intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng của viên nang Khang bảo tử đến quá trình sinh tinh ở bệnh nhân vô tinh không do tắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tác dụng của viên nang Khang bảo tử đến quá trình sinh tinh ở bệnh nhân vô tinh không do tắc trình bày đánh giá hiệu quả kích thích sinh tinh và tỉ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro tese (Microdissection testicular spem extraction - micro TESE) ở bệnh nhân (BN) vô tinh không do tắc (nonobstructive azoospermia - NOA) sau uống Khang bảo tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng của viên nang Khang bảo tử đến quá trình sinh tinh ở bệnh nhân vô tinh không do tắc

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 188-193 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE EFFECTS OF KHANG BAO TU ON SPERMOGENESIS PROCESS ON NON-OBSTRUCTIVE AZOOSPERMIA PATIENTS Quach Thi Yen1*, Quan Hoang Lam2, Nguyen Huyen Trang1, Cu Thi Bich Thuy1, Dao Thuy Hang1, Vu Thi Hao3 1 Vietnam University of Traditional Medicine – 02 Tran Phu, Mo Lao, Ha Dong, Hanoi, Vietnam 2 Vietnam Military Medical University – 160 Phung Hung, Phuc La, Ha Dong, Hanoi, Vietnam 3 Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy – 284 Luong Ngoc Quyen, Thai Nguyen, Vietnam Received 10/05/2023 Revised 31/05/2023; Accepted 26/06/2023 ABSTRACT Objective: To evaluate the effect of spermatogenesis stimulation and sperm collection rate by Microdissection testicular sperm extraction - micro TESE on patients with nonobstructive azoospermia (NOA) after taking Khang Bao Tu. Subjects and research methods: 88 NOA patients had been taken micro TESE at the Military Institute of Clinical Embryology - Military Medical Academy from 5/2017 - 12/2019. These patients were divided into 2 groups: group 1 included 41 patients taking Khang Bao Tu 10 capsules per day for at least 3 months; Group 2 consisted of 47 patients without taking Khang Bao Tu. After taking the drugs, the patients were conducted micro TESE. Results: There was no difference in clinical, endocrine, and histopathological characteristics in the 2 study groups; There was a difference in Johnsen score between the two groups (p < 0.001). The number of spermatozoa in the group using Khang Bao Tu was significantly higher than in the group without taking drugs (p < 0.001). Conclusion: Khang Bao Tu capsules increased the number of spermatids inside the testes compared with the untreated group; the rate of sperm collection by micro TESE method after taking Khang Bao Tu capsule was 46.34%. Keywords: Microdissection testicular sperm extraction (micro tese); Non-obstructive azoospermia; Khang Bao Tu; The spermatogenesis process. *Corressponding author Email address: quachthiyen888@gmail.com Phone number: (+84) 912661423 188
  2. Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 188-193 TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG KHANG BẢO TỬ ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TINH Ở BỆNH NHÂN VÔ TINH KHÔNG DO TẮC Quách Thị Yến1*, Quản Hoàng Lâm2, Nguyễn Huyền Trang1, Cù Thị Bích Thủy1, Đào Thuý Hằng1, Vũ Thị Hảo3 1 Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam – 02 Trần Phú, P. Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 2 Học viện Quân y – 160 Phùng Hưng, P. Phúc La, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 3Trường Đại học Y – dược, Đại học Thái Nguyên – 284 Đường Lương Ngọc Quyến, TP. Thái Nguyên, Việt Nam Ngày nhận bài: 10/05/2023 Chỉnh sửa ngày: 31/05/2023; Ngày duyệt đăng: 26/06/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kích thích sinh tinh và tỉ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro tese (Microdissection testicular spem extraction - micro TESE) ở bệnh nhân (BN) vô tinh không do tắc (nonobstructive azoospermia - NOA) sau uống Khang bảo tử. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 88 BN NOA được làm micro TESE tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội - Học viện Quân y từ 5/2017 - 12/2019 được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 gồm 41 BN uống Khang bảo tử 10v/ngày ít nhất 3 tháng; nhóm 2 gồm 47 BN không điều trị. Sau dùng thuốc BN được tiến hành micro TESE. Kết quả: Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, nội tiết, mô bệnh học ở 2 nhóm nghiên cứu; có sự khác biệt về điểm Johnsen giữa 2 nhóm (p < 0,001). Số lượng tế bào dòng tinh ở nhóm dùng Khang bảo tử cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không điều trị (p < 0,001). Kết luận: Viên nang Khang bảo tử làm tăng số lượng tế bào dòng tinh bên trong tinh hoàn so với nhóm không điều trị; tỉ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro TESE sau uống viên nang Khang bảo tử là 46,34%. Từ khóa: Phương pháp vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn; vô tinh không do tắc; khang bảo tử; quá trình sinh tinh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ an toàn và hiệu quả trên động vật thực nghiệm và trên bệnh nhân suy giảm tinh trùng cho kết quả khả quan [2]. Tại Việt Nam cũng như trên thế giới, thuốc y học cổ Với mục đích tận dụng nguồn YHCT sẵn có của nước truyền (YHCT) được sử dụng điều trị vô sinh có từ nhà, đồng thời tìm ra một phương thuốc điều trị an toàn, lâu. Năm 2019, Zhou S.H. và cs đã tổng hợp rất nhiều hiệu quả trên những bệnh nhân vô sinh nam. Trên cơ các nghiên cứu về cơ chế, hiệu quả của thuốc YHCT sở nghiên cứu bước đầu về hiệu quả của viên nang Hồi trong điều trị vô sinh nam và cho thấy thuốc thực sự xuân hoàn ở bệnh nhân suy giảm tinh trùng, chúng tôi có hiệu quả cải thiện sinh tinh trên thực nghiệm cũng tiến hành đề tài này trên bệnh nhân NOA với mục tiêu: như trên những bệnh nhân suy giảm sinh tinh [1]. Viên Đánh giá hiệu quả kích thích sinh tinh và tỉ lệ thu tinh nang Khang bảo tử được đăng ký tên thương mại thay trùng bằng phương pháp micro TESE ở bệnh nhân vô cho viên nang Hồi xuân hoàn gồm các vị thuốc thục tinh không do tắc sau uống viên nang Khang bảo tử. địa, hoài sơn, sơn thù, câu kỷ tử, đỗ trọng, phụ tử chế, nhục quế, cam thảo, lộc giác giao có tác dụng ôn bổ thận dương, ích tinh huyết đã được nghiên cứu về tính *Tác giả liên hệ Email: quachthiyen888@gmail.com Điện thoại: (+84) 912661423 189
  3. Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 188-193 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp mắc bệnh cấp tính, bệnh xã hội, bệnh nội tiết, đang dùng thuốc, hóa 2.1. Đối tượng nghiên cứu chất ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh. Gồm 88 BN NOA được làm micro TESE tại Viện Mô 2.2. Phương pháp nghiên cứu phôi lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y từ 5/2017 - 12/2019. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Những người không có tinh trùng trong tinh dịch được xác định theo tiêu chuẩn của WHO (2010), không phải xuất tinh ngược dòng [3]. Các 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BN NOA được chia thành 2 nhóm: nhóm 1 là những 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 2 nhóm nghiên bệnh nhân được uống viên nang Khang bảo tử ít nhất cứu 3 tháng; nhóm 2 gồm những bệnh nhân không điều trị. Sau đó, tất cả bệnh nhân được tiến hành micro TESE. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng ở 2 nhóm bệnh nhân NOA Nhóm 1 (n = 41): (X ̅ ± SD) Nhóm 2 (n = 47): (X ̅ ± SD) Đặc điểm p* Trung vị (min-max) Trung vị (min-max) 31,83 ± 4,84 31,49 ± 3,99 Tuổi (năm) 0,956 32 (21 – 45) 32 (24 – 39) 22,69 ± 2,66 22,59 ± 2,37 BMI (kg/m2) 0,923 22,15 (18,4 – 28,8) 22,49 (17,9 – 28,0) Thời gian VS 4,51 ± 3,09 4,10 ± 2,57 0,694 (năm) 4 (1 – 14) 3 (1 – 13) 6,54 ± 2,17 6,53 ± 3,85 VTH P (mL) 0,668 6 (3 – 12) 6 (1 – 25) 6,37 ± 2,16 6,66 ± 3,45 VTH T (mL) 0,840 6 (2 – 12) 6 (1 – 20) *Mann – Whitney test Bảng 2. Nồng độ nội tiết ở 2 nhóm bệnh nhân NOA Nhóm I (n = 41): (X ̅ ± SD) Nhóm II (n = 47): (X ̅ ± SD) Đặc điểm p* Trung vị (min-max) Trung vị (min-max) FSH 18,44 ± 11,24 20,80 ± 13,22 0,401 (mIU/mL) 17,21 (1,36 – 47,06) 20,85 (2,18 – 68,56) LH 8,64 ± 5,43 10,66 ± 6,84 0,168 (mIU/mL) 7,38 (1,43 – 26,13) 8,85 (1,14 – 27,35) Testosteron 4,00 ± 2,52 4,17 ± 2,01 0,391 (ng/mL) 3,45 (1,12 – 13,96) 3,43 (1,17 – 10,13) *Mann – Whitney test Bảng 1, 2 cho thấy không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và nồng độ nội tiết giữa 2 nhóm nghiên cứu (p >0,05). 190
  4. Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 188-193 Bảng 3. Đặc điểm mô bệnh học ở 2 nhóm bệnh nhân NOA Nhóm 1 Nhóm 2 Đặc điểm mô bệnh học (n =41) (n = 47) p* n (%) n (%) HP 5 (12,20) 1 (2,13) MA 8 (19,51) 12 (25,53) 0,124 SCOS 25 (60,98) 25 (53,19) Hyalin hóa 3 (7,32) 9 (19,15) *Fisher’s exact Bảng 3 cho thấy đối với bệnh nhân NOA ở nhóm uống 12,20% và thấp nhất là Hyalin với 7,32%. Không có Khang bảo tử, hình thái SCOS gặp nhiều nhất, chiếm sự khác biệt về mô bệnh học với nhóm không điều trị 60,98%; tiếp đến là MA, chiếm 19,51%; HP chiếm (p > 0,05). 3.2. Đặc điểm ống sinh tinh ở 2 nhóm bệnh nhân vô tinh không do tắc Bảng 4. Điểm Johnsen, đường kính và chiều dày vỏ xơ ống sinh tinh ở 2 nhóm bệnh nhân NOA Nhóm 1 (n = 820): ((X ) ̅± SD) Nhóm 2 (n = 940): ((X ) ̅± SD) Nhóm p* Trung vị (min-max) Trung vị (min-max) 3,32 ± 2,39 2,75 ± 1,94 Điểm Johnsen p* < 0,001 2,0 (1 – 9) 2,0 (1 – 9) Đường kính ống 128,17 ± 27,25 125,33 ± 28,41 p* = 0,383 sinh tinh 126,65 (61,2 – 210,2) 129,35 (46,8 – 200,1) Chiều dày vỏ xơ 10,43 ± 2,96 10,50 ± 2,91 p* = 0,319 ống sinh tinh 9,90 (4,4 – 22,8) 10,10 (4,3 – 22,9) *Mann – Whitney test Điểm Johnsen có sự khác biệt giữa nhóm 2 nghiên cứu kính ống sinh tinh và chiều dày vỏ xơ ở 2 nhóm với p với p < 0,001 nhưng không có sự khác biệt về đường > 0,05. Bảng 5. Đặc điểm tế bào biểu mô ống sinh tinh ở 2 nhóm bệnh nhân NOA Tế bào biểu mô Nhóm 1 (n = 820): Nhóm 2 (n = 940): tinh Trung vị Trung vị p* (X ̅±SD) (min – max) (min – max) 8,93 ± 8,34 13,40 ± 8,46 Tế bào Sertoli p* < 0,001 7 (0 – 37) 13 (0 – 44) 8,08 ± 13,24 3,09 ± 5,72 Tinh nguyên bào p* < 0,001 0 (0 – 78) 0 (0 – 80) 4,75 ± 8,44 2,26 ± 5,15 Tinh bào p* < 0,001 0 (0 – 54) 0 (0 – 25) 2,60 ± 5,88 0,59 ± 2,16 Tinh tử p* < 0,001 0 (0 – 51) 0 (0 – 20) 1,06 ± 4,10 0,41 ± 2,96 Tinh trùng p* < 0,001 0 (0 – 31) 0 (0 – 30) *Mann – Whitney test 191
  5. Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 188-193 Các tế bào dòng tinh giảm nặng nề ở các bệnh nhân thống kê (p 0,05). hiệu quả sinh tinh hay không thì cần tiến hành đánh giá trước – sau điều trị. Việc làm này thực sự là một khó khăn cho nghiên cứu. 4. BÀN LUẬN Đường kính và chiều dày vỏ xơ ống sinh tinh: kết quả Các bệnh nhân trong 2 nhóm nghiên cứu không có sự từ bảng 4 cho thấy không có sự khác biệt về đường khác biệt về đặc điểm lâm sàng và nội tiết cũng như mô kính ống sinh tinh và chiều dày vỏ xơ ở 2 nhóm nghiên bệnh học (p > 0,05). cứu (p > 0,05). Holstein A.F. và cs (2003) cho rằng: ở người bình thường trưởng thành, đường kính ống sinh Thang điểm Johnsen đánh giá dựa vào sự có mặt về số tinh nhỏ nhất là 180µm [6]. Trịnh Thế Sơn (2011) cho lượng của các tế bào biểu mô tinh. Từ đó giúp chúng ta kết quả đường kính ống sinh tinh ở bệnh nhân NOA là đánh giá được quá trình sinh tinh bên trong tinh hoàn 115,73 ± 52,14µm [5]. Theo Ashraf C.M. và cs (2014) ra sao, tiên lượng được cơ hội thu tinh trùng cao hay đường kính trung bình ống sinh tinh ở 180 bệnh nhân thấp. Việc điều trị nội khoa trước khi can thiệp với hy NOA vẫn trong giới hạn bình thường (dao động từ 87 – vọng cải thiện được quá trình sinh tinh bên trong tinh 498µm) [7]. Sự khác biệt của các kết quả nghiên cứu có hoàn, từ đó nâng được điểm Johnsen lên. Các bệnh thể do thời gian và nguyên nhân gây vô tinh khác nhau. nhân NOA trong cả 2 nhóm đều có điểm Johnsen thấp, trong đó nhóm dùng Khang bảo tử có xu hướng cao hơn Như vậy, đường kính ống sinh tinh trong nghiên cứu nhóm không điều trị. Sự khác biệt về điểm Johnsen ở 2 của chúng tôi nhỏ hơn so với người bình thường. Điều nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (bảng 4). Điều này chứng tỏ, quá trình sinh tinh suy giảm ở bệnh nhân này chứng tỏ các bệnh nhân nhóm 2 có sự tổn thương nghiên cứu và việc dùng thuốc trong một thời gian ngắn mô tinh hoàn trầm trọng hơn. Theo Manzoor M. và cs chưa đủ làm thay đổi đường kính ống sinh tinh. (2016), điểm Johnsen trung bình ở bệnh nhân vô tinh * Đặc điểm tế bào biểu mô tinh là 3,31 ± 1,59 [4]. Trịnh Thế Sơn (2011) cho thấy điểm Johnsen trung bình ở nhóm NOA là 3,31 ± 2,19 [5]. + Nghiên cứu về tế bào Sertoli: qua bảng 5 cho thấy, số Như vậy, với phương pháp bán định lượng Johnsen, lượng tế bào Sertoli trong nghiên cứu giảm hơn nhiều có thể nhận thấy tinh hoàn của những bệnh nhân NOA so với người bình thường nhưng tương tự với kết quả bị rối loạn sinh tinh trầm trọng. Và kết quả nghiên cứu nghiên cứu của Trịnh Thế Sơn (2011) ở bệnh nhân NOA của chúng tôi cũng tương tự với nghiên cứu của các tác [5]. Số lượng tế bào Sertoli quyết định số lượng tế bào giả trên. dòng tinh mà nó hỗ trợ, từ đó quyết định quá trình sinh tinh. Đồng thời tế bào Sertoli có vai trò tham gia tạo Mặc dù, điểm Johnsen trung bình ở cả 2 nhóm đều không hàng rào máu tinh hoàn, từ đó bảo vệ các tế bào dòng cao, nhưng qua kết quả nghiên cứu cho thấy những bệnh tinh. Chính vì vậy, với kết quả số lượng tế bào Sertoti nhân được dùng thuốc trước khi tiến hành sinh thiết tinh giảm khá nhiều so với người bình thường chắc chắn sẽ hoàn cũng làm tăng cơ hội xuất hiện các loại tế bào dòng ảnh hưởng đến các tế bào dòng tinh. Nguyên nhân dẫn tinh đang tiến triển, từ đó đem lại những tia hy vọng đến số lượng tế bào Sertoli ở nhóm 1 giảm hơn so với tìm thấy tinh trùng cho các bệnh nhân NOA. Tuy nhiên, nhóm 2 là do số lượng tế bào dòng tinh ở nhóm này những bệnh nhân NOA thường có nguyên nhân gây tổn cao hơn. 192
  6. Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 188-193 + Nghiên cứu về tế bào dòng tinh: tổng hợp kết quả từ [6] Holstein AF, Schulze W, Davidoff M, Under- bảng 5 cho thấy: số lượng tế bào dòng tinh ở 2 nhóm standing spermatogenesis is a prerequisite for bệnh nhân NOA đều giảm nhiều so với bình thường treatment. Reprod Bio and Endocrinology., cũng như so với những bệnh nhân NOA trong nghiên 2003, 1:1–16. cứu của Trịnh Thế Sơn (2011) [5]. Cụ thể, viên nang [7] Ashraf CM, Dharmaraj P, Sankalp S et al., Mi- Khang bảo tử đều làm tăng số lượng các tế bào dòng tinh crodissection testicular sperm extraction (Mi- so với nhóm không điều trị (p < 0,001). Điều này cũng cro–TESE): results of a large series from India. phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Minh Thụy (2011) Androl., 2014, 3(1): 1–8. cho thấy viên nang Khang bảo tử (Hồi xuân hoàn) làm [8] Ishikawa T, Surgical recovery of sperm in tăng sinh tế bào dòng tinh và số lượng tinh trùng trong non-obstructive azoospermia. Asian J Androl, lòng ống sinh tinh trên thực nghiệm khi gây suy giảm 2012, 14(1), 109–115. sinh tinh và tăng số lượng và chất lượng tinh trùng ở [9] Deruyver Y, Vanderschueren D, Van der Aa F, bệnh nhân suy giảm tinh trùng [2]. Chính vì vậy, mặc Outcome of microdissection TESE compared dù thuốc có làm tăng số lượng tế bào dòng tinh so với with conventional TESE in non–obstructive azo- nhóm không điều trị nhưng số lượng tăng không nhiều. ospermia: a systematic review. Androl., 2014, Điều này có thể do thời gian điều trị còn ngắn. Với kết 2:20–24. quả nghiên cứu như vậy, ít nhiều cũng mang lại những tia hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn mà người chồng bị vô tinh có thể có con của chính mình. Về kết quả thu tinh trùng, theo Ishikawa (2012), tổng hợp các nghiên cứu so sánh về hiệu quả thu tinh trùng bằng phương pháp micro TESE cho thấy, tỷ lệ thu tinh trùng dao động từ 32 - 63% [8]. Deruyver Y và CS (2014) tổng hợp 7 nghiên cứu từ 1999 - 2011 cho thấy, tỷ lệ thu tinh trùng bằng micro TESE là 42,9 - 63% [9]. Kết quả này tương tự với kết quả của chúng tôi. 5. KẾT LUẬN Tỷ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro TESE ở BN NOA sau uống Khang bảo tử là 46,34%. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Zhou SH, Deng YF, Weng ZW et al., Traditional Chinese Medicine as a remedy for male infer- tility: A Review. World J Mens Health., 2019, 37(2):175–185. [2] Đoàn Minh Thụy, Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của bài thuốc “Hồi xuân hoàn” trong điều trị bệnh nhân bị suy giảm tinh trùng, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2010. [3] World Health Organization, Laboratory manual for the examination and processing of human se- men, Cambridge University Press, Cambridge, 2010. [4] Manzoor M, Mohtasimbillah, Parvez SN et al., Histopathological patterns of testicular biopsy in male infertility in Khyber Pakhtunkhwa, Paki- stan. JBKMC., 2016, 1(1):42–45. [5] Trịnh Thế Sơn, Nghiên cứu đặc điểm hình thái ống sinh tinh của bệnh nhân không có tinh trùng trong tinh dịch, đánh giá hiệu quả một số phương pháp hỗ trợ sinh sản, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y, 2011. 193
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2