intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng tăng lực của Sâm Việt Nam chế biến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm nâng cao giá trị sinh học của Sâm Việt Nam chế biến, nghiên cứu tiến hành khảo sát tác dụng tăng lực của bột chiết Sâm Việt Nam chế biến (PVG). Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm bơi kiệt sức của Brekhman có cải tiến trên chuột nhắt trắng được áp dụng để khảo sát tác dụng tăng lực của PVG liều 100 mg/kg- 200 mg/kg, sử dụng bột chiết Hồng sâm (RG) làm đối chiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng tăng lực của Sâm Việt Nam chế biến

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 TÁC DỤNG TĂNG LỰC CỦA SÂM VIỆT NAM CHẾ BIẾN Nguyễn Nhật Minh1, Chung Thị Mỹ Duyên1, Lâm Bích Thảo1, Nguyễn Hoàng Minh1 TÓM TẮT Keywords: Powdered extract from Processed Viet- Mục đích nghiên cứu: Nhằm nâng cao giá trị sinh namese ginseng (PVG), anti-fatigue. học của Sâm Việt Nam chế biến, nghiên cứu tiến hành khảo sát tác dụng tăng lực của bột chiết Sâm Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ chế biến (PVG). Trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa ngày Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm bơi kiệt nay, khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ sức của Brekhman có cải tiến trên chuột nhắt trắng được thì một trong số những vấn đề đáng báo động hiện nay áp dụng để khảo sát tác dụng tăng lực của PVG liều 100 là tình trạng suy nhược cả về thể chất lẫn tinh thần của mg/kg- 200 mg/kg, sử dụng bột chiết Hồng sâm (RG) con người do rất nhiều nguyên nhân như ô nhiễm môi làm đối chiếu. trường, thói quen sinh hoạt không hợp lý, sức ép từ công Kết quả: Sau 60 phút dùng mẫu thử, PVG liều 200 việc hoặc từ chính sự thờ ơ với sức khỏe của bản thân mg/kg thể hiện tác dụng phục hồi sức tức thời tốt hơn và những người xung quanh. Chính vì thế, một trong RG. Ở thời điểm sau 7 ngày cho uống, tỷ lệ thời gian bơi những xu hướng chăm sóc sức khỏe cộng đồng ngày nay so với thời gian bơi lần đầu ở lô uống PVG liều 100 mg/ là hướng đến việc sử dụng các loại dược liệu hoặc chế kg- 200 mg/kg tương đương với RG liều 200 mg/kg. phẩm có nguồn gốc từ dược liệu có tác dụng bồi bổ cơ Kết luận: PVG liều 200 mg/kg thể hiện tác dụng thể, chống nhược sức nhưng vẫn an toàn khi sử dụng phục hồi sức tức thời. Bên cạnh đó, PVG liều 100 mg/kg trong thời gian dài [1]. và 200 mg/kg có tác dụng tăng lực tương đương với RG Trên thế giới, Panax ginseng C.A. Meyer (Ginseng) liều 200 mg/kg sau 7 ngày uống. với nhiều cách chế biến khác nhau; cho ra nhiều sản Từ khóa: Bột chiết Sâm Việt Nam chế biến (PVG), phẩm như Hồng sâm (Red ginseng), Hắc sâm (Black gin- tăng lực. seng), sâm Thái Dương (Sun ginseng) có tác dụng trị liệu SUMMARY và giá trị kinh tế cao hơn hẳn dạng tự nhiên (Bạch sâm) STUDY ON THE ANTI-FATIGUE OF [2]. Năm 2017, sâm Việt Nam (sâm Ngọc Linh) đã được PROCESSED VIETNAMESE GINSENG xếp vào danh mục sản phẩm quốc gia thuộc “Chương Aims of study: In order to improve the biologi- trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020” (theo cal value of processed Vietnamese ginseng, this study quyết định số 787/QĐ – TTg ngày 05 tháng 06 năm 2017 was designed to investigate the anti-fatigue effect of của Thủ tướng Chính Phủ). Những nghiên cứu trước đây powdered extract from Processed Vietnamese ginseng về tác dụng dược lý của Sâm Việt Nam chỉ tập trung trên (PVG). dạng sâm tự nhiên và sâm trồng (chưa qua chế biến). Với Research methods: The Brekhman’s mouse swim- xu hướng phát triển Sâm Việt Nam thành các sản phẩm ming test was used to study on antifatigue effect of PVG có hoạt tính sinh học cao, nâng cao giá trị cạnh tranh với (100 mg/kg-200 mg/kg). The reference groups were Hồng sâm, đồng thời kế thừa và phát triển từ các kết quả powdered extract from Red ginseng (RG) at the doses of nghiên cứu trước trên sâm Việt Nam chế biến đã được 100 mg/kg and 200 mg/kg. công bố [3, 4]; nhóm nghiên cứu tiếp tục khảo sát tác Results: At the time of 60 minutes of administra- dụng tăng lực của bột chiết từ Sâm Việt Nam chế biến tion, PVG (200 mg/kg) showed an immediate healing ef- trên chuột nhắt trắng. fect which was better than RG. At 7 days, the swimming time versus first swimming time PVG (100 mg/kg-200 II. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN mg/kg) were comparable to the RG (200 mg/kg) CỨU Conclusion: PVG at dose of 200 mg/kg showed Đối tượng nghiên cứu: Thân rễ sâm Việt Nam (6 immediate recovery. In addition, PVG (100 mg/kg- 200 năm tuổi, được thu tại vùng núi Trà My, tỉnh Quảng Nam mg/kg were as well as RG (200 mg/kg) at 7 days admin- vào tháng 03 năm 2018) được chế biến và chiết xuất theo istration. quy trình đã công bố trước đây[4], để được bột chiết 1. Trung Tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh - Research Center of Ginseng and Medicinal Materials Ho Chi Minh City Chịu trách nhiệm chính: Nguyen Hoang Minh 02838274377 hoangminhtkd90@gmail.com 312 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  2. đông khô Sâm Việt Nam (PVG). Hồng sâm (được cung Định lượng các saponin trong mẫu thử bằng cấp bởi Công ty cổ phần thương mại VNP- Việt Nam) phương pháp HPLC được chiết xuất theo cùng quy trình của sâm Việt Nam Chuẩn bị các mẫu phân tích cho ra bột chiết Hồng sâm (RG). Mẫu trắng: Methanol 70% (Merck) Động vật nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực (Swiss Dung dịch chuẩn: Hòa tan các chất chuẩn G-Rg1, albino), 5 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 25 ± 2 g và thức ăn M-R2, G-Rb1, G-Rd, G-Rh1, G-Rg3 trong methanol viên được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y 70% để được dung dịch chuẩn hỗn hợp có nồng độ chuẩn tế TP. Nha Trang. Chuột được nuôi ổn định ít nhất một có nồng độ chính xác lần lượt là 300, 500, 100, 100, 100, tuần trước khi thử nghiệm. Thể tích cho uống (p.o.) là 10 100 µg/ml (dựa theo protocol của Bùi Thế Vinh và cộng ml/kg trọng lượng chuột. Các thí nghiệm trên động vật sự (2020) đã xây dựng tại Trung tâm Sâm và Dược liệu nghiên cứu được thực hiện theo “Hướng dẫn thử nghiệm Tp.HCM) [5]. tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,1 g bột liệu” của Bộ Y tế (ban hành kèm theo quyết định số 141/ mẫu thử vào ống nghiệm có nắp, thêm chính xác 10 ml QĐ – K2ĐT ngày 27/10/2015). methanol 70 % (TT), đậy nắp, cân. Chiết bằng siêu âm Các chất chuẩn: Majonoside R-2 (ký hiệu MR-2, trong 40 phút ở 30 °C, mỗi 10 phút lắc đều ống, để nguội, Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM, 98%); ginseno- cân lại, bù khối lượng đã mất bằng methanol 70 % để side-Rg1 (ký hiệu G-Rg1, ChemFaces, CAS: 22427-39- được khối lượng ban đầu, lọc qua màng lọc 0,45 pm 0, 98%); ginsenoside -Rb1 (ký hiệu G-Rbg1, ChemFac- dùng cho phân tích HPLC. Tiến hành quy trình lặp lại 3 es, CAS: 41753-43-9, 98%); ginsenoside -Rd (ký hiệu lần. G-Rd, ChemFaces, CAS: 47745-93-8, 98%); ginseno- Điều kiện sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC): side-Rh1 (ký hiệu G-Rh1, Aladdin, CAS: 63223-86-9, Hệ thống sắc ký Shimadzu: bơm LC-20AD, tiêm mẫu 98%); ginsenoside -Rg3 (ký hiệu G-Rg3, Aladdin, CAS: SIL-20A, đầu dò PDA (SPD-M20A). Cột sắc ký: C18 14197-60-5, 98%). (250×4,6mm, 5μm). Thể tích tiêm mẫu là 20 μl. Tốc độ Thiết bị: Cân phân tích Presicion (Đức); bể siêu dòng là 1 ml/phút. Bước sóng phân tích là 196 nm. Hệ âm Branson (Mỹ); tủ sấy Memmert (Đức); bể điều nhiệt dung môi pha động theo gradient nồng độ của acetoni- Memmert (Đức); hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao trile - nước như bảng 1 [5]. (Shimadzu). Bảng 1: Chương trình pha động HPLC Thời gian (min) Acetonitril (% tt/tt) Nước (% tt/tt) 0-11 21 79 11-25 21→32 79→68 25-35 32→40 68→60 35-40 40→95 60→5 40-60 95 5 60-61 95→21 5→79 61-71 21 79 Tính toán kết quả: Hàm lượng các saponin trong thử; h (%) là độ ẩm mẫu thử. mẫu thử được xác định theo công thức Khảo sát tác dụng tăng lực của các mẫu thử nghiệm C×V× p X(%) = Nghiệm pháp chuột bơi kiệt sức của Brekhman m × (100 − h) ×10000 (Swimming test, cải tiến để áp dụng trên chuột nhắt Trong đó: X (%) là hàm lượng saponin; C (µg/ml) trắng) thường được chọn lựa để khảo sát tác dụng tăng là nồng độ saponin của mẫu thử suy ra từ mẫu chuẩn lực của các chế phẩm từ dược liệu. Phương pháp chuột (theo các phương trình đường chuẩn đã công bố trước bơi thuận tiện, đơn giản giúp đánh giá tình trạng chống đây và phương trình đường chuẩn của G-Rg3: y = 7390x mệt mỏi, phục hồi sức lực của động vật thử nghiệm sau – 43276, R2= 0,9968) [5] ; V (ml) thể tích định mức; p liều uống duy nhất của mẫu thử hay đánh giá tác dụng (%) là độ tinh khiết của chuẩn; m (g) là khối lượng mẫu tăng lực của mẫu thử. Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 313
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Chuột được mang vào đuôi gia trọng bằng 5% thể mặt nước 10-15 giây và không trồi lên được nữa, lúc đó trọng, cho chuột bơi trong thùng nước có dung tích 20 lít, vớt chuột ra lau khô. Ghi nhận thời gian bơi lần 1 (T0). đường kính 30 cm, chiều cao cột nước 25 cm, nhiệt độ 29 Chọn những chuột có thời gian bơi 15 phút < x < 60 phút. ± 1oC. Chuột được cho bơi lần 1, thời gian bơi tính từ khi Cho chuột nghỉ 5 phút, chia ngẫu nhiên các lô thí nghiệm chuột được thả vào thùng nước, bơi đến khi chìm khỏi như bảng 2 Bảng 2. Bố trí thử nghiệm tăng lực Lô thử nghiệm Liều thử (n=8 con nghiệm chuột) (mg/kg) Chứng sinh lý - 100 PVG 200 100 RG 200 Một giờ sau khi cho chuột uống mẫu thử nghiệm, Nếu T7 ngày / T0 (%) của lô thử lớn hơn T7 ngày / ghi nhận thời gian bơi lần 2 (T60 phút). Chuột được tiếp T0 (%) của lô chứng: mẫu thử nghiệm có tác động tăng tục cho uống nước cất, các mẫu thử nghiệm liên tục (mỗi lực sau 7 ngày. ngày vào một giờ nhất định) đến ngày thứ 7 tiến hành Đánh giá kết quả cho chuột bơi lần 3 ( T7 ngày) [1]. Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung bình: M Tính toán kết quả ± SEM (Standard error of the mean – sai số chuẩn của Đánh giá tác dụng tăng lực bằng so sánh thống kê giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào phép kiểm giữa các lô thử và lô chứng các chỉ tiêu thời gian bơi và One – Way ANOVA và Student – Newman – Keuls test tỉ lệ phần trăm của thời gian bơi sau khi uống cao thử (phần mềm SigmaStat 3.5, USA). Kết quả thử nghiệm nghiệm (T60 phút, T7 ngày) so với thời gian bơi lần 1 đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p < 0,05). (T0), được tính theo công thức: X% = (Tt/T0) × 100 III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN Nếu T60 phút / T0 (%) của lô thử lớn hơn T60 phút Hàm lượng các saponin trong mẫu thử / T0 (%) của lô chứng: mẫu thử nghiệm có tác dụng hồi Tiến hành phân tích dung dịch hỗn hợp chuẩn đã phục sức. chuẩn bị, thu được kết quả như bảng 3 Bảng 3. Thời gian lưu và diện tích pic của các chuẩn saponin định lượng Nồng độ (µg/ Thời gian lưu Diện tích peak STT Hợp chất ml) (phút) (mAU*min) 1 G-Rg1 300 21,5 2474214 2 M-R2 500 22,4 116874 3 G-Rb1 100 34,0 891572 4 G-Rd 100 38,8 1151795 5 G-Rh1 100 36,2 1005043 6 G-Rg3 100 43,6 771169 Tiến hành phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để định lượng các saponin trong các mẫu RG, VG và PVG. Trên sắc ký đồ mẫu RG xuất hiện các pic có thời gian lưu tương ứng với các chuẩn G-Rg1, G-Rb1 G-Rd, G-Rh1, G-Rg3, tuy nhiên không có pic tương ứng với chuẩn M-R2. 314 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  4. hiện các pic có thời gian lưu tương đồng với các chuẩn Mặt khác, trên sắc ký đồ của mẫu VG và PVG đều xuất M-R2, G-Rg1, G-Rb1 G-Rd, G-Rh1, G-Rg3 (Hình 1). Hình 1: Sắc ký đồ HPLC của các mẫu VG, PVG và RG khi đối chiếu với các chuẩn (S): Hỗn hợp chuẩn, (RG): Hồng sâm, (VG): Bột sâm Việt Nam trước chế biến, (PVG): Bột sâm Việt Nam sau chế biến. Dựa vào các đường chuẩn đã xây dựng và diện tích pic của bảng 4. các mẫu thử xác định được hàm lượng của các saponin ở Bảng 4. Hàm lượng các saponin chính trong mẫu thử nghiệm Hàm lượng hoạt chất (%) ± SEM Mẫu G-Rg1 M-R2 G-Rb1 G-Rd G-Rh1 G-Rg3 RG 0,229±0,006 KPH 0,478±0,012 0,029±0,001 0,243±0,010 0,748±0,024 VG 6,713±0,008 14,567±0,041 3,238±0,008 2,178±0,009 0,339±0,002 0,502±0,006 PVG 2,145±0,060 8,524±0,022 1,050±0,037 0,823±0,023 0,723±0,025 2,556±0,060 KPH: không phát hiện VG và RG; đây là một ginsenoside chính được biết đến Kết quả bảng 4 cho thấy quá trình chế biến sâm Việt có trong sâm Hàn Quốc; có nhiều tác dụng dược lý như Nam đã làm thay đổi thành phần và hàm lượng các sapo- bảo vệ gan, chống mệt mỏi, tăng cường miễn dịch, đặc nin trong sâm Việt Nam. Theo Lê Thị Hồng Vân, có thể biệt ức chế tế bào ung thư (phổi, gan, vú) [7]. Kết quả của giải thích sự khác biệt này là do khi chế biến ở nhiệt độ nghiên cứu này cũng tương đồng với các kết quả nghiên 105oC trong thời gian dài, một số liên kết O-glycosid bị cứu của Lê Thị Hồng Vân và cộng sự (2012-2015) khi đứt gãy, làm hàm lượng các hợp chất trong mẫu SVN chế đã chứng minh sâm Việt Nam chế biến (hấp ở 105oC hay biến bị giảm đi và G-Rh1 là sản phẩm quá trình cắt các 120oC trong 4 giờ hay 8 giờ) sự gia tăng hàm lượng các liên kết O-glycosid của G-Rg1 do đó hàm lượng G-Rh1 ginsenoside – Rg3, -Rg5, -Rk1 sau quá trình chế biến trong các mẫu SVN chế biến tăng lên, điều này cũng xảy Sâm Việt Nam [6]. ra tương tự với các saponin khác, đây là nguyên nhân chính tạo ra những giá trị mới cho PVG so với VG [5,6]. Tác dụng tăng lực của mẫu thử Tương tự, hàm lượng G-Rg3 trong PVG cao hơn so với Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 315
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Bảng 5. Thời gian bơi của chuột tại các thời điểm ở các lô thử nghiệm Lô T0 T60 phút T7 ngày (n = 8) Chứng sinh lý 42,75 ± 3,56 28,38 ± 1,21 56,50 ± 3,22 PVG liều 100 mg/kg 43,37 ± 3,55 40,25 ± 5,63 102,63 ± 7,42*** PVG liều 200 mg/kg 37,88 ± 5,11 64,88 ± 5,75*** 89,50 ± 8,37** RG liều 100 mg/kg 36,62 ± 4,76 42,25 ± 4,29 64,13 ± 5,91 RG liều 200 mg/kg 39,00 ± 3,58 34,38 ± 3,99 92,88 ± 5,49** **: p < 0,01 so với lô chứng sinh lý trong cùng thời điểm ***: p < 0,001 so với lô chứng sinh lý trong cùng thời điểm Kết quả bảng 5 cho thấy chỉ có lô chuột cho uống chế biến và các ginsenoside còn lại đều cao hơn so với PVG ở liều 200 mg/kg có thời gian bơi T60 phút tăng RG. Điều này cho thấy sự liên hệ hàm lượng hoạt chất khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý ginsenoside có trong họ nhân sâm và tác dụng tăng lực, (p
  6. hồi phục sức tức thời tốt hơn RG. cứu này đã chứng minh PVG vừa có tác dụng bồi bổ sức Sau 7 uống mẫu thử, các lô chuột cho uống PVG khỏe, tăng sức bền, tăng lực vừa gợi mở tác dụng tăng ở cả 02 liều thử nghiệm và RG liều 200 mg/kg có tỉ lệ cường sinh lý cho nam giới của Sâm Việt Nam chế biến. thời gian bơi tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p=0,012; p=0,006; p=0,008; tương ứng). Các lô IV. KẾT LUẬN chuột cho uống PVG liều 100 mg/kg- 200 mg/kg không Sâm Việt Nam chế biến thể hiện tác dụng phục hồi có sự khác biệt tỉ lệ thời gian bơi so với RG liều 200 mg/ sức tức thời tốt hơn Hồng sâm, đồng thời Sâm Việt Nam kg (p=0,995; p=0,883; tương ứng). Điều này liên hệ với chế biến liều 100 mg/kg- 200 mg/kg thể hiện tác dụng kết quả định lượng hoạt chất saponin cho thấy PVG chỉ tăng lực tương đương với Hồng sâm liều 200 mg/kg. cần dùng liều 100 mg/kg đã thể hiện tác dụng tăng lực tương đương so với RG liều 200 mg/kg. Kết quả nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyen Linh Nhan, Trinh Minh Thien, Tran My Tien and et al. (2018). Study on anti-fatigue effect of Saphra- ton capsule on mouse (Mus musculus var. albino). Ho Chi Minh City Journal of Medicine, 22(5), 45-49. 2. Yan Jin, Yeon-Ju Kim, Ji-Na Jeon and et al. (2015). Effect of White, Red and Black Ginseng on Physicochemi- cal Properties and Ginsenosides. Plant Foods for Human Nutrition, 70(2), 141-145. 3. Le Thi Hong Van , Seo Young Lee, Tae Ryong Kim and et al. (2014). Processed Vietnamese ginseng: Prelimi- nary results in chemistry and biological activity. Journal of Ginseng Research, 38, 154-159. 4. Nguyen Hoang Minh, Tran My Tien, Nguyen Thi Thu Huong (2018). Antioxidant and Hypoglycemic Activi- ties of Processed Vietnamese Ginseng Extract. Journal of Medicinal Materials, 23(5), 308-315. 5. Bui The Vinh, Nguyen Nhat Minh, Nguyen Van Tri and et al. (2020). qualitative and quantitative determina- tion of typical saponins in Panax Vietnamensis and processed Panax Vietnamensis. Journal of Science – Hong Bang International University, 11, 11-20. 6. Le Thi Hong Van, Nguyen Ngoc Khoi, Nguyen Minh Duc and et al. (2015). Ginsenoside-Rk1 and Ginsenoside- Rh5 from processed Vietnamese ginseng (Panax vietnamensis). Journal ofMedicinal Materials, 20(3), 149-155. 7. Sun M., Ye Y., Xiao L. and et al. (2017). Anticancer effects of ginsenoside Rg3 (Review). International Journal of Molecular Medicine,39(3), 507-518. 8. Qi B., Zhang L., Zhang Z. and et al. (2014). Effects of ginsenosides-Rb1 on exercise-induced oxidative stress in forced swimming mice. Pharmacogn Mag, 10(40), 458-463. 9. Tang W., Zhang Y., Gao J. and et al. (2008). The anti-fatigue effect of 20(R)-ginsenoside Rg3 in mice by intra- nasally administration. Biological and Pharmaceutical Bulletin, 31(11), 2024-2027. Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 317
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2