Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA, HẠ ACID URIC MÁU VÀ LỢI TIỂU<br />
CỦA CAO CHIẾT DIỆP HẠ CHÂU – RÂU MÈO TRÊN THỰC NGHIỆM<br />
Đỗ Thị Quỳnh Nga*, Nguyễn Phương Dung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Cho tới nay, đã có một số công trình nghiên cứu chứng minh tác dụng hạ acid uric<br />
máu (do ức chế xanthine oxidase) và lợi tiểu của Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus Schum et Thonn), cũng<br />
như tác dụng tăng thải acid uric qua nước tiểu và chống oxy hóa của Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.).<br />
Xanthin oxydase là một chất oxy hóa xúc tác trong quá trình tạo ra acid uric máu. Đề tài này được thực hiện với<br />
mục đích tìm hiểu tác dụng chống oxy hóa, ức chế xanthine oxydase của cao chiết từ Diệp hạ châu và Râu mèo<br />
trên chuột nhắt trắng.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Cao đặc Diệp hạ châu đắng do Trung tâm dược liệu Miền trung<br />
sản xuất. Cao khô Râu mèo do công ty dược phẩm BV Pharma cung cấp. Nghiên cứu in vitro: Khảo sát hoạt tính<br />
ức chế xanthin oxidase (XO) của cao Diệp hạ châu, cao Râu mèo và cao phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo với các<br />
tỷ lệ phối hợp khác nhau. Xác định khả năng ức chế peroxy hóa lipid của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm<br />
lượng malonyl diadehyd (MDA). Nghiên cứu in vivo: Tác dụng hạ acid uric máu: Các cao thử được cho uống<br />
dự phòng 5 ngày trước khi gây mô hình gây tăng acid uric cấp trên chuột nhắt trắng bằng kali oxonat (tiêm phúc<br />
mô 300 mg/kg). Ở mô hình gây tăng acid uric mạn bằng cách tiêm cách nhật liều kali oxonat giảm dần (từ 300<br />
mg/kg xuống 150 mg/kg), các cao thử được cho uống liên tục trong 14 ngày. Dùng Allopurinol 300mg làm đối<br />
chiếu dương. Tác dụng lợi tiểu: Cho chuột uống 1 liều duy nhất các cao thử sau khi nhịn đói và không được uống<br />
nước trong vòng 18 giờ trước đó. Dùng Furosemide 40mg làm đối chiếu dương.<br />
Kết quả: Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo ở tỷ lệ phối hợp 4:1 có hoạt tính ức chế XO với IC50 là<br />
43,83µg/ml. Tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc Diệp hạ châu và 1 phần cao khô Râu mèo cho hiệu quả chống oxy hóa<br />
tối ưu nhất, ở nồng độ 50µg/ml là 66,79% tương đương với hoạt tính của Trolox ở nồng độ 5mM (63,49%). Cao<br />
chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo liều [100mg DHC + 25mg RM]/kg vừa có tác dụng lợi tiểu vừa thể hiện<br />
khả năng hạ acid uric máu cả khi sử dụng với mục đích dự phòng và khi điều trị tăng acid uric kéo dài tương tự<br />
như Allopurinol.<br />
Kết luận: Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo có hoạt tính ức chế XO, hạ acid uric máu, có tác dụng<br />
chống oxy hóa và lợi tiểu trên thực nghiệm. Kết quả này làm cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng cao chiết phối<br />
hợp này trong điều trị tăng acid uric máu và các rối loạn khác do chất oxy hóa gây ra.<br />
Từ khóa: Diệp hạ châu đắng, Râu mèo, ức chế xanthine oxidase, chất oxy hóa, tác dụng chống oxy hóa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ANTIOXIDATIVE EFFECT OF PHYLLANTHUS AMARUS – ORTHOSIPHON STAMINEUS<br />
EXTRACT IN VITRO<br />
Do Thi Quynh Nga, Nguyen Phuong Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 227 - 234<br />
Objectives: There have been researches proven the hypouricemic and diuretic effect of Phyllanthus amarus,<br />
the diuretic effect and uric excretion of Orthosiphon stamineus. Xanthine oxidase is an oxidant that catalyses in<br />
* Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Đỗ Thị Quỳnh Nga<br />
ĐT: 0984128211<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Email: dtquynhngath@hotmail.com.vn<br />
<br />
227<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
uric acid producing process. Our study is done with the aim of surveying antioxidative effect of coordinated<br />
extract from Phyllanthus amarus and Orthosiphon stemineus in vitro.<br />
Methods: Aqueous extract of Phyllanthus amarus was produced by The Central of Research and<br />
Manufacture Mien Trung. Dry extract of Orthosiphon stamineuswas provided by BV Pharma Company. In vitro<br />
study: Surveying the xanthine oxidase (XO) inhibitory activity of extract from Phyl, extract from Orth and<br />
coordinated extract from Phyl and Orth. Surveying the inhibition of lipid peroxidation through measuring<br />
malonyl diadehyde (MDA) content. In vivo study: - Hyperuricemic reductive activity: Mice had been<br />
administered with coordinated herbal extract for 5 days before making acute model. The acute model of<br />
hyperuricemia was created by abdominal injection with potassium oxonate in mice (dose: 300mg/kg). In the<br />
chronic model, which was created by abdominal injection every other day with potassium oxonate in cutting down<br />
doses (from 300mg/kg to 150mg/kg), mice were administered continuously for 14 days with herbal extracts.<br />
Allopurinol was used as a positive reference. - Diuretic effect: Mice had not been served any food or water for 18<br />
hours before administering the only 1 dose of each herbal extracts. Furosemide was used as a positive reference.<br />
Results: The in vitro study confirmed that coordinated extract in 4:1 ratio has XO inhibitory activity with<br />
IC50at 43.83 µg/ml. In vitro studies showed that coordinated extract at dose of (100mg Phyl + 25mg Orth)/kg has<br />
diuretic effect as well as hypouricemic activity in both purpose of prevention and treatment. These effects are as<br />
similar as those by furosemide and allopurinol. The in vitro study confirmed that coordinated extract in 4:1 ratio<br />
has XO inhibitory activity with IC50 at 43.83 µg/ml. Coordinated extract in 1:1 ratio has optimal inhibitory effect,<br />
at 50µg/ml concentrationise quivalent to 66.79% of Troloxactivityat a concentration 5mM (63.49%).<br />
Conclusion: The coordinated extract of Phyllanthus amarus and Orthosiphon stamineus has XO inhibitory<br />
activity, antioxidative effect invitro. These results will be the basis for researches and applications in the treatment<br />
of hyperuricemia and other disorders caused by oxidants.<br />
Keywords: Phyllanthus amarus Schum et Thonn, Orthosiphon stamineusBenth., xanthine oxidase<br />
inhibitory activity, oxidant, antioxidative effect.<br />
47,2% ở các dân số khác nhau và có xu hướng<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
ngày càng gia tăng. Trong đó, trên 90% là tăng<br />
Gốc tự do là sản phẩm của quá trình oxy<br />
acid uric máu đơn thuần không có triệu chứng<br />
hóa các chất trong cơ thể. Tuổi càng cao thêm<br />
lâm sàng. Trước đây, khi nói tới tăng acid uric<br />
vào đó là thói quen lạm dụng độc chất (thuốc<br />
máu thường người ta chỉ nghĩ tới bệnh Gout, tuy<br />
lá, cà phê, dược phẩm...), dinh dưỡng sai lầm<br />
nhiên hiện nay đã có nhiều công trình nghiên<br />
làm cho lượng gốc tự do trong cơ thể càng<br />
cứu bệnh lý quan trọng khác như: tăng huyết áp,<br />
tăng lên nhiều.<br />
bệnh mạch máu não, bệnh lý chuyển hóa, bệnh<br />
Khi có sự tăng quá nhiều gốc tự do sẽ gây ra<br />
thận, tiền sản giật<br />
tình trạng viêm nhiễm ở các cơ quan, các bệnh lý<br />
Diệp hạ châu và Râu mèo là hai cây thuốc<br />
như tim mạch, bệnh thần kinh, đục thuỷ tinh<br />
nam đã được chứng minh là có tác dụng chống<br />
thể, thoái hóa hoàng điểm ở mắt, tăng nguy cơ<br />
oxy hoá rất cao và có khả năng ức chế Xanthin<br />
các bệnh ung thư và nhất là sớm xuất hiện hiện<br />
oxydase độc lập. Đề tài này được thực hiện với<br />
tượng lão hoá.<br />
mục đích tìm hiểu tác dụng chống oxy hóa, ức<br />
Một trong những gốc tự do thường gặp là<br />
Xanthin oxydase – một gốc tự do chịu trách<br />
nhiệm một khâu trong quá trình tạo ra acid uric<br />
máu. Mà tăng acid uric máu là một dạng rối loạn<br />
chuyển hóa thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 2,6 –<br />
<br />
228<br />
<br />
chế xanthine oxydase của cao chiết từ Diệp hạ<br />
châu và Râu mèo để làm cơ sở cho những<br />
nghiên cứu chế phẩm tiếp theo.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
đo được sẽ giảm.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Quy trình thử hoạt tính ức chế xanthine<br />
oxidasetheo bảng sau:<br />
<br />
Cao đặc Diệp hạ châu được chiết xuất từ lá<br />
cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus<br />
Schum.<br />
et<br />
Thonn.),<br />
họ<br />
Thầu<br />
dầu<br />
(Euphorbiaceae), trồng theo tiêu chuẩn VietGAP.<br />
Cao được chiết bằng thiết bị chiết đa năng tại<br />
Trung tâm dược liệu Miền trung.<br />
Cao khô Râu mèo được chiết xuất từ cây Râu<br />
mèo (Orthosiphon aristatus (Blume.) Miq.), họ<br />
Hoa môi (Lamiaceae), do công ty dược phẩm BV<br />
Pharma cung cấp.<br />
<br />
Động vật nghiên cứu<br />
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino,<br />
khỏe mạnh, 5 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2<br />
g, được cung cấp bởi Viện Pasteur TP. HCM<br />
và được để ổn định ít nhất một tuần trước khi<br />
thử nghiệm.<br />
<br />
Thuốc thử nghiệm<br />
Thuốc đối chiếu: Allopurinol 300 mg (công<br />
ty Domesco, Việt Nam, số đăng ký VNB-4166-05,<br />
số lô 010111, hạn sử dụng 170114). Viên nén<br />
Furosemide 40mg (công ty Mekophar, Việt Nam,<br />
hạn dùng 20/06/14).<br />
<br />
Mẫu trắng được tiến hành tương tự nhưng<br />
thay enzym và mẫu thử bằng đệm.Mẫu chứng<br />
có dịch enzym nhưng không có mẫu thử mà<br />
thay bằng đệm. Đo mật độ quang ở bước sóng<br />
290 nm liên tục mỗi 3 phút trong 30 phút tính từ<br />
lúc cho xanthine vào cuvet.<br />
Khả năng chống oxy hóa được tính dựa trên<br />
phần trăm ức chế (%I) xác định theo công thức:<br />
I% = (1 – Ac/As) x 100<br />
<br />
Hoá chất: xanthine (Sigma, USA); xanthine<br />
oxidase (Sigma); oxonat kali (Sigma Aldrich,<br />
USA); kit định lượng acid uric (uric acid<br />
liquicolor, Human ltd.Co., Đức); nước cất, NaCl<br />
0,9%, EDTA; đệm phosphat 50 mM, pH = 7,5; đệm<br />
EDTA phosphat 50 mM, pH = 7,5.<br />
<br />
Với: Ac là giá trịmật độ quang của dung dịch<br />
không có mẫu thử (control). As là giá trị mật độ<br />
quang của dung dịch có chứa mẫu thử (sample).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu(4)<br />
<br />
ức chế (%I). Lấy trung bình 3 giá trị %I từ đó<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu in vitro xác định hoạt<br />
tính ức chế xanthine oxidase.<br />
Xanthin oxidase (XO) có tác dụng xúc tác<br />
phản ứng oxy hóa xanthin thành uric acid, đồng<br />
thời hình thành gốc tự do. Ta sử dụng phương<br />
pháp trắc quang để khảo sát khả năng ức chế<br />
enzym XO của các mẫu thử thông qua mật độ<br />
quang của sản phẩm acid uric hình thành. Acid<br />
uric có bước sóng hấp thu cực đại tại 290nm.<br />
Chất có khả năng ức chế XO càng cao càng ức<br />
chế sự hình thành uric acid, do đó mật độ quang<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Mỗi nồng độ được tiến hành 3 lần, ứng với<br />
mỗi nồng độ ta tính được 3 giá trị phần trăm<br />
ta sẽ xác định được giá trị phần trăm ức chế<br />
ứng với từng nồng độ khảo sát. Mỗi mẫu thử<br />
được pha thành bốn nồng độ khác nhau: 100;<br />
50; 25; 10µM. Nếu hoạt tính của mẫu thử ức<br />
chế trên 50% ở 10µM thì sẽ được thử tiếp ở các<br />
nồng độ nhỏ hơn 5; 2; 1; 0,5; 0,2µM để tìm ra<br />
giá trị IC50. Giá trị IC50 µg/ml (nồng độ có khả<br />
năng ức chế 50%) của mẫu được tính dựa trên<br />
đồ thị hồi quy tương quan giữa nồng độ (Cpư)<br />
và khả năng ức chế (I%).<br />
<br />
229<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Khả năng ức chế peroxy hóa lipid(1,1).<br />
Xác định khả năng ức chế peroxy hóa lipid<br />
của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm<br />
lượng MDA, là sản phẩm của quá trình peroxy<br />
hóa lipid màng tế bào. MDA có khả năng phản<br />
ứng với acid thiobarbituric để tạo thành phức<br />
hợp trimethin có đỉnh hấp thu cực đại ở λ =<br />
532 nm.<br />
0,1ml mẫu thử ở các nồng độ thử nghiệm<br />
được cho phản ứng với 0,5 ml dịch đồng thể não<br />
và đệm phosphate 50 mM vừa đủ 2 ml. Ủ hỗn<br />
hợp phản ứng ở 370C trong 15 phút và dừng<br />
phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. Sau<br />
khi ly tâm lấy dịch trong cho phản ứng với 1 ml<br />
acid thiobarbituric 0,8% trong 15 phút ở nhiệt độ<br />
1000C, làm lạnh và tiến hành đo quang ở bước<br />
sóng λ = 532 nm.<br />
Trolox (Calbiochem Ltd. Co.), đồng phân của<br />
vitamin E được dùng làm chất đối chiếu.<br />
Công thức tính phần trăm (%) hoạt tính<br />
chống oxy hóa (HTCO):<br />
<br />
(ODC − ODT )<br />
×100<br />
OD<br />
C<br />
HTCO (%) =<br />
ODC: Mật độ quang mẫu đối chứng<br />
(DMSO).<br />
ODT: Mật độ quang mẫu thử.<br />
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị<br />
bằng trị số trung bình của 2 lần đo khác nhau.<br />
Cách tính IC50 : Vẽ đồ thị biểu diễn tỷ lệ %<br />
khả năng dập tắt gốc tự do của chất cần thử<br />
nghiệm bằng phần mềm Excel. Từ đồ thị, nội<br />
suy ra giá trị nồng độ dập tắt gốc tự do IC50 bằng<br />
cách tính phương trình hồi quy tuyến tính có<br />
dạng y = ax + b và thế y = 50 để suy ra IC50.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu tác dụng hạ acid uric<br />
thực nghiệm(3,5).<br />
Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric dự phòng trên mô<br />
hình tăng acid uric cấp.<br />
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên<br />
thành 8 lô, mỗi lô 6 con. Cho chuột uống nước<br />
<br />
230<br />
<br />
cất hoặc thuốc nghiên cứu với thể tích 0,1<br />
ml/10g chuột.<br />
-Lô chứng trắng (lô BT): uống nước cất.<br />
-Lô chứng bệnh lý (lô MH): uống nước cất.<br />
-Lô đối chiếu (Lô A): uống Allopurinol 10<br />
mg/kg thể trọng.<br />
-Lô DHC: uống cao chiết Diệp hạ châu 200<br />
mg/kg thể trọng.<br />
-Lô RM: uống cao chiết Râu mèo 200 mg/kg<br />
thể trọng.<br />
-Lô 4DHC:1RM(1): uống cao chiết phối hợp<br />
DHC (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg).<br />
-Lô 4DHC:1RM(2): uống cao chiết phối hợp<br />
DHC (200 mg/kg) và Râu mèo (50 mg/kg).<br />
-Lô 4DHC:1RM(4): uống cao chiết phối hợp<br />
DHC (400 mg/kg) và Râu mèo (100 mg/kg).<br />
Áp dụng mô hình gây tăng cấp acid uric<br />
bằng kali oxonat, chuột được uống nước cất hoặc<br />
thuốc thử nghiệm vào một giờ nhất định trong<br />
vòng 5 ngày trước khi làm thử nghiệm. Trước<br />
khi dùng nước cất hoặc thuốc thử nghiệm 1,5<br />
giờ, chuột không được ăn nhưng được uống<br />
nước bình thường. Ngày thứ 5, chuột ở lô chứng<br />
trắng được tiêm màng bụng với nước cất<br />
0,1ml/10g thể trọng, các lô còn lại được tiêm kali<br />
oxonat 0,1ml/10g với liều 300 mg/kg thể trọng<br />
một giờ trước khi uống thuốc lần cuối. Sau khi<br />
uống thuốc 1 giờ, lấy máu đuôi chuột để định<br />
lượng nồng độ acid uric huyết thanh.<br />
Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric trên mô hình tăng<br />
acid uric kéo dài 14 ngày.<br />
Chuột được chia thành 6 lô (mỗi lô 6 – 8 con).<br />
Cho chuột uống nước cất hoặc thuốc nghiên cứu<br />
với thể tích 0,2 ml/10g chuột, tối đa là 0,5 ml cho<br />
mỗi chuột.<br />
-Lô chứng trắng (lô BT): uống nước cất.<br />
-Lô chứng bệnh lý (lô MH): uống nước cất.<br />
-Lô A (đối chiếu): uống Allopurinol 10<br />
mg/kg thể trọng.<br />
-Lô DHC: uống cao chiết Diệp hạ châu 200<br />
mg/kg thể trọng.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
-Lô RM: uống cao Râu mèo 200 mg/kg thể<br />
trọng.<br />
-Lô 4DHC:1RM(1): uống cao chiết phối hợp<br />
DHC (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg).<br />
-Lô A được cho uống Allopurinol 10<br />
mg/kg vào ngày thứ 7 và liên tục trong những<br />
ngày sau đó.<br />
<br />
DHC (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg)<br />
-Lô F: uống Furosemid 40mg/kg liều<br />
10mg/kg thể trọng<br />
<br />
Các lô còn lại được uống nước cất hoặc thuốc<br />
thử nghiệm vào một giờ nhất định trong ngày<br />
liên tục trong 14 ngày.<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu thống kê thực<br />
nghiệm<br />
Dùng phần mềm Stata 10.0 để tính các giá trị<br />
thống kê mô tả: số trung bình, độ lệch chuẩn<br />
<br />
Lô BT được tiêm phúc mô nước cất 0,1ml/10g<br />
chuột, còn tất cả các lô còn lại được tiêm phúc<br />
mô kali oxonat cách ngày, bắt đầu từ liều 300<br />
mg/kg (ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg<br />
(ngày 3), 200 mg/kg (ngày 5) và duy trì ở liều 150<br />
mg/kg (ngày 7, 9, 11, 13).<br />
Lấy máu đuôi chuột ở các thời điểm ngày 7<br />
và 14 để định lượng acid uric trong huyết thanh.<br />
<br />
Nghiên cứu tác dụng lợi tiểu(6).<br />
Trước khi làm thử ngiệm, không cho chuột<br />
ăn và uống nước trong vòng 18 giờ. Sau đó,<br />
chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 5<br />
lô, mỗi lô 6 con. Cho chuột uống nước cất hoặc<br />
thuốc nghiên cứu với thể tích 0,2 ml/10g chuột.<br />
-Lô BT: uống nước cất<br />
-Lô DHC: uống cao đặc Diệp hạ châu<br />
200mg/kg thể trọng<br />
-Lô RM: uống cao khô Râu mèo liều<br />
200mg/kg thể trọng<br />
-Lô 4DHC:1RM: uống cao chiết phối hợp<br />
Bảng 1: Kết quả thử hoạt tính ức chế xanthin oxidase.<br />
Tên mẫu<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
4DHC:1RM<br />
3DHC:1RM<br />
2DHC:1RM<br />
DHC<br />
<br />
100 (µg/mL)<br />
71,0 ± 1,5<br />
61,2 ± 2,9<br />
63,3 ± 1,8<br />
69,05 ± 0,80<br />
<br />
5<br />
<br />
RM<br />
<br />
57,2 ± 2,2<br />
<br />
30,7 ± 1,3<br />
<br />
43,80 ± 0,97<br />
40,97 ± 1,8<br />
32,8 ± 1,5<br />
32,0 ± 2,2<br />
30,38 ± 0,39<br />
30,09 ± 0,61<br />
<br />
35,04 ± 0,81<br />
20,95 ± 0,82<br />
15,3 ± 2,0<br />
24,2 ± 2,5<br />
18,7 ± 2,1<br />
17,1 ± 2,7<br />
<br />
1DHC:2RM<br />
1DHC:3RM<br />
3DHC:2RM<br />
2DHC:5RM<br />
1DHC:4RM<br />
1DHC:1RM<br />
Allopurinol<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Ứng dụng phép kiểm t – Student độc lập để<br />
so sánh 2 số trung bình của 2 lô khác nhau trong<br />
cùng một thời điểm.<br />
Ứng dụng phép kiểm Anova 1 yếu tố để<br />
đánh giá sự khác biệt về trị số acid uric của các lô<br />
thử nghiệm trong cùng một thời điểm.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tác dụng ức chế Xanthin oxidase của các<br />
tỷ lệ phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo<br />
khác nhau<br />
Thuốc đối chiếu Allopurinol có khả năng<br />
ức chế XO ở nồng độ rất thấp và cho kết quả<br />
IC50 = 0,063 µg/ml. Cả 9 công thức phối hợp<br />
đều thể hiện tác dụng ức chế XO, thứ tự khả<br />
năng ức chế giảm dần là: 4DHC:1RM ><br />
3DHC:1RM > 2DHC:1RM > 1DHC:2RM ><br />
1DHC:3RM > 2DHC:5RM > 1DHC:4RM ><br />
1DHC:1RM.<br />
<br />
Phần trăm ức chế<br />
50 (µg/mL)<br />
25 (µg/mL)<br />
52,2 ± 3,5<br />
43,23 ± 0,45<br />
41,6 ± 1,4<br />
21,84 ± 0,78<br />
34,61 ± 0,99<br />
24,1 ± 1,4<br />
48,6 ± 1,9<br />
33,9 ± 2,6<br />
<br />
STT<br />
<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
<br />
Sau khi uống nước cất hoặc thuốc nghiên<br />
cứu, chuột không được ăn uống gì thêm.<br />
Hứng và đo lượng nước tiểu chuột sau 1 giờ, 4<br />
giờ và 24 giờ.<br />
<br />
10 (µg/mL)<br />
16,7 ± 2,7<br />
8,76 ± 0,59<br />
9,6 ± 4,3<br />
19,7 ± 1,9<br />
<br />
IC50<br />
(µg/mL)<br />
43,83<br />
71,36<br />
76,81<br />
84,46<br />
<br />
5,9 ± 2,2<br />
<br />
2,31 ± 0,81<br />
<br />
87,65<br />
<br />
19,0 ± 3,0<br />
6,6 ± 1,6<br />
2,9 ± 2,3<br />
18,9 ± 1,6<br />
9,8 ± 1,9<br />
6,1 ± 3,5<br />
<br />
9,4 ± 1,9<br />
5,2 ± 2,3<br />
3,6 ± 2,9<br />
-<br />
<br />
> 100<br />
> 100<br />
> 100<br />
> 100<br />
> 100<br />
> 100<br />
0,063<br />
<br />
231<br />
<br />