intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng tại các quốc gia Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính và tăng trưởng của các nền kinh tế thuộc khu vực Đông Nam Á. Dữ liệu được thu thập từ 10 nền kinh tế ASEAN trong giai đoạn 2003- 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng tại các quốc gia Đông Nam Á

  1. Tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế: bằng chứng tại các quốc gia Đông Nam Á Bùi Duy Linh Đại học Ngoại thương Ngày nhận: 17/09/2023 Ngày nhận bản sửa: 31/10/2023 Ngày duyệt đăng: 17/11/2023 Tóm tắt: Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính và tăng trưởng của các nền kinh tế thuộc khu vực Đông Nam Á. Dữ liệu được thu thập từ 10 nền kinh tế ASEAN trong giai đoạn 2003- 2022. Kết quả hồi quy sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) cho thấy, phát triển tài chính được đại diện bởi ba nhân tố là phát triển hệ thống ngân hàng, tỷ số nợ thanh khoản trên tổng sản phẩm quốc nội và giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán trên GDP có quan hệ cùng chiều đối với tăng trưởng của các nền kinh tế ASEAN được đại diện bởi GDP bình quân đầu người của các quốc gia. Chi tiêu Chính phủ và độ mở thương mại là các yếu tố kiểm soát có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác, tỷ lệ lạm phát lại có ảnh hưởng tiêu cực. Từ đó, nghiên cứu này đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển thị trường tài chính, từ đó, thúc đẩy tăng trưởng của các nền kinh tế ASEAN. Từ khóa: Phát triển tài chính, Hệ thống ngân hàng, Thị trường chứng khoán, Tăng trưởng kinh tế The impact of financial development on economic growth: Evidence in Southeast Asia countries Abstract: The objective of this study is to examine the impact of financial development on economic growth of ASEAN countries. Research data was collected from 10 ASEAN countries in the period 2003- 2022. Results of data analysis using the fixed effects model (FEM) show that financial development is represented by three factors: Banking system development, liquid debt-to-GDP ratio and stock market capitalization-to- GDP have a positive impact on the economic growth of ASEAN countries as measured by GDP per capita of nations. Government spending and trade openness are control variables that have a positive impact on economic growth while the inflation rate has a negative relationship with economic growth. From there, this study offers a number of recommendations to improve financial indicators to contribute to economic growth of ASEAN countries. Keywords: Financial development, Banking system, Stock market, Economic growth Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.12.2587 Bui, Duy Linh Email: duylinh@ftu.edu.vn Foreign Trade University © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 69 Số 259- Tháng 12. 2023
  2. Tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng tại các quốc gia Đông Nam Á 1. Giới thiệu và Chan (2011), Jedidia và cộng sự (2014), Menyah và cộng sự (2014)… Mặc dù vậy, Đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát cũng có không ít những nghiên cứu đưa triển, một trong những mục tiêu quan trọng ra kết luận rằng giữa phát triển tài chính nhất là đạt được sự tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng không có mối quan hệ nào (Mukherji, 2009). Một nền kinh tế tăng hoặc thậm chí là tác động này lại là tiêu cực trưởng là nền kinh tế có năng lực và khối (Rajan, 2005; Narayan và Narayan, 2013; lượng sản xuất được cải thiện so với các giai Rousseau và Wachtel, 2011). Các nghiên đoạn trước đó (Das và Guha-Khasnobis, cứu cũng cho thấy vai trò của các yếu tố 2008). Thêm vào đó, tăng trưởng kinh tế kinh tế vĩ mô như độ mở thương mại, đầu cũng đồng nghĩa với khả năng phân phối tư, lạm phát hay chi tiêu Chính phủ đối với hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong nước tăng trưởng kinh tế (Jude, 2010). và ra nước ngoài. Tổng sản phẩm quốc nội Trải qua lịch sử 55 năm hình thành và phát (GDP) hàng năm thường được sử dụng để triển, các nền kinh tế khu vực Đông Nam đánh giá sự tăng trưởng của nền kinh tế. Á (ASEAN) đã có những bước phát triển Có rất nhiều nhân tố có thể thúc đẩy quá mạnh mẽ. Với dân số gần 700 triệu người trình tăng trưởng kinh tế như tiến bộ công và GDP lên tới hơn 3.200 tỷ USD, ASEAN nghệ, nguồn nhân lực, nguồn lực kinh tế nằm trong số năm nền kinh tế lớn nhất thế phát triển, sử dụng hiệu quả các yếu tố giới. GDP của khu vực ASEAN đã tăng sản xuất, phát triển tài chính… (Peterson, gấp đôi trong 10 năm qua (Nguyễn, 2022). 2017). Trong đó, phát triển tài chính được Cùng với đó, hệ thống tài chính của khu hiểu là sự tăng trưởng về quy mô, phát triển vực ASEAN cũng đã có nhiều bước phát ổn định, nâng cao hiệu quả và khả năng triển mạnh mẽ, nhất là kể từ cuộc khủng tiếp cận của thị trường tài chính (Stiglitz hoảng tài chính năm 1997 của châu Á (Le và Weiss, 1983). Đây là yếu tố quan trọng và cộng sự, 2016). Điều này đã góp phần đối với phát triển kinh tế bởi nó tạo điều tích cực vào quá trình tăng trưởng và phát kiện cho các giao dịch trở nên thuận tiện triển của các nền kinh tế trong khu vực. và nhanh chóng hơn, thúc đẩy hoạt động Đã có một số nghiên cứu thực nghiệm về đầu tư, tăng khả năng tiếp cận vốn và giảm phát triển tài chính của các nền kinh tế thiểu rủi ro cho các chủ thể trong nền kinh ASEAN cũng như tác động của nó đối với tế (Bassil và Hammadi, 2015). tăng trưởng kinh tế (Pradhan và cộng sự, Vai trò của phát triển tài chính trong nền 2017; Setiawan và cộng sự, 2021; Hodijah kinh tế là vấn đề mà các nhà nghiên cứu, và Hastuti, 2023). Mặc dù vậy, kết quả của nhà quản lý trên thế giới dành sự quan tâm các nghiên cứu cũng chưa thống nhất, tùy trong những năm gần đây. Trong các nghiên thuộc vào giai đoạn nghiên cứu và mô hình cứu về vấn đề này, các phương pháp, mô nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế đó, bài viết hình và cách tiếp cận đa dạng đã được sử này xem xét mối quan hệ giữa phát triển tài dụng để đo lường ảnh hưởng của phát triển chính và tăng trưởng của các nền kinh tế tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Nhiều ASEAN nhằm làm rõ xu hướng tác động nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra tác động giữa hai yếu tố này. Từ đó, tác giả đưa ra tích cực của phát triển tài chính đối với một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy sự tăng tăng trưởng kinh tế như các nghiên cứu của trưởng của các nền kinh tế ASEAN. King và Levine (1993), Arestis và cộng sự Cấu trúc của bài nghiên cứu gồm các phần: (2001), Estrada và cộng sự (2010), Choong Giới thiệu, cơ sở lý thuyết, phương pháp 70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
  3. BÙI DUY LINH nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thảo thị trường. Do đó, các yếu tố khác được luận, cuối cùng là phần kết luận. sử dụng là nợ tiền gửi (Christopoulos và Tsionas, 2004), nợ thanh khoản (King và 2. Cơ sở lý thuyết Levine, 1993) và tín dụng cho khu vực tư nhân (Beck và cộng sự, 2000). Đồng thời, 2.1. Phát triển tài chính King và Levine (1993) cũng sử dụng tỷ lệ tài sản ngân hàng thương mại trên tổng tài Phát triển tài chính được hiểu là sự mở rộng sản ngân hàng thương mại và tài sản ngân quy mô, cải thiện về hiệu quả, tạo thuận lợi hàng trung ương để xem xét vai trò của hệ trong tiếp cận và sự ổn định của thị trường thống ngân hàng thương mại trong phát tài chính (Stiglitz và Weiss, 1983). Theo triển tài chính của các quốc gia. Ngoài ra, Hartmann và cộng sự (2007), phát triển tài các nghiên cứu cũng sử dụng các chỉ số phát chính là sự đổi mới tài chính và cải thiện triển thị trường chứng khoán như là chỉ số thể chế cũng như tổ chức trong hệ thống tài đánh giá phát triển tài chính (Narayan và chính. Phát triển tài chính sẽ chuyển hướng Narayan, 2013; Pradhan và cộng sự, 2017). dòng tiền trong nền kinh tế chuyển dần sang Do đó, việc lựa chọn các chỉ số đánh giá đầu tư thay vì tiết kiệm, giảm chi phí thông phát triển tài chính quốc gia tùy thuộc vào tin, chi phí quản trị công ty, nhờ đó, nâng định hướng phát triển hệ thống tài chính cao hiệu quả phân bổ vốn (Greenwood và theo khu vực ngân hàng hay thị trường Jovanovic, 1990). Hoạt động của các tổ chứng khoán. chức tài chính cũng góp phần tích cực vào đổi mới và chuyển giao công nghệ (King 2.2. Ảnh hưởng của phát triển tài chính và Levine, 1993), hỗ trợ và đa dạng hóa đối với tăng trưởng kinh tế các giao dịch (Levine, 1997), phòng ngừa rủi ro, từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu lý các giao dịch. Tín dụng được phân bổ qua thuyết và thực nghiệm chứng minh tác hệ thống tài chính có vai trò kết nối thị động tích cực của phát triển tài chính đối trường tài chính với các doanh nghiệp, đáp với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. ứng các nhu cầu về vốn cố định, vốn lưu Bởi các tổ chức và thị trường tài chính hiệu động của doanh nghiệp. Qua đó, năng lực quả sẽ tạo động lực cho tăng trưởng thông sản xuất và năng suất của các doanh nghiệp qua giảm chi phí giao dịch, đẩy nhanh giao được cải thiện nhờ hệ thống tài chính (Das dịch, cải thiện tích lũy vốn và phân bổ và Guha Khasnobis, 2008). đầu tư vào khu vực hiệu quả nhất của nền Nhiều tiêu chí khác nhau đã được đề cập kinh tế (Choong và Chan, 2011). King và đến trong các nghiên cứu để đánh giá phát Levine (1993) trong nghiên của họ đã chỉ triển tài chính của quốc gia. Trong đó, tỷ lệ ra các yếu tố phát triển tài chính như quy lượng tiền lưu thông trên GDP (M2 hoặc mô của khu vực trung gian tài chính chính M3) là những thước đo lâu đời nhất được thức so với GDP, tỷ lệ tín dụng tư nhân các nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá trên GDP và hoạt động của các ngân hàng mức độ phát triển của hệ thống tài chính thương mại có tác động tích cực đáng kể (Rousseau và Wachtel, 2011). Mặc dù vậy, đến tăng trưởng kinh tế khi nghiên cứu 80 chỉ số này không đánh giá được các khía quốc gia từ năm 1960 đến 1989. Tương tự cạnh khác như hiệu quả, sự ổn định hay như vậy, Arestis và cộng sự (2001) cũng khả năng tiếp cận mà chỉ phản ánh quy mô xác nhận mối quan hệ đồng biến của phát Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
  4. Tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng tại các quốc gia Đông Nam Á triển tài chính và sự tăng rưởng của các nền tài chính đối với tăng trưởng kinh tế, tuy kinh tế Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh và nhiên, cũng có những nghiên cứu chỉ ra Pháp trong giai đoạn 1991 đến 2001. không có mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Từ dữ liệu của 116 quốc gia trong giai Thậm chí, một số nghiên cứu cho thấy mối đoạn 1987- 2008, nghiên cứu của Estrada quan hệ nghịch chiều. Sự phức tạp của hệ và cộng sự (2010) đã xem xét tác động thống tài chính có thể là nguyên nhân dẫn của phát triển thị trường tài chính đến tăng đến khủng hoảng tài chính (Rajan, 2005). trưởng và chỉ ra tăng trưởng của các nền Mặt khác, hệ thống tài chính lớn cũng có kinh tế này được thúc đẩy bởi các yếu tố thể dẫn đến việc phân bổ nguồn lực không như tín dụng ngân hàng thương mại, nợ hiệu quả trong nền kinh tế. Sử dụng dữ thanh khoản và mức độ phát triển của thị liệu từ 65 nước đang phát triển trên thế trường chứng khoán. Đồng thời, nghiên giới, nghiên cứu của Narayan và Narayan cứu đã tìm thấy tác động đáng kể và tích (2013) đánh giá chiều hướng tác động của cực của phát triển tài chính với tăng trưởng thị trường tài chính đối với tăng trưởng đã của các nền kinh tế đang phát triển ở châu đi đến kết luận tín dụng ngân hàng là yếu Á, nhất là trong giai đoạn sau khủng hoảng tố đóng góp tích cực đến tăng trưởng. Tuy tài chính. Bởi sự phát triển của nó làm tăng nhiên, phát triển hệ thống ngân hàng không hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế. Sử dụng có có nhiều tác động đối với tăng trưởng dữ liệu nghiên cứu tại Tunisia, Jedidia và của các nền kinh tế Trung Đông. Trong khi cộng sự (2014) xem xét mối quan hệ giữa đó, mức độ ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh phát triển tài chính và tăng trưởng và đưa tế của khu vực tài chính là khá yếu tại châu ra kết luận phát triển tài chính có mối tương Á. Rousseau và Wachtel (2011) xem xét quan tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. mối quan hệ này từ năm 1965 đến 2004 và Một số nghiên cứu khác lại xem xét vai trò nhận thấy rằng phát triển tài chính được đại của phát triển các khu vực tài chính trong diện bởi tín dụng cho khu vực tư nhân và mối tương quan với tăng trưởng của các nền chiều sâu tài chính không có tác động có ý kinh tế. Chẳng hạn, Narayan và Narayan nghĩa thống kê đến tăng trưởng kinh tế. (2013) trong nghiên cứu của họ đã chỉ ra Một quan điểm được đưa ra trong các tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy bởi sự nghiên cứu gần đây là tính phi tuyến tính phát triển của các khu vực tài chính như tín hay hiệu ứng ngưỡng trong mối liên hệ dụng tư nhân, trình độ phát triển thị trường giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chứng khoán, lạm phát và cán cân thương chính. Theo quan điểm này, mối quan hệ mại. Cùng chung ý tưởng này, Pradhan đồng biến giữa phát triển tài chính và tăng và cộng sự (2017) đánh giá mức độ ảnh trưởng có một giới hạn hay một điểm mà hưởng của phát triển tài chính đối với tăng khi vượt quá mốc này thì tác động của nó trưởng của các nền kinh tế ASEAN trong có thể đảo chiều hay nói cách khác là dẫn giai đoạn 1991- 2011. Nghiên cứu đã chỉ đến suy giảm tăng trưởng kinh tế. Huang ra tăng trưởng của các nền kinh tế ASEAN và Lin (2009) đã sử dụng hồi quy ngưỡng được thúc đẩy bởi mức độ phát triển của thị để xem xét mức độ ảnh hưởng của giai trường ngân hàng, trái phiếu, cổ phiếu, bảo đoạn phát triển kinh tế đến mối quan hệ hiểm. Đồng thời, các khu vực này có mối giữa hai yếu tố này. Nghiên cứu tìm thấy quan hệ đồng liên kết với nhau. tác động tích cực đáng kể của phát triển tài Mặc dù nhiều nghiên cứu ủng hộ quan chính tới tăng trưởng kinh tế ở cả các nước điểm về ảnh hưởng tích cực của phát triển có thu nhập thấp và cao nhưng tác động của 72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
  5. BÙI DUY LINH nó ở các nước thu nhập thấp cao hơn ở các năm qua. Tuy nhiên, chiều hướng tác nước thu nhập cao. Nghiên cứu mối quan động của phát triển tài chính đối với tăng hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng trưởng kinh tế là không thống nhất giữa kinh tế theo chuỗi thời gian, Demetriades các nghiên cứu, có thể là tác động tích cực, và Rousseau (2016) đã cho thấy tác động tiêu cực hoặc tác động phi tuyến tính. Cho của phát triển tài chính giảm dần theo thời đến nay, đã có một số nghiên cứu xem xét gian và tác động của nó là không đáng kể mối quan hệ giữa hai yếu tố này đối với các trong dài hạn. Các tác giả cũng khẳng định nền kinh tế ASEAN (Pradhan và cộng sự, vai trò của yếu tố kiểm soát như quy định 2017; Setiawan và cộng sự, 2021; Hodijah và giám sát của ngân hàng trong mối quan và Hastuti, 2023). Kết quả của các nghiên hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng, cứu này cũng chưa có sự thống nhất, tùy khuyến nghị các quốc gia cần duy trì mức thuộc vào giai đoạn nghiên cứu và mô hình độ phát triển của thị trường tài chính phù nghiên cứu. Do đó, việc nghiên cứu chiều hợp bởi phát triển tài chính không phải lúc hướng tác động của phát triển tài chính và nào cũng có lợi đối với tăng trưởng. sự tăng trưởng của các nền kinh tế ASEAN Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra vai trong bối cảnh hiện nay là cần thiết. Mặt trò của các yếu tố môi trường cụ thể của quốc khác, nghiên cứu này cũng đồng thời xem gia như tỷ lệ lạm phát, quản trị và chất lượng xét ảnh hưởng của các biến điều tiết như thể chế, cùng một số yếu tố khác trong tương chi tiêu Chính phủ, độ mở thương mại, tỷ quan giữa phát triển tài chính và tăng trưởng. lệ lạm phát đến mối liên hệ giữa phát triển Những nghiên cứu này cho rằng để phát triển tài chính và tăng trưởng của các nền kinh tế tài chính cần phải có các yếu tố kinh tế vĩ mô ASEAN trong giai đoạn 2003- 2022. thích hợp khác hỗ trợ. Chẳng hạn, Rousseau và Wachtel (2002) sử dụng dữ liệu của 84 3. Phương pháp nghiên cứu quốc gia từ năm 1960 đến 1995 chỉ ra rằng ở những quốc gia có tỷ lệ lạm phát ở mức 3.1. Mô hình nghiên cứu một con số, phát triển tài chính có tác động tích cực đáng kể. Ở những quốc gia có lạm Nghiên cứu này xem xét tác động của phát phát duy trì ở mức cao hơn, độ sâu tài chính triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế tại không có tác động đáng kể đến tăng trưởng các quốc gia trong khu vực ASEAN trong kinh tế của quốc gia. Theo hướng tương tự, giai đoạn 2003- 2022. Thông qua tổng hợp sử dụng hồi quy ngưỡng dữ liệu bảng với 71 các kết quả nghiên cứu thực nghiệm (King quốc gia từ năm 1960 đến 2004, Jude (2010) và Levine, 1993; Estrada và cộng sự, 2010; chỉ ra rằng ảnh hưởng của phát triển tài chính Narayan và Narayan, 2013; Jedidia và cộng đối với tăng trưởng là phi tuyến tính và được sự, 2014; Setiawan và cộng sự, 2021), tác điều tiết đáng kể bởi độ mở thương mại, tiêu giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: dùng của Chính phủ và tỷ lệ lạm phát của GDPit = β0 + β1LLDit + β2BSDit + β3PRCit + quốc gia đó. Các nghiên cứu của Alexiou β4SMCit + β5GOVit + β6TOPit (2007), Arcand và cộng sự (2015), Kassie + β7INFit + ci + uit (2021) cũng đưa ra kết luận tương tự. Trong đó, biến GDP là tỷ lệ GDP bình quân Như vậy, mối quan hệ giữa phát triển tài đầu người của các quốc gia. Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đã được đề chính được đo lường bởi bốn nhân tố là tỷ số cập đến trong nhiều nghiên cứu lý thuyết nợ thanh khoản trên GDP (tiền tệ cộng với và thực nghiệm trên thế giới trong những nhu cầu và nợ phải trả lãi của ngân hàng và Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
  6. Tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng tại các quốc gia Đông Nam Á Bảng 1. Mô tả các biến trong mô hình Ký hiệu Vai trò Tên biến Đơn vị Tương quan Nguồn tham khảo Biến phụ GDP bình USD/ Beck và cộng sự (2000), Narayan và GDP thuộc quân đầu người người Narayan (2013) Tỷ số nợ thanh King và Levine (1993), Beck và cộng sự LLD % + khoản trên GDP (2000), Estrada và cộng sự (2010) Phát triển hệ Narayan và Narayan (2013), Pradhan và BSD % + thống ngân hàng cộng sự (2017) Tỷ số tín dụng khu Arestis và cộng sự (2001), Jedidia và PRC % + vực tư nhân/GDP cộng sự (2014) Biến độc Vốn hóa thị trường Narayan và Narayan (2013), Pradhan và SMC % + lập chứng khoán/GDP cộng sự (2017) Chi tiêu Chính Jude (2010), Alexiou (2007), Arcand và GOV % + phủ/GDP cộng sự (2015) Alexiou (2007), Jude (2010), Kassie TOP Độ mở thương mại % + (2021) Rousseau và Wachtel (2002), INF Lạm phát % + Christopoulos và Tsionas (2004) Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ tổng quan nghiên cứu các trung gian tài chính khác/GDP- LLD), 3.3. Phân tích dữ liệu phát triển hệ thống ngân hàng (BSD) là tỷ lệ chi nhánh ngân hàng thương mại trên Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần 100.000 người lớn, tỷ số tín dụng khu vực tư mềm Stata 16. Trước hết, nghiên cứu ước nhân trên GDP (PRC) và giá trị vốn hóa thị lượng ba mô hình phổ biến nhất là hồi quy trường chứng khoán trên GDP (SMC). Các gộp (POLS), hiệu ứng cố định (FE) và hiệu nhân tố này đều có đơn vị là % và kỳ vọng có ứng ngẫu nhiên (RE). Tiếp đến, nghiên tác động cùng chiều với biến phụ thuộc GDP. cứu sử dụng kiểm định Breusch- Pagan Các biến kiểm soát trong mô hình gồm: Tỷ Lagrangian và kiểm định Hausman để lựa lệ chi tiêu Chính phủ trên GDP (GOV), độ chọn mô hình ước lượng phù hợp nhất. Bên mở thương mại (TOP) là tỷ lệ giữa tổng kim cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành một số ngạch xuất nhập khẩu trên GDP và tỷ lệ lạm kiểm định về các khuyết tật của mô hình phát (INF). Các biến kiểm soát này cũng bao gồm: Hệ số VIF được dùng để kiểm tra được kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến tăng hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện trưởng kinh tế của các quốc gia. tượng phương sai sai số thay đổi, và hiện tượng tự tương quan để xem xét ý nghĩa 3.2. Dữ liệu nghiên cứu của mô hình nghiên cứu. Từ kết quả phân tích, bài viết đưa ra các nhận định, so sánh Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng trong 20 với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm năm, từ năm 2003 đến năm 2022 của 10 quốc trước đó nhằm làm rõ kết quả nghiên cứu. gia thuộc khu vực ASEAN, gồm: Brunei, Campuchia, Malaysia, Myanmar, Indonesia, 4. Kết quả và thảo luận Lào, Philippines, Thái Lan, Việt Nam và Singapore. Dữ liệu nghiên cứu sử dụng được 4.1. Thống kê mô tả thu thập từ các báo cáo, thống kê về dữ liệu kinh tế của Ngân hàng thế giới (WB). Biến phụ thuộc trong mô hình là GDP bình 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
  7. BÙI DUY LINH quân đầu người tính theo năm của các nền xác định mức độ tác động giữa các biến kinh tế ASEAN. Các biến độc lập gồm: Nợ trong mô hình nghiên cứu với nhau, từ đó, thanh khoản trên GDP (LLD), phát triển xem xét loại trừ biến có thể gây ra hiện tượng hệ thống ngân hàng (BSD), tỷ số tín dụng đa cộng tuyến. Ma trận tương quan cho thấy khu vực tư nhân trên GDP (PRC), giá trị biến GDP có tương quan cùng chiều với các vốn hóa thị trường chứng khoán trên GDP biến LLD, BSD, PRC, SMC, GOV và TOP, (SMC), tỷ lệ chi tiêu Chính phủ theo GDP đồng thời, có tương quan ngược chiều với (GOV), độ mở thương mại (TOP) và lạm biến INF. Cùng với đó, giữa một số cặp biến phát (INF). Phương pháp thống kê mô tả độc lập có mối tương quan cao. Điều này được sử dụng để cung cấp đánh giá tổng cho thấy có khả năng xảy ra hiện tượng đa thể về các biến trong mô hình từ năm 2003 cộng tuyến trong mô hình. đến năm 2022. Bảng 2 cho thấy giá trị các biến có sự biến thiên tương đối lớn. 4.3. Phân tích hồi quy 4.2. Phân tích tương quan Nghiên cứu sử dụng mô hình POLS, FEM và REM để phân tích dữ liệu bảng. Kiểm Bài viết sử dụng phân tích tương quan nhằm định Breusch- Pagan Lagrangian cho thấy Bảng 2. Kết quả thống kê mô tả biến Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất GDP 200 3,5816 0,6293 2,2182 4,9180 LLD 200 0,8066 0,4092 0,1731 1,7965 BSD 200 0,0863 0,0577 0,0090 0,2580 PRC 200 0,6438 0,3615 0,0350 1,7730 SMC 200 0,7774 0,6916 0,0130 2,9800 GOV 200 0,1220 0,0500 0,0350 0,2650 TOP 200 1,2570 0,9054 0,0900 4,3730 INF 200 0,0449 0,0540 (0,0130) 0,3660 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu Bảng 3. Ma trận tương quan GDP LLD BSD PRC SMC GOV TOP INF GDP 1,0000 LLD 0,5559 1,0000 BSD 0,6788 0,1211 1,0000 PRC 0,4804 0,8867 0,2025 1,0000 SMC 0,8873 0,5263 0,5576 0,4739 1,0000 GOV 0,4533 0,0957 0,4820 (0,0161) 0,3270 1,0000 TOP 0,6286 0,6433 0,0826 0,5830 0,6948 (0,1403) 1,0000 INF (0,5198) 0,3548 (0,4276) (0,3412) (0,4432) (0,2563) (0,2699) 1,0000 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75
  8. Tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng tại các quốc gia Đông Nam Á Bảng 4. Phân tích hồi quy GDP Biến độc lập VIF Pooled OLS FEM REM LLD 2,71 0,3906*** 0,4298*** 0,3739*** BSD 2,42 3,9760*** 2,2409*** 2,2741*** PRC 2,74 -0,2921** -0,2338 0,0261 SMC 2,53 0,3046*** 0,1513* 0,1223** GOV 1,90 0,3844*** 2,6738*** 2,4042*** TOP 2,99 0,3083*** 0,1704*** 0,0013 INF 1,40 -0,6677** -0,5562** -0,6387** Hệ số chặn - 2,3362*** 2,9358*** 2,7069*** Số quan sát - 200 200 200 R2 - 0,9018 0,6627 0,7807 BP LM Test Prob > chi2 = 0,0034 Hausman Test Prob > chi2 = 0,0128 Ghi chú: * p < 0,1, ** p < 0,05 và *** p < 0,01 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu Bảng 5. Kết quả các kiểm định mô hình FEM Kiểm định Thống kê Kết quả Kiểm định LM Prob > chi2 = 0,0514 Không có phương sai sai số thay đổi Kiểm định Wooldridge Prob > F = 0,0742 Không có tự tương quan Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu mô hình POLS không phù hợp. Do đó, khi 33,73% còn lại là do các biến số khác nghiên cứu sử dụng mô hình FEM hoặc không được nắm bắt trong nghiên cứu này. REM để xem xét tác động giữa các biến Giá trị VIF lớn nhất là 2,99 (nhỏ hơn 5), do độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình đó, có thể kết luận không tồn tại đa cộng đề xuất. Để lựa chọn mô hình FEM hay mô tuyến (Gujarati, 2004). Trong mô hình Kiểm hình REM, kiểm định Hausman được tiến định LM (Lagrangian Multiplier) được dùng hành. Kết quả cho thấy mô hình FEM là mô để kiểm tra hiện tượng phương sai thay hình phù hợp. Kết quả mô hình FEM cho đổi trong mô hình FEM. Kết quả cho thấy, thấy tỷ số nợ thanh khoản trên GDP (LLD), p-value là 0,0514 lớn hơn 5%. Do đó, không phát triển hệ thống ngân hàng (BSD), chi có hiện tượng phương sai thay đổi. Đồng tiêu Chính phủ trên GDP (GOV), độ mở thời, kiểm định Wooldridge cho thấy p-value thương mại (TOP) và tỷ lệ lạm phát (INF) = 0,0742 lớn hơn 5%, do đó, mô hình không là những nhân tố có ảnh hưởng tới tăng xảy ra hiện tượng tự tương quan. trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 5%. Giá trị R-square là 0,6627 cho thấy các biến này 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu giải thích được 66,27% sự biến thiên của biến phụ thuộc tăng trưởng kinh tế, trong Có thể thấy, phát triển tài chính trong mô 76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
  9. BÙI DUY LINH hình đề xuất được đại diện bởi ba nhân tố độ mở thương mại. Trong khi đó, yếu tố là phát triển hệ thống ngân hàng (BSD), lạm phát được tìm thấy có mối tương quan tỷ số nợ thanh khoản trên GDP (LLD) và ngược chiều đối với tăng trưởng. Kết quả giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán trên này phù hợp với các phát hiện trong nghiên GDP (SMC) có tương quan cùng chiều với cứu của Rousseau và Wachtel (2002), Jude tăng trưởng của các nền kinh tế ASEAN. (2010). Lạm phát có mối quan hệ ngược Trong đó, phát triển của hệ thống ngân chiều với tăng trưởng kinh tế bởi nó làm hàng (BSD) có ảnh hưởng lớn nhất và có thay đổi giá cả tương đối, phân bổ nguồn ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy tầm lực không hiệu quả, suy giảm đầu tư và quan trọng của khu vực ngân hàng đối với thay đổi chính sách tỷ giá. các quốc gia trong ASEAN bởi việc phát triển hệ thống ngân hàng là cơ sở cho các 5. Kết luận và một số khuyến nghị giao dịch hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, luân chuyển nguồn vốn, thúc đẩy Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tác động của phát triển tài chính đối với chủ thể kinh tế. Phát hiện này phù hợp với tăng trưởng kinh tế của 10 quốc gia tại khu các nghiên cứu của Narayan và Narayan vực ASEAN trong thời gian từ năm 2003 (2013), Pradhan và cộng sự (2017). Cùng đến năm 2022. Kết quả mô hình FEM cho với đó, tỷ số nợ thanh khoản trên GDP có thấy tỷ số nợ thanh khoản, phát triển hệ tác động đáng kể đối với tăng trưởng kinh thống ngân hàng, quy mô thị trường chứng tế, phù hợp với những phát hiện trong các khoán và chi tiêu Chính phủ và độ mở nghiên cứu của Beck và cộng sự (2000), thương mại có tác động tích cực đến tăng Estrada và cộng sự (2010). Trong khi đó, trưởng kinh tế. Trong khi đó, lạm phát lại quy mô thị trường chứng khoán trên GDP có ảnh hưởng tiêu cực đối với tăng trưởng (SMC) có tác động tương đối nhỏ đối với kinh tế của các quốc gia này. Từ đó, tác giả tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này. có một số khuyến nghị như sau: Bên cạnh đó, các biến kiểm soát trong mô Để thúc đẩy phát triển kinh tế, các quốc gia hình gồm chi tiêu Chính phủ (GOV), độ mở ASEAN nên chú trọng phát triển hệ thống thương mại (TOP) và tỷ lệ lạm phát (INF) ngân hàng bằng các chính sách hỗ trợ các đều có sự ảnh hưởng đối với biến tăng ngân hàng, tạo ra môi trường kinh doanh trưởng kinh tế. Trong đó, chi tiêu Chính cạnh tranh và đẩy mạnh ứng dụng công phủ trên GDP (GOV) có tác động tích cực nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng. và mạnh nhất đối với tăng trưởng kinh tế. Việc vận hành hiệu quả của nó sẽ đảm bảo Thông qua việc cung cấp các dịch vụ công, nguồn vốn được phân bổ hiệu quả, khuyến đầu tư phát triển và các chính sách hỗ trợ, chi khích các hoạt động đầu tư cũng như nâng tiêu Chính phủ giúp cải thiện nguồn nhân cao mức sống của người dân. Song song lực, môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó, với đó là tạo điều kiện thuận lợi để phát góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của triển thị trường chứng khoán, giúp các quốc gia. Điều này phù hợp với phát hiện doanh nghiệp có thể chủ động nguồn vốn trong các nghiên cứu trước đó của Alexiou kinh doanh cũng như khuyến khích hoạt (2007), Kapingura (2013); Arcand và cộng động của các nhà đầu tư cá nhân trên thị sự (2015). Cùng với đó, tăng trưởng kinh trường và đảm bảo thị trường chứng khoán tế của ASEAN cũng xuất phát từ hiệu ứng được vận hành minh bạch để phát triển thị tích cực của thương mại được đo lường bởi trường một cách bền vững. Bên cạnh đó, Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77
  10. Tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng tại các quốc gia Đông Nam Á nghiên cứu cũng chỉ ra tầm quan trọng của tác động thông qua áp lực tỷ giá thì các cơ tính thanh khoản của tổng nợ đối với tăng quan điều hành chính sách tiền tệ của các trưởng, từ đó, khuyến nghị các nền kinh tế quốc gia cần thực hiện chính sách tỷ giá cần quan tâm đến rủi ro thanh khoản, việc linh hoạt hơn và thực hiện các biện pháp nắm giữ các tài sản lưu động chất lượng hỗ trợ đối với doanh nghiệp xuất khẩu để của các ngân hàng là cần thiết để đảm bảo thúc đẩy hoạt động này cũng như kiểm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn soát hoạt động nhập khẩu ở mức độ hợp lý và duy trì tỷ lệ tài trợ ròng ở mức ổn định. nhằm đảm bảo nguồn dự trữ ngoại hối cho Nghiên cứu cũng cho thấy quan hệ thuận nền kinh tế. chiều của chi tiêu Chính phủ đối với tăng Mặc dù vậy, bài viết vẫn còn một số hạn trưởng của các nền kinh tế ASEAN. Tuy chế. Thứ nhất, nghiên cứu chỉ xem xét tác nhiên, chi tiêu Chính phủ cũng cần đảm động của phát triển tài chính đối với tăng bảo sự hiệu quả, bền vững và công bằng. trưởng kinh tế mà chưa xem xét chiều Chính phủ các quốc gia nên chú trọng xác ngược là tăng trưởng kinh tế sẽ hỗ trợ sự định các mục tiêu cụ thể đối với chi tiêu phát triển của hệ thống tài chính. Do đó, công, giảm tỷ lệ chi thường xuyên và tăng các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét cường các khoản đầu tư nhằm phát triển đồng thời mối quan hệ hai chiều giữa hai hạ tầng, tạo thuận lợi cho phát triển kinh yếu tố này. Thứ hai, mặc dù nghiên cứu đã tế. Đồng thời, chú trọng đến hiệu quả các đưa vào mô hình một số biến kiểm soát như khoản đầu tư công nhằm đảm bảo những chi tiêu Chính phủ, độ mở thương mại hay khoản đầu tư này mang lại hiệu quả cao lạm phát, tuy nhiên, những yếu tố này là nhất đối với tăng trưởng. Ngoài ra, nghiên chưa đầy đủ. Do đó, các nghiên cứu trong cứu cũng cho thấy tỷ lệ lạm phát cao sẽ tương lai có thể bổ sung thêm các yếu tố tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh như đầu tư trực tiếp nước ngoài, lãi suất, tế, đặc biệt là tác động thông qua cán cân dân số… để phản ánh tốt hơn nhân tố tác thương mại. Do đó, để giảm sự tác động động đến sự tăng trưởng kinh tế của các của lạm phát đối với thương mại, nhất là nước ASEAN. ■ Tài liệu tham khảo Alexiou, C. (2007). Unraveling the mystery between public expenditure and growth: Empirical evidence from Greece, International Journal of Economics, 1(1), 21-31. Arcand, J.L., Berkes, E. & Panizza, U. (2015). Too much finance? Journal of Economic Growth, 20(2), 105-148. DOI: 10.1007/s10887-015-9115-2 Arestis, P., Demetriades, P.O. & Luintel, B. (2001). Financial development and economic growth: the role of stock markets, Journal of Money, Credit and Banking, 33, 16-41. DOI: 10.2307/2673870 Bassil, C. & Hammadi, H. (2015). Financial Development and Economic Growth in the MENA Region, Comparative Economic Studies. 57(4), 598-622. DOI: 10.1057/ces.2015.21 Beck, T., Levine, R. & Loayza, N. (2000). Finance and the sources of growth, Journal of Financial Economics, 58(1), 261-300. DOI: 10.1016/S0304-405X(00)00072-6 Choong, C.K. & Chan, S.G. (2011). Financial development and economic growth: A review, African Journal of Business Management, 5, 2017-2027. DOI: 10.5897/AJBM10.772 Christopoulos, D.K. & Tsionas, E.G. (2004). Financial Development and Economic Growth: Evidence from Panel Unit Root and Cointegration Tests, Journal of Development Economics, 73, 55-74. DOI; 10.1016/j.jdeveco.2003.03.002 Das, P.K. & Guha-Khasnobis, B. (2008). Finance and growth an empirical assessment of the Indian economy, in Guha-Khasnobis, B. and Mavrotas, G. (Eds), Financial Development, institutions, growth and Poverty Reduction, Palgrave Macmillan, New York, 120-140. Demetriades, P.O. & Rousseau, P.L. (2016). The changing face of financial development, Economics Letters, 141, 87-90. DOI: 10.1016/j.econlet.2016.02.009 78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2