intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng kháng khuẩn của loxain trên invitro và điều trị bỏng trên mô hình bỏng ở chuột cống trắng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

113
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chế phẩm Loxain được dùng đánh giá tác dụng kháng khuẩn trên Invitro và tác dụng điều trị bỏng trên mô hình gây bỏng nhiệt thực nghiệm.Tác dụng kháng khuẩn của Loxain được tiến hành trên Invitro, thử trên 4 chủng quốc tế là Pseudomonas aeruginosa (ATCC 27853), Staphylococcus aureus (ATCC 25913), Escherichia coli (ATCC 25922), Klebsiella pneumoniae (ATCCBAA - 1705).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng kháng khuẩn của loxain trên invitro và điều trị bỏng trên mô hình bỏng ở chuột cống trắng

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN CỦA LOXAIN TRÊN INVITRO VÀ<br /> ĐIỀU TRỊ BỎNG TRÊN MÔ HÌNH BỎNG Ở CHUỘT CỐNG TRẮNG<br /> Trần Thanh Tùng1, Phạm Thị Vân Anh1,<br /> Nguyễn Trọng Thông1, Đào Kim Long2<br /> 1<br /> <br /> Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Nam Y Aurvini<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chế phẩm Loxain được dùng đánh giá tác dụng kháng khuẩn trên Invitro và tác dụng điều trị bỏng trên<br /> mô hình gây bỏng nhiệt thực nghiệm.Tác dụng kháng khuẩn của Loxain được tiến hành trên Invitro, thử<br /> trên 4 chủng quốc tế là Pseudomonas aeruginosa (ATCC 27853), Staphylococcus aureus (ATCC 25913),<br /> Escherichia coli (ATCC 25922), Klebsiella pneumoniae (ATCCBAA - 1705). Chuột cống trắng chủng<br /> Wistar cả hai giốngđược chia thành 5 nhóm, nhóm 1 không tác động gì, nhóm 2 - 5 được gây bỏng nhiệt<br /> phía trước đùi với kích thước tương tự nhau, sau đó nhóm 2 được bôi dầu cọ 4 lần/ngày, lô 3<br /> bôisulfadiazin - bạc 4 lần/ngày, lô 4 và 5 được bôi tương ứng Loxain 4 lần/ngày và 6 lần/ngày liên tục<br /> trong 21 ngày. Sau đó giết chuột, lấy mẫu da tại vết bỏng để làm giải phẫu bệnh. Kết quả nghiên cứu cho<br /> thấy: Loxain nồng độ từ 0,025 - 0,4g/ml không ức chế 4 chủng vi khuẩn được thử. Trên mô hình gây bỏng<br /> nhiệt thực nghiệm: Ở các lô dùng Loxain thời gian liền khỏi vết thương bỏng diễn ra nhanh, hiệu quả điều<br /> trị vết thương bỏng của Loxain bôi 4 lần/ngày và 6 lần/ngày là tương đương nhau và tương đương với lô<br /> dùng sulfadiazin - bạc trong 21 ngày điều trị liên tục.<br /> Từ khóa: Loxain, tác dụng kháng khuẩn, chuột cống chủng Wistar, bỏng nhiệt trên da, liền sẹo<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Hiện nay, có nhiều loại thuốc dùng để điều<br /> <br /> Bỏng là chấn thương thường gặp, có nhiều<br /> <br /> trị tại chỗ vết thương bỏng được sản xuất ở<br /> <br /> nguyên nhân gây ra như nhiệt, hoá chất,<br /> <br /> trong nước hoặc nhập từ nước ngoài. Ở trong<br /> <br /> phóng xạ..., trong đó bỏng do nhiệt hay gặp<br /> <br /> nước, một số thuốc y học cổ truyền đã được<br /> <br /> nhất, chiếm tới 84 - 94% tổng số nạn nhân<br /> <br /> nghiên cứu, kế thừa, dựa trên cơ sở khoa học<br /> <br /> bỏng [1]. Tuỳ mức độ bỏng mà bệnh nhân<br /> <br /> và được ứng dụng trong lâm sàng như: cao<br /> <br /> phải chịu những ảnh hưởng với những mức<br /> <br /> và mỡ Maduxin từ cây sến, mật ong, Chitosan<br /> <br /> độ khác nhau, bệnh nhân bỏng thường phải<br /> <br /> [2 - 6]. Bên cạnh các thuốc y học cổ truyền,<br /> <br /> điều trị dài ngày, tốn kém. Nếu điều trị không<br /> <br /> các chất kháng khuẩn, kháng sinh đang được<br /> <br /> tốt có thể sẽ để lại những di chứng lâu dài<br /> <br /> sử dụng phổ biến trong điều trị tại chỗ vết<br /> <br /> cho người bệnh làm ảnh hưởng đến thẩm<br /> <br /> thương bỏng ở nước ta và trên thế giới như<br /> <br /> mỹ, khả năng lao động, sinh hoạt, thậm chí<br /> <br /> kem sulfadiazine - bạc 1% [7].<br /> <br /> gây tử vong cho người bệnh.<br /> <br /> Các thuốc của nước ngoài có tác dụng<br /> tương đối tốt nhưng chi phí cao không phù<br /> hợp với đại bộ phận bệnh nhân ở nước ta nói<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Trần Thanh Tùng, Bộ môn Dược lý,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> chung và bệnh nhân bỏng nói riêng. Việc<br /> <br /> Email: tranthanhtung@hmu.edu.vn<br /> <br /> nghiên cứu tìm kiếm các thuốc mới từ nguồn<br /> <br /> Ngày nhận: 02/3/2017<br /> <br /> nguyên liệu trong nước, có trữ lượng dồi dào,<br /> <br /> Ngày được chấp thuận: 25/4/2017<br /> <br /> giá thành không cao, tác dụng điều trị tại chỗ<br /> <br /> TCNCYH 107 (2) - 2017<br /> <br /> 7<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> vết thương bỏng tốt vẫn luôn được đặt ra<br /> <br /> aeruginosa<br /> <br /> trong công tác điều trị bỏng.<br /> <br /> aureus (ATCC 25913), Escherichia coli (ATCC<br /> <br /> Loxain có thành phần chủ yếu là curcumin<br /> <br /> 25922),<br /> <br /> (ATCC 27853),<br /> <br /> Klebsiella<br /> <br /> Staphylococcus<br /> <br /> pneumoniae(ATCCBAA-<br /> <br /> và β-caroten, đây là hai hoạt chất có nhiều<br /> <br /> 1705) được nhập, bảo quản và nuôi cấy và<br /> <br /> trong củ nghệ và quả gấc, những loại củ, quả<br /> <br /> nghiên cứu tại Khoa Vi sinh, Bệnh viện Hữu<br /> <br /> rất phổ biến ở nước ta. β-caroten có tác dụng<br /> <br /> nghị Việt Đức.<br /> <br /> tăng sức đề kháng của cơ thể, kích thích biệt<br /> hoá tế bào biểu mô, sinh tiết nhầy [8]. Curcumin đã được chứng minh có tác dụng kháng<br /> khuẩn và nhanh liền sẹo. Theo nghiên cứu<br /> của Mehrabani và cộng sự đã chỉ ra curcumin<br /> dạng kem 2% có tác dụng làm giảm diện tích<br /> vết bỏng và nhanh liền sẹo trên mô hình gây<br /> bỏng nhiệt trên chuột cống chủng SpragueDawley [9].<br /> <br /> 1.3. Động vật nghiên cứu<br /> Chuột cống chủng Wistar cả hai giống,<br /> khoẻ mạnh, cân nặng 285 ± 30g do Trung tâm<br /> động vật thí nghiệm Đan Phượng - Hà Tây<br /> cung cấp. Động vật được nuôi trong phòng thí<br /> nghiệm 7 ngày trước khi nghiên cứu và trong<br /> suốt thời gian nghiên cứu trong điều kiện phòng<br /> thí nghiệm với đầy đủ thức ăn và nước uống tại<br /> Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> <br /> Dựa trên cơ sở đó, đề tài được tiến hành<br /> nhằm nghiên cứu tính kháng khuẩn của sản<br /> phẩm Loxain trên Invitro, đánh giá tác dụng<br /> điều trị bỏng của chế phẩm Loxain trên mô<br /> hình gây bỏng nhiệt thực nghiệm ở chuột<br /> cống trắng.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> 2.1. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của<br /> Loxain trên Invitro<br /> * Chuẩn bị thuốc thử:<br /> Pha loãng bậc 2 các dung dịch thử nghiệm<br /> vào các ống tube (1, 2, 4, 8, 16, 32) bằng dầu<br /> cọ. Dung dịch gốc có độ đậm đặc cao nên<br /> nồng độ pha loãng từ 1/2 - 1/32 được chọn để<br /> <br /> 1.1. Thuốc và chất liệu nghiên cứu<br /> - Thuốc nghiên cứu: Loxain ở dạng dung<br /> dịch 500ml chất lỏng trong suốt, màu đỏ cam<br /> đồng nhất. Nồng độ 1,6g dược liệu/ml, được<br /> Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại<br /> Nam Y Aurvini sản xuất, đạt tiêu chuẩn cơ sở.<br /> Loxain được pha loãng trong dung môi là dầu<br /> cọ.<br /> - Thuốc dùng trong nghiên cứu: Sulfadiazinbạc (biệt dược Silvadene®) dạng kem bôi 1%<br /> sản phẩm của Công ty cổ phần Dược Trung<br /> Ương Huế (Medipharco).<br /> 1.2. Chủng vi khuẩn mẫu quốc tế<br /> <br /> đánh giá hoạt tính kháng khuẩn.<br /> * Chuẩn bị huyền dịch:<br /> Chủng vi khuẩn cần thử được nuôi cấy<br /> thuần, qua đêm. Lấy 3 - 5 khuẩn lạc hòa tan<br /> vào nước muối 0,9%, điều chỉnh để đạt huyền<br /> dịch có nồng độ 0,5 Mac Farland (tương<br /> đương 108 CFU/1ml).<br /> - Trong vòng 15 phút sau, pha loãng huyền<br /> dịch trên bằng canh thang Muller-Hinton vô<br /> trùng (đối với vi khuẩn dễ mọc) hoặc canh<br /> thang Muller - Hinton có 2,5-5 % máu cừu, để<br /> đạt nồng độ 5 x 105 CFU/1ml. Pha loãng<br /> huyền dịch với dung dịch chứa vi khuẩn để có<br /> <br /> Bốn chủng vi khuẩn quốc tế: Pseudomonas<br /> <br /> 8<br /> <br /> TCNCYH 107 (2) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Loxain với các nồng độ từ 0,025 - 0,4g dược<br /> liệu/ml.<br /> <br /> Nhận định kết quả: tìm nồng độ ức chế tối<br /> thiểu.<br /> <br /> 0<br /> <br /> - Ủ các ống tube ở 37 C/18 - 24 giờ. Sau<br /> thời gian ủ ấm trên, lấy dịch ở mỗi tube cấy<br /> <br /> 2.2. Đánh giá tác dụng của Loxain trên<br /> mô hình gây bỏng thực nghiệm<br /> <br /> vào thạch máu. Ủ các đĩa thạch ở 370C/18-24<br /> giờ, có hoặc không có CO2 tùy thuộc vào<br /> chủng vi khuẩn cần thử. Kiểm tra các đĩa<br /> thạch máu xem sự mọc của vi khuẩn: đạt khi<br /> ở đĩa chứng, vi khuẩn mọc tốt và ở tất cả các<br /> đĩa vi khuẩn mọc thuần nhất, khi đó xác định<br /> nồng độ ức chế tối thiểu.<br /> Trong nghiên cứu với mỗi chủng vi khuẩn<br /> đều pha loãng 5 nồng độ: 1/2, 1/4, 1/8, 1/16<br /> <br /> Chuột được chia thành 5 lô, mỗi lô 13 con:<br /> - Lô 1 (chứng sinh học): không gây tổn<br /> thương bỏng.<br /> - Lô 2 (mô hình): gây bỏng trên da. Bôi dầu<br /> cọ 4 lần/ngày.<br /> - Lô 3 (chứng dương): gây bỏng trên da.<br /> Bôi sulfadiazin - bạc 4 lần/ngày.<br /> - Lô 4 (Loxain liều thấp): gây bỏng trên da.<br /> <br /> và 1/32 so với dung dịch gốc. Mỗi nồng độ<br /> <br /> Bôi Loxain 4 lần/ngày.<br /> - Lô 5 (Loxain liều cao): gây bỏng trên da.<br /> <br /> được thử 5 mẫu với mỗi chủng vi khuẩn.<br /> <br /> Bôi Loxain 6 lần/ngày.<br /> <br /> Bôi thuốc hoặc dầu cọ<br /> N0<br /> <br /> Gây bỏng<br /> <br /> N7<br /> <br /> N14<br /> <br /> Đo diện tích vết bỏng<br /> <br /> 2.3. Sơ đồ nghiên cứu quy trình gây<br /> <br /> N21<br /> <br /> Đo diện tích vết bỏng,<br /> giải phẫu bệnh vết bỏng<br /> <br /> * Cách thức bôi thuốc<br /> <br /> bỏng nhiệt<br /> Dầu cọ, sulfadiazine - bạc và Loxain được<br /> Chuột ở các lô được gây tổn thương bỏng<br /> <br /> nhỏ 0,1 ml/1vết bỏng, sau đó xoa đều 5 lần/1<br /> <br /> trên da theo mô hình gây bỏng nhiệt bằng<br /> <br /> vết bỏng trong 15 giây, đảm bảo phủ kín vết<br /> <br /> dụng cụ kim loại theo mô tả của Durmus AS<br /> và cộng sự, Vũ Thị Ngọc Thanh [6; 10].<br /> * Cạo lông chuột và gây bỏng<br /> <br /> bỏng. Khoảng cách giữa các lần bôi cách<br /> nhau 2 giờ.<br /> 2.4. Chỉ số nghiên cứu<br /> <br /> Cạo lông chuột tại vị trí ngang mào chậu<br /> với diện tích 2 bên là 6 x 6cm.Vật gây bỏng<br /> kim loại (nặng 200g, đường kính 2,5 cm)<br /> 0<br /> <br /> * Tỷ lệ chết của chuột sau khi gây bỏng<br /> Sau khi gây bỏng, chuột được nuôi trong<br /> <br /> được nhúng trong nước sôi 100 C cho tới khi<br /> <br /> các chuồng riêng biệt cho ăn và uống nước<br /> <br /> đạt nhiệt độ hằng định, đặt vuông góc lên vị trí<br /> <br /> hàng ngày như nhau giữa các chuồng. Đồng<br /> <br /> cạo lôngchuột 35 giây và không được tác<br /> <br /> thời tiến hành quan sát, ghi lại ngày chết của<br /> <br /> động thêm lực từ bên ngoài.<br /> <br /> chuột và lô tương ứng (nếu có).<br /> <br /> TCNCYH 107 (2) - 2017<br /> <br /> 9<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> * Chỉ số hình thái đại thể<br /> Tình trạng tổn thương tại vết bỏng: sưng,<br /> nóng, đỏ, phù nề quan sát bằng mắt thường<br /> và ghi lại bằng máy ảnh kỹ thuật số. Vết bỏng<br /> khỏi là lúc bề mặt khô, mép vết bỏng tiến gần<br /> nhau, quan sát thấy không còn hiện tượng<br /> sưng tấy trên vết bỏng. Đo diện tích vết bỏng<br /> <br /> Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo<br /> thuật toán thống kê Microsoft Office Excel<br /> 2007. Kiểm định sự khác biệt của 2 giá trị<br /> trung bình bằng thuật toán χ2, sử dụng t-test<br /> Student. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,<br /> p < 0,05.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> tại các ngày 7, 14, 21 sau khi gây bỏng. Tính<br /> 1. Đánh giá tác dụng của Loxain trên<br /> <br /> phần trăm phục hồi tổn thương.<br /> Cách đo: áp giấy trong lên vùng tổn<br /> <br /> In vitro<br /> <br /> thương, dùng bút lông ghi lại theo viền tổn<br /> <br /> Loxain với nồng độ từ 0,025 - 0,4g dược<br /> <br /> thương, sau đó scan lại hình ảnh đó, đo diện<br /> <br /> liệu/ml được thử trên 4 chủng vi khuẩn Quốc<br /> <br /> tích bằng phần mềm ImageJ Basics ver 1.38<br /> <br /> tế<br /> <br /> đã được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận là<br /> <br /> K.pneumoniae đều cho kết quả vi khuẩn mọc<br /> <br /> phần mềm để đo diện tích cho các nghiên cứu<br /> <br /> bình thường, không có khác biệt giữa nhóm<br /> <br /> y sinh học.<br /> <br /> chứng và nhóm dùng thuốc thử. Nên chúng<br /> <br /> là<br /> <br /> P.aeruginosa,<br /> <br /> S.aureus,<br /> <br /> E.coli,<br /> <br /> tôi chưa xác định được nồng độ ức chế tối<br /> <br /> * Chỉ số hình thái vi thể<br /> <br /> thiểu của Loxain.<br /> <br /> Tại thời điểm 21 ngày, lúc các vết bỏng đã<br /> bong hết vẩy và đang hồi phục hoặc đã khỏi,<br /> chuột được gây mê, lấy mô bệnh học ngẫu<br /> nhiên 3 chuột ở mỗi lô tại vị trí trung tâm tổn<br /> thương. Đánh giá sự tăng sinh tế bào sợi,<br /> tăng sinh mạch máu, tăng sinh sợi collagen, tỷ<br /> lệ biểu mô hóa vết thương.<br /> <br /> 2. Tác dụng của Loxain trên mô hình<br /> bỏng nhiệt thực nghiệm<br /> Tỷ lệ chết của các lô chuột<br /> Thời gian sau khi gây bỏng tỷ lệ chuột chết<br /> được ghi lại theo bảng sau:<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ chuột chết ở các lô chuột sau gây bỏng<br /> Lô<br /> <br /> Mô hình<br /> <br /> Chứng dương<br /> <br /> Loxain liều thấp<br /> <br /> Loxain liều cao<br /> <br /> Tỷ lệ chuột chết<br /> <br /> 2/13<br /> <br /> 0/13<br /> <br /> 1/13<br /> <br /> 1/13<br /> <br /> Theo dõi nghiên cứu cho thấy: chuột chết trong thời gian từ ngày 4 đến ngày 7 sau khi gây<br /> bỏng, ban đầu nhận thấy chuột giảm vận động, ăn ít đi dần bỏ ăn và bỏ uống nước sau đó tử<br /> vong, tỷ lệ chết của lô bôi dầu cọ là cao nhất (2/13), Loxain cả 2 liều có tỷ lệ chết như nhau<br /> (1/13), lô bôi sulfadiazine - bạc là thấp nhất (0/13).<br /> <br /> 10<br /> <br /> TCNCYH 107 (2) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 2.2. Diễn biến đại thể tại vết bỏng<br /> Ngay sau khi dùng nhiệt để gây bỏng: vết bỏng có màu trắng ngà, không phồng rộp, có ranh<br /> giới rõ với vùng da lành. Khoảng 1 - 2 giờ sau, rìa xung quanh vết bỏng nhìn rõ quầng sung<br /> huyết.<br /> Ảnh minh hoạ: chuột số 13 sau khi gây bỏng<br /> <br /> Ảnh 1. Da chuột ngay sau khi gây bỏng<br /> Các vết bỏng bôi dầu cọ<br /> - Sau 3 ngày, 100% các vết bỏng có loét.<br /> Vết bỏng ở trong tình trạng hoại tử, trên bề<br /> <br /> Ảnh 2. Da chuột sau khi gây bỏng 1 giờ<br /> - Ngày thứ 14, các vết bỏng bong vảy tiết<br /> nhanh, vết bỏng khô, hình thành sẹo sớm,<br /> vùng tổn thương còn rất nhỏ.<br /> <br /> mặt có nhiều ổ loét. Các vết loét rộng dần,<br /> <br /> - Ngày thứ 21, hầu hết các vết bỏng hồi<br /> <br /> chiếm khoảng 50 - 55% diện tích bề mặt vết<br /> <br /> phục, tạo thành sẹo nhỏ phẳng so với mặt da.<br /> <br /> bỏng, chứa nhiều dịch tiết mầu đục. Vùng<br /> xung quanh vết bỏng phù nề, nhưng vẫn có<br /> ranh giới với vùng da lành.<br /> - Sau 7 ngày, đa số vết loét vẫn chảy dịch,<br /> một số vết loét đã khô và bắt đầu hình thành<br /> vảy tiết. Vùng da xung quanh vết bỏng vẫn<br /> sung huyết.<br /> - Sau 13 - 14 ngày, tất cả các vết bỏng đều<br /> <br /> 3. Mức độ thu hẹp diện tích bỏng<br /> Sau 7 ngày dùng thuốc, diện tích bỏng<br /> không có sự khác biệt ở tất cả các lô nghiên<br /> cứu. Từ ngày thứ 14 sau dùng thuốc, diện tích<br /> các vết bỏng đã bắt đầu thu hẹp rõ rệt. Kết<br /> quả được trình bày trong bảng 2.<br /> Loxain ở cả 2 liều có tác dụng làm thu hẹp<br /> <br /> đã hình thành vảy tiết và 14/22 vết bỏng bắt<br /> <br /> diện tích bỏng nhanh hơn lô chứng bôi dầu<br /> <br /> đầu bong vảy để lộ vùng tổn thương phía<br /> dưới đang phục hồi, các vết bỏng khô. Vùng<br /> <br /> cọ vào các ngày 14 và 21 sau dùng thuốc, sự<br /> <br /> da xung quanh tổn thương không còn sung<br /> huyết.<br /> <br /> độ thu hẹp diện tích bỏng ở lô bôi Loxain so<br /> <br /> - Ngày thứ 21, tất cả các vết bỏng đã bong<br /> vảy, 5/22 vết bỏng vẫn còn ướt, số còn lại đã<br /> <br /> nhau ở hầu hết các thời điểm (p > 0,05).<br /> <br /> khô, vùng da tổn thương thu hẹp.<br /> <br /> thu hẹp diện tích vết bỏng tương đương<br /> <br /> * Các vết bỏng bôi sulfadiazin-bạc 1%,<br /> Loxain liều thấp và Loxain liều cao<br /> <br /> nhau tại các thời điểm 14 và 21 ngày (p ><br /> <br /> TCNCYH 107 (2) - 2017<br /> <br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mức<br /> với lô bôi sulfadiazine - bạc 1% tương đương<br /> Loxain liều thấp và liều cao có tác dụng làm<br /> <br /> 0,05) bảng 2.<br /> <br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2