải tiến và nâng cao chất xem xét, đánh giá, kiểm định và chứng nhận khi các hoạt lượng đào tạo; từ đó điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn động của các cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu kế tiếp theo hướng cao hơn. Bên cạnh đó, tự đánh giá là chí của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cấp điều kiện cần thiết để cơ sở giáo dục đăng kí đánh giá cơ sở và cấp chương trình đào tạo. Như vậy, các Trung ngoài và đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng với tâm kiểm định có vai trò quan trọng trong hoạt động đánh một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Ngoài ra, tự giá chứng nhận cho các trường đại học Việt Nam để làm đánh giá thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm nền móng, cơ sở cho các trường đại học Việt Nam xây của cơ sở giáo dục trong toàn bộ hoạt động đào tạo, dựng và phát triển thương hiệu nhà trường. Một số vai nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng theo chức năng, trò của các Trung tâm kiểm định chất lượng như: nhiệm vụ được giao, phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu đã được xác định. - Giúp các trường đại học định hướng và xác định được chuẩn chất lượng cho từng hoạt động. Bộ GD-ĐT đã triển khai bộ tiêu chuẩn kiểm định chất - Giúp các trường đại học có cơ hội xem xét, đánh giá lượng cấp chương trình đào tạo theo Thông tư số lại toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/ 2016 với 11 tiêu chuẩn, thống để từ đó điều chỉnh các hoạt động theo một chuẩn 50 tiêu chí, đồng thời triển khai bộ tiêu chuẩn đánh giá mực nhất định. cơ sở giáo dục theo Thông tư số 12/2017/BGDĐT ngày 19/5/2017 với 25 tiêu chuẩn, 111 tiêu chí. Các tiêu chí - Giúp các trường tuyên bố chắc chắn tới các bên liên của bộ tiêu chuẩn được đánh giá theo thang đánh giá 7 quan về hiện trạng chất lượng của trường. Việc đăng kí mức, từ không đạt yêu cầu đến thực hiện xuất sắc, đạt kiểm định chất lượng giáo dục được xem là lời cam kết mức của các cơ sở giáo dục hàng đầu thế giới. về chất lượng đào tạo mà nhà trường mang lại cho người học và các bên liên quan khác như: nhà tuyển dụng, xã 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện hội. Thêm vào đó, hoạt động đánh giá ngoài được thực kiểm định chất lượng để xây dựng thương hiệu đại học 7
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 6-9; 20 Thương hiệu của một trường đại học được đánh giá định chất lượng giáo dục để nâng cao thương hiệu cho bởi nhiều yếu tố, trong đó kiểm định chất lượng theo một nhà trường. tiêu chuẩn trong nước hoặc quốc tế là yếu tố quan trọng, - Đội ngũ kiểm định viên bài bản, chất lượng. Đội không thể thiếu để khẳng định vị thế của một trường đại ngũ kiểm định viên của các trung tâm kiểm định được học. Kiểm định chất lượng để chứng minh năng lực đào đào tạo chương trình kiểm định, nghiệp vụ đánh giá; tạo của cơ sở giáo dục đạt yêu cầu bộ tiêu chuẩn của bên được cấp thẻ kiểm định viên và phải đáp ứng đầy đủ các đánh giá đưa ra. Tuy nhiên, để thực hiện kiểm định chất tiêu chuẩn của một kiểm định viên mới được mời tham lượng giáo dục đạt yêu cầu và được các tổ chức kiểm gia làm đánh giá viên của các hội đồng đánh giá ngoài. định cấp giấy chứng nhận còn có những yếu tố thuận lợi Chủ tịch hội đồng đoàn đánh giá ngoài phục vụ kiểm và khó khăn của các trường đại học Việt Nam hiện nay. định chất lượng giáo dục thường là các nhà quản trị đại 2.2.1. Thuận lợi học có kinh nghiệm trong quản lí giáo dục, các thành viên trong đoàn đánh giá được lựa chọn là những người - Hệ thống văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ giỏi về chuyên môn, am hiểu lĩnh vực hoạt động của cơ GD-ĐT đã tương đối đầy đủ. Một trong những điểm sở giáo dục cũng như chương trình đào tạo được đánh thuận lợi lớn nhất phải kể đến khi thực hiện kiểm định giá và có kinh nghiệm trong kiểm định chất lượng giáo chất lượng nói chung và mục tiêu kiểm định chất lượng dục đại học. Do vậy, kết quả đánh giá ngoài để phục vụ cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo nói riêng kiểm định chất lượng giáo dục cấp cơ sở hay cấp là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu hướng chương trình đào tạo rất chính xác và khách quan, chỉ dẫn về kiểm định chất lượng đã tương đối đầy đủ. Những ra được điểm mạnh, điểm hạn chế của cơ sở giáo dục quy định về kiểm định chất lượng giáo dục đại học đã được đánh giá. được đưa vào Luật; Nghị định của Chính phủ; Thông tư - Hoạt động đảm bảo chất lượng và kiểm định chất của Bộ GD-ĐT và các văn bản hướng dẫn của Cục Quản lượng giáo dục đã được nhiều trường đại học quan tâm. lí chất lượng. Một số văn bản quy định và hướng dẫn về Đa phần lãnh đạo các trường đại học của Việt Nam hiện việc kiểm định chất lượng bao gồm: (1) Thông tư số nay đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm 12/2017/BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ GD-ĐT về định chất lượng giáo dục và quan tâm sâu sắc đến công việc ban hành Quy định kiểm định chất lượng cơ sở giáo tác đảm bảo chất lượng bên trong và kiểm định chất dục đại học; (2) Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày lượng. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nhiều 14/3/2016 của Bộ GD-ĐT ban hành quy định về tiêu trường đã chú trọng đầu tư cả nhân lực, vật lực và tài chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình lực cho các hoạt động này. Cho đến thời điểm hiện tại, độ của giáo dục đại học; (3) Công văn số 766/QLCL- hầu hết các trường đại học tại Việt Nam đều thành lập KĐCLGD ngày 20/4/2018 của Cục Quản lí chất lượng một đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng bên về việc hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục đại học; trong. Những đơn vị này là đầu mối để thực hiện các (4) Công văn số 768/QLCL-KĐCLGD ngày 20/04/2018 hoạt động tự đánh giá cơ sở giáo dục và chương trình của Cục Quản lí chất lượng về việc hướng dẫn đánh giá đào tạo, cũng như chuẩn bị các điều kiện để đánh giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại ngoài phục vụ kiểm định chất lượng giáo dục đại học. học. Ngoài ra, còn có các văn bản quy định về kiểm định Ngoài ra, nhiều trường đại học đã cử cán bộ đi học nâng viên và tổ chức kiểm định chất lượng. Những văn bản cao trình độ chuyên môn về lĩnh vực kiểm định chất này là cơ sở pháp lí quan trọng cho các cơ sở giáo dục lượng giáo dục như học chương trình thạc sĩ, tiến sĩ với đại học, các trung tâm kiểm định chất lượng, các tổ chức các chuyên ngành đúng hoặc gần với đảm bảo và kiểm và cá nhân thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng định chất lượng ở trong nước hoặc nước ngoài, hay đúng quy định phát luật. tham gia chương trình đào tạo kiểm định viên. Công tác - Một số trung tâm kiểm định đã được thành lập và đi tự đánh giá cơ sở giáo dục đã được hầu hết các trường vào hoạt động ổn định. Trung tâm kiểm định chất lượng đại học thực hiện. sẽ thực hiện đánh giá ngoài và công nhận cơ sở giáo dục - Sự hỗ trợ và tham gia của các tổ chức kiểm định đại học hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất quốc tế và khu vực. Trong những năm gần đây, hoạt lượng của Bộ GD-ĐT. Sau một thời gian được thành lập động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục của và đi vào hoạt động, đến nay các Trung tâm kiểm định Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ và tham gia của nhiều chất lượng giáo dục đã thực hiện kiểm định chuyên tổ chức kiểm định quốc tế và khu vực. Đã có rất nhiều nghiệp, thực hiện đánh giá ngoài và thẩm định kết quả chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học đánh giá có hệ thống, từng bước rõ ràng tạo điều kiện được đánh giá bởi các tổ chức có uy tín như Hội đồng thuận lợi cho các cơ sở giáo dục đại học thực hiện kiểm Kiểm định kĩ thuật và công nghệ (ABET), Hội đồng 8
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 6-9; 20 Kiểm định các trường và chương trình đào tạo về kinh mức độ phù hợp của minh chứng với nội hàm từng của doanh (ACBSP), Ủy ban Văn bằng kĩ sư Pháp (CTI) và mỗi tiêu chuẩn, tiêu chí. Mạng lưới Đảm bảo chất lượng các trường đại học - Yêu cầu của báo cáo tự đánh giá là một thể thống ASEAN (AUN-QA). Ngoài ra, đã có 4 trường đại học nhất, các tiêu chuẩn tiêu chí có tính độc lập tương đối được đánh giá ngoài và được công nhận kết quả kiểm nhưng phải kết dính với nhau thành hệ thống làm nổi định theo tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục của Hội bật những đặc trưng của nhà trường để khi đọc phải thấy đồng Cấp cao về Đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại rõ điểm mạnh, điểm tồn tại hạn chế cơ bản trong hoạt học Pháp (HCERES) và 2 trường được đánh giá ngoài động đào tạo của nhà trường. Việc tìm kiếm nhân sự bởi AUN-QA cấp cơ sở giáo dục đại học. Đặc biệt, bộ vừa am hiểu về bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các giáo dục đại học vừa hiểu rõ về thực trạng các hoạt động trình độ của giáo dục đại học và bộ tiêu chuẩn đánh giá của nhà trường vừa có năng lực viết báo cáo là khó khăn chất lượng cơ sở giáo dục đại học cũng được xây dựng rất lớn của các trường đại học. dựa trên các bộ tiêu chuẩn của AUN-QA. Trong thời gian tới chắc chắn sẽ có nhiều chương trình đào tạo và Trong quá trình triển khai tự đánh giá, các trường cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam được các tổ chức đại học đồng thời phải triển khai các hoạt động đào kiểm định khu vực và quốc tế đánh giá kiểm định và tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Do công nhận chất lượng GD-ĐT. vậy, các trường đại học rất khó khăn trong việc dành nguồn lực để duy trì, đảm bảo chất lượng các hoạt 2.2.2. Khó khăn động, đồng thời phải khắc phục các tồn tại, hạn chế - Khi thành lập Hội đồng tự đánh giá để thực hiện được phát hiện thông qua quá trình tự đánh giá cơ sở bước đầu tiên trong hoạt động kiểm định chất lượng đào giáo dục. tạo tại các trường đại học Việt Nam thì các thành viên Nhận thức của lãnh đạo các trường đại học về kiểm trong Hội đồng tự đánh giá thường là cán bộ quản lí định chất lượng nói chung và tự đánh giá chất lượng hoặc là giảng viên kiêm nhiệm, bận nhiều công việc đào tạo nói riêng rất khác nhau. Kinh nghiệm cho thấy, chuyên môn nên không đầu tư được thời gian thoả đáng ở trường đại học nào mà hiệu trưởng, Ban Giám hiệu cho hoạt động tự đánh giá. Các nhóm chuyên trách có có nhận thức đúng, thực sự quan tâm, đầu tư công sức, nhiều chuyên viên tham gia nhưng chưa được tập huấn chỉ đạo sát sao thì hoạt động tự đánh giá của trường đại bồi dưỡng các kĩ thuật thu thập, xử lí thông tin, minh học đó thực hiện đúng quy trình và đạt hiệu quả cao. Cụ chứng; chưa biết cách viết báo cáo tự đánh giá theo các thể, cùng triển khai hoạt động tự đánh giá trong một tiêu chuẩn, tiêu chí. Bên cạnh đó, thiếu sự phối hợp giữa khoảng thời gian như nhau nhưng mức độ hoàn thành các nhóm chuyên trách trong quá trình tự đánh giá cũng công việc lại khác nhau. Có trường đại học chỉ sau 6 gây khó khăn trong hoạt động tự đánh giá của các cơ sở tháng đã xây dựng được báo cáo tự đánh giá đáp ứng giáo dục đại học. theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT với 25 tiêu chuẩn, 111 - Công tác lưu trữ hồ sơ, dữ liệu của các trường đại tiêu chí, nhưng cũng với thời gian đó, một số trường lại học trong một thời gian chưa thực hiện tốt. Do vậy, việc không hoàn thành. thu thập minh chứng cho giai đoạn 5 năm của chu kì 3. Kết luận đánh giá là một khó khăn đáng kể cho công tác tự đánh giá của các trường đại học. Như vậy, nâng cao thương hiệu trường đại học thông qua hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục là - Việc điều tra khảo sát, lấy ý kiến phản hồi từ các một phương pháp hữu hiệu nhất không chỉ tuân thủ bên liên quan còn nhiều hạn chế. Các trường đại học tuy nghiêm túc quy định của Nhà nước về giáo dục đại học đã quan tâm triển khai lấy ý kiến của các bên liên quan, mà còn tự khẳng định được thương hiệu của nhà trường tuy nhiên số lượng phiếu khảo sát được thu thập thường trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là rất ít nên chưa đảm bảo độ tin cậy về kết quả khảo cho xã hội. Hiện nay, hoạt động này ngày càng phổ biến sát. Hơn thế nữa, kết quả khảo sát chưa được nhà trường bởi nó là một công cụ hiệu quả giúp các trường đại học chú trọng sử dụng để cải tiến chất lượng hoạt động. Đặc kiểm soát và đảm bảo chất lượng đào tạo, nâng cao năng biệt, các trường đại học gặp nhiều khó khăn khi xây lực cạnh tranh cho các cơ sở giáo dục đại học. Kiểm dựng mẫu phiếu khảo sát/phỏng vấn sao cho đáp ứng định chất lượng trường đại học là một yếu tố quan trọng, đúng các yêu cầu của tự đánh giá theo các tiêu chí/ tiêu đồng thời là để khẳng định thương hiệu của một trường chuẩn đánh giá kiểm định. Khi thu thập hồ sơ, dữ liệu đại học. làm minh chứng để đánh giá kiểm định, các nhóm chuyên trách gặp nhiều khó khăn trong việc xác định (Xem tiếp trang 20) 9
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 473 (Kì 1 - 3/2020), tr 18-20 - GV dự cần đặt mình vào vị trí người dạy để quan trong trường trung học phổ thông. Dự án Phát triển sát, hiểu, thông cảm với những khó khăn của người dạy. giáo viên trung học phổ thông và Trung cấp chuyên Cần luyện tập cách phán đoán nhanh nhạy, chính xác để nghiệp, Hà Nội, 2012. điều chỉnh việc dạy cho phù hợp với việc học của HS; [4] Phan Trọng Luận (chủ biên, 2004). Phương pháp hình thành thói quen lắng nghe, rèn luyện cách chia sẻ ý dạy học Văn. NXB Giáo dục. kiến để thiết lập mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, [5] Lê A (chủ biên) - Nguyễn Quang Minh - Bùi Minh cộng tác và học tập lẫn nhau. Toán (2007, tái bản lần thứ 10). Phương pháp dạy Bước 3: Thảo luận về bài dạy học tiếng Việt. NXB Giáo dục. Tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn chủ trì cuộc [6] Katie Surber (2007). Informational Texts: thảo luận về bài dạy. Tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên Organizational Features & Structures. môn chủ động tạo không khí sinh hoạt sôi nổi, hào hứng, http://study.com/academy/lesson/informational-texts- cùng hướng đến sự phát hiện và kiến tạo. Tránh những ý organizational-features-structures.html. kiến phát biểu không phù hợp với tinh thần của một buổi [7] Johnson, A.P (2008). Teaching Reading and SHCM dựa theo NCBH như: tập trung đánh giá, nhận Writing: A Guide book for Tutoring and xét về người thầy; mổ xẻ những chi tiết khuyết thiếu của Remediating student. The Rowman & Littlefield bài dạy theo lối tư duy thiếu tích cực; bỏ qua những phát Education, Inc. hiện tinh tế, mới mẻ của đồng nghiệp; bỏ qua thái độ tiếp thu bài của HS,… Bước 4: Áp dụng, thực hành TÁC ĐỘNG CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG... Sau khi SHCM về bài dạy, GV Ngữ văn điều chỉnh, bổ sung những góp ý của đồng nghiệp trong giáo án (kế (Tiếp theo trang 9) hoạch dạy học) và tiếp tục thực hành dạy trên lớp; đồng thời, rút ra những kinh nghiệm để tự bồi dưỡng năng lực Tài liệu tham khảo dạy học đọc hiểu VBTT của bản thân. [1] Trần Tiến Khoa (2013). Quản trị thương hiệu 3. Kết luận trường đại học trong bối cảnh Việt Nam: từ góc nhìn SHCM theo NCBH là một biện pháp tích cực, được theo lí thuyết đặc trưng thương hiệu (brandidentity). thể nghiệm thành công ở nhiều môn học. Với chương Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 16, trình giáo dục phổ thông mới, việc tăng cường SHCM số Q2 - 2013, tr 117-126. theo NCBH để phát triển năng lực dạy học đọc hiểu [2] Bộ GD-ĐT (2018). Báo cáo thống kê giáo dục đại VBTT cho GV Ngữ văn là việc làm khả quan song kết học năm học 2017-2018. quả sẽ phụ thuộc rất lớn vào sự chỉ đạo hoạt động chuyên [3] Chính phủ (2015). Nghị định số 16/2015/NĐ-CP môn ở mỗi nhà trường phổ thông. Sự tiên phong của lãnh của Chính phủ ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự đạo (đặc biệt là lãnh đạo phụ trách chuyên môn); sự nhiệt chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. huyết, sẵn sàng đi trước, đón đầu của tổ trưởng, của GV [4] Nguyễn Quang Giao (2014). Nâng cao chất lượng cốt cán; sự đam mê khám phá, tiếp thu cái mới không báo cáo tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo ngừng nghỉ của mỗi GV Ngữ văn chính là những chất dục trường đại học. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện “xúc tác” nhiệm màu góp phần làm nên thành công của Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 111, tr 35-38. mỗi buổi SHCM theo NCBH. [5] Bộ GD-ĐT (2016). Thông tư số 04/2016/TT- BGDĐT của Bộ GD-ĐT ngày 14/3/2016 ban hành Tài liệu tham khảo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương [1] Bộ GD-ĐT (2015). Tài liệu tập huấn Đổi mới sinh trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. hoạt chuyên môn (dùng cho cán bộ quản lí, giáo viên [6] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 12/2017/BGDĐT trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục của Bộ GD-ĐT ngày 19/5/2017 ban hành Quy định thường xuyên). NXB Đại học Sư phạm. về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học. [2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ [7] Bộ GD-ĐT (2018). Công văn số 766/QLCL- thông môn Ngữ văn (ban hành kèm theo Thông tư KĐCLGD ngày 20/4/2018 về việc hướng dẫn tự số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ đánh giá cơ sở giáo dục đại học. trưởng Bộ GD-ĐT). [8] L. Harvey - D. Green (1993). Defining quality. [3] Quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và Assessment and Evaluation in Higher Education, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Vol. 18(1), pp. 9-34. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2