intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tắc ống dẫn trứng ở bệnh nhân vô sinh thứ phát tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tỷ lệ vô sinh thứ phát do tắc ống dẫn trứng (TODT). Nghiên cứu cắt ngang trên 400 phụ nữ đến khám vì vô sinh thứ phát tai bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (TpHCM) từ 01/2006 đến 01/2007. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tắc ống dẫn trứng ở bệnh nhân vô sinh thứ phát tại Bệnh viện Từ Dũ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TẮC ỐNG DẪN TRỨNG Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH THỨ PHÁT<br /> TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Huỳnh Nguyễn Khánh Trang*, Nguyễn Duy Hoàng Minh Tâm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ vô sinh thứ phát do tắc ống dẫn trứng (TODT).<br /> Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 400 phụ nữ đến khám vì vô sinh thứ phát tai bệnh viện Phụ<br /> sản Từ Dũ (TpHCM) từ 01/2006 đến 01/2007.<br /> Kết quả: Tỷ lệ vô sinh do TODT chiếm 50%. Phụ nữ có tiền căn nạo hút thai có nguy cơ bị TODT<br /> 2,14 lần phụ nữ chưa nạo (OR=2,14, KTC 95% 1,37-3,33, p=0,001). Tiền căn đặt vòng có ảnh hưởng<br /> khoảng 2,29 lần (OR=2,29, KTC 95% 1,10-4,78, p=0,026). Không thấy mối liên quan giữa nơi ở, học vấn về<br /> mức sống, tiền căn mổ lấy thai, nơi mổ, số lần nạo thai, cũng như tuổi thai khi nạo và nơi nạo với vô sinh<br /> thứ phát do TODT.<br /> Kết luận: Tỷ lệ vô sinh thứ phát do TODT chiếm 50%. Nạo hút thai có liên quan vô sinh thứ phát do<br /> TODT.<br /> Từ khoá: vô sinh thứ phát, tắc ống dẫn trứng<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SECONDARY TUBAL INFERTILITY IN THE TU DU MATERNITY HOSPITAL<br /> IN HOCHIMINH CITY<br /> Huynh Nguyen Khanh Trang, Nguyen Duy Hoang Minh Tam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 171 - 174<br /> Study objective- The aim was to determine the incidence of secondary tubal infertility.<br /> Design- This was a cross sectional study which survey at 400 case were women with secondary<br /> infertility. in the Tu Du Maternity Hospital in Hochiminh city from January 2006 to January 2007.<br /> Main results- The incidence of secondary tubal infertility is 50%. A history of induced abortion was<br /> found to be a strong risk factor for secodary ihfertility (adjusted OR= 2.14 (KTC 95%1.37-3.33, p=0.001) in<br /> comparison with others). A history of the devices uterines was found may be a risk factor for secodary tubal<br /> infertility (adjusted OR OR=2.29, KTC 95% 1.10-4.78, p=0.026) in comparison with others). Habit,<br /> education, socio-economic, history of cesarean, age of foetus at abortion and the person who realized the<br /> operation didn’t influence on the rate of secondary tubal infertility.<br /> Conclusion- The incidence of secondary tubal infertility is 50%. A history of induced abortion was<br /> found to be a strong risk factor for secodary ihfertility.<br /> Key words: secondary infertility, secondary tubal infertility<br /> trứng thì phức tạp, tốn kém và ít có hiệu quả.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Điều trị nội khoa chỉ có thể giải quyết 8-10%<br /> Vô sinh có thể có nguyên nhân từ chồng<br /> trường hợp, số còn lại cần thiết phải điều trị<br /> cũng như vợ hay cả hai. Vô sinh do tắc ống dẫn<br /> phẫu thuật. Những phương pháp điều trị phẫu<br /> trứng chiếm khoảng 40% trong số vô sinh do<br /> thuật vòi trứng có tỷ lệ thành công chỉ khoảng<br /> người vợ(9,8,2,4). Điều trị vô sinh do tắc ống dẫn<br /> 30%(4). Một số nghiên cứu cho thấy ngoài những<br /> * Bộ môn Phụ Sản ĐHYD tp HCM<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh lý nhiễm qua đường sinh dục đưa đến<br /> viêm vùng chậu, dẫn đến TODT, việc can thiệp<br /> thủ thuật trong buồng tử cung cũng có thể ảnh<br /> hưởng đến TODT. Dùng dụng cụ tử cung<br /> (DCTC) tránh thai là một trong những lựa chọn<br /> hàng đầu hiện nay tại Việt Nam(10). Viêm nhiễm<br /> sinh dục dưới không kiểm soát trên người có<br /> dùng DCTC có thể liên quan viêm nhiễm lòng tử<br /> cung(6). Naọ phá thai cũng còn chiếm tỉ lệ cao<br /> hiện nay, Việt Nam có tỉ lệ nạo hút thai cao ở<br /> khu vực Đông Nam Á và hàng thứ 3 trên thế<br /> giới. Đặc biệt nhóm tuổi vị thành niên chiếm đến<br /> 20% là điều rất đáng quan tâm vì tương lai sản<br /> khoa rất dài(8,10). Tỷ lệ này tính chung khoảng<br /> 24,8%(10). Bên cạnh đó, tỷ lệ mổ lấy thai có xu<br /> hướng ngày càng gia tăng trên thế giới và cả ở<br /> Việt Nam, tại bệnh viện Từ Dũ ghi nhận khoảng<br /> 40%(5). Để tìm hiểu tỷ lệ tắc ống dẫn trứng ở<br /> bệnh nhân vô sinh thứ phát do TODT, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu “Tắc ống dẫn trứng ở bệnh<br /> nhân vô sinh thứ phát tại bệnh viện Từ Dũ”.<br /> <br /> chuẩn loại trừ: Tiền căn phẫu thuật vùng bụng<br /> (không kể mổ sanh), tiền căn lao vùng bụng,<br /> sinh dục, lạc nội mạc tử cung, vô sinh do<br /> không phóng noãn, có bất thường như u<br /> buồng trứng, u xơ tử cung.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> <br /> 1. Xác định tỉ lệ TODT ở bệnh nhân vô sinh<br /> thứ phát tại bệnh viện Từ Dũ<br /> 2. Tìm mối liên quan giữa vô sinh thứ do<br /> TODT với: nạo hút thai, đặt DCTC, mổ lấy thai<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành khảo sát dẫn đường 30<br /> trường hợp, có 12 trường hợp TODT, chiếm 40%<br /> <br /> Z 21−α<br /> <br /> (1-P)P / d 2 với độ tin cậy<br /> <br /> Z 1−α = 1,96.<br /> <br /> Chọn P = 40%. Độ chính<br /> <br /> Cỡ mẫu: n =<br /> 95% nên<br /> <br /> 2<br /> <br /> xác là: 5% tức d = 0,05. Tính ra mẫu tối thiểu cần<br /> lấy là n = 385.<br /> Tiêu chuẩn chẩn đóan: phụ nữ vô sinh thứ<br /> phát đến điều trị tại khoa Hiếm muộn, TODT<br /> được xác định với chụp HSG, nếu có tắc cả 2<br /> ODT sẽ được tiến hành nội soi ổ bụng để giải<br /> quyết nguyên nhân.<br /> Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê<br /> Stata 6.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm<br /> TODT<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với dân số<br /> mục tiêu là phụ nữ ≤ 35 tuổi được chẩn đoán<br /> hiếm muộn. Thời gian từ 01/2006 đến 01/2007.<br /> Mẫu chọn theo phương pháp chọn mẫu tuần<br /> tự, tất cả các phụ nữ ≤ 35 tuổi được chẩn đoán<br /> hiếm muộn thứ phát, có đầy đủ xét nghiệm của<br /> một cặp vô sinh (tinh trùng chồng bình thường).<br /> Dữ kiện thu thập qua bảng câu hỏi, tình trạng<br /> TODT ghi nhận qua xét nghiệm HSG (HysteroSaphilgo-graphy: chụp buồng tử cung – vòi<br /> trứng có cản quang) và nội soi.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Phụ nữ tuổi ≤ 35, không bị tâm thần, điều trị<br /> tại khoa Hiếm muộn, chồng có tinh dịch đồ bình<br /> thường, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu<br /> <br /> Sản<br /> 2 Phụ Khoa<br /> <br /> 2<br /> <br /> Học vấn<br /> <br /> Kinh tế<br /> <br /> Tiền căn sanh<br /> Tiền căn đặt vòng<br /> Tiền căn nạo thai<br /> <br /> DTH*<br /> 2 bên<br /> 1 bên<br /> không tắc<br /> < 25<br /> 25 -29<br /> 30 - 35<br /> Mù chữ<br /> Tiểu học<br /> Trung học<br /> Đại học<br /> Khó khăn<br /> Đủ ăn<br /> Dư<br /> Sanh thường<br /> Mổ<br /> Chưa con**<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> N (%)<br /> 200 (50,0)<br /> 10 (2,5)<br /> 190 (47,5)<br /> 22 (5,5)<br /> 91 (22,8)<br /> 287 (71,7)<br /> 10 (2,5)<br /> 50 (12,5)<br /> 304 (76,0)<br /> 36 (9,0)<br /> 15 (3,7)<br /> 321 (80,3)<br /> 64 (16,0)<br /> 217 (54,25)<br /> 112 (28,0)<br /> 71 (21,75)<br /> 39 (9,75)<br /> 361 (90,25)<br /> 122 (30,5)<br /> 278 (69,5)<br /> <br /> Chú thích: *TODT: tắc ống dẫn trứng; DTH: dịch<br /> tễ học. ** Chưa con, nhưng đã từng có thai và nạo<br /> hút thai<br /> Nhận xét: Tỉ lệ TODT là 50% trong đó đa số<br /> 71,7% tuổi từ 30- 35, học vấn trung học chiếm<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> 76%, kinh tế đủ ăn 80,3%, tiền căn đặt vòng chỉ<br /> 9,75%, tiền căn nạo phá thai chiếm 30,5%.<br /> Bảng 2. Tỉ lệ TODT liên quan các yếu tố mổ sanh,<br /> nạo thai, đặt vòng<br /> TO DT*<br /> C<br /> K<br /> 33<br /> 23<br /> 168<br /> 176<br /> 75<br /> 47<br /> 125<br /> 153<br /> 12<br /> 1<br /> 16<br /> 10<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Sanh mổ<br /> Nạo hút thai<br /> Đặt vòng > 7 năm<br /> <br /> C<br /> K<br /> C<br /> K<br /> C<br /> K<br /> <br /> p<br /> 0,44<br /> 0,02<br /> 0,04<br /> <br /> TODT: Tắc ống dẫn trứng. C: có; K: không<br /> Nhận xét: sanh mổ không có sự khác biệt,<br /> nạo hút thai (p=0,02) và đặt DCTC hơn 7 năm<br /> (p=0,04) có sự khác biệt có ý nghĩa.<br /> Bảng 3. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan TODT<br /> Đặc điểm<br /> Trình độ<br /> Mức sống<br /> Sanh mổ<br /> Đặt vòng<br /> Nạo thai<br /> Số lần nạo<br /> <br /> OR<br /> 1,9<br /> 1,43<br /> 1,25<br /> 2,07<br /> 1,95<br /> 1,95<br /> <br /> KTC 95%<br /> 0,48-7,61<br /> 0,83-2,46<br /> 0,67-2,37<br /> 0,96-4,68<br /> 1,23-3,09<br /> 0,84-4,6<br /> <br /> p<br /> 0,36<br /> 0,19<br /> 0,44<br /> 0,04<br /> 0,00<br /> 0,06<br /> <br /> Nhận xét: khi phân tích đơn biến ghi nhận<br /> tiền căn nạo phá thai có nguy cơ gấp 1,95 lần<br /> (KTC 95% (1,23-3,09), p=0,00).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu có 400 trường hợp thỏa<br /> tiêu chuẩn chọn mẫu, có 50% trường hợp TODT,<br /> tỷ lệ này không cao so với so với 40% trong y<br /> văn(9,7). Có thể trong nhóm nghiên cứu đối tượng<br /> có chọn lọc hơn với vô sinh chủ yếu là từ phía<br /> vợ. Tuy nhiên cũng cần có những nghiên cứu từ<br /> nhiều trung tâm khác nhau với mẫu có tính đại<br /> diện hơn để có thể phản ánh đúng tình trạng vô<br /> sinh do TODT.<br /> Số trường hợp có tiền căn đặt vòng có 39<br /> trường hợp chiếm khoảng 9% trong tổng số<br /> trường hợp nghiên cứu. Nghiên cứu ghi nhận<br /> tiền căn đặt vòng có liên quan TODT với nguy<br /> cơ khoảng 2,07 lần (KTC 95% 1,26-4,68), p=0,045.<br /> Trong đó yếu tố thời gian đặt vòng ghi nhận<br /> có liên quan nhiều, với khoảng thời gian ghi<br /> nhận có thể có nguy cơ trong nghiên cứu là 7<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> năm. Tuy nhiên trong một số nghiên cứu trên<br /> thế giới chưa ghi nhận nguy cơ vô sinh liên quan<br /> rõ với tiền căn đặt vòng. Việc có đặt vòng có thể<br /> gây nên phản ứng tiết dịch nhiều, với điều kiện<br /> và ý thức vệ sinh sinh hoạt cũng như môi trường<br /> sống (nguồn nước chẳng hạn) có thể là nguyên<br /> nhân gây viêm nhiễm sinh dục. Các viêm nhiễm<br /> sinh dục do moat số tác nhân như Gonococcus,<br /> Chlamydia với mức độ nhiều và kéo dài có thể<br /> mới là nghuyên nhân trực tiếp gây viêm dính là<br /> tắc nghẽn sự thông thương của đường sinh<br /> dục(8,7). Nghiên cứu của chúng tôi chưa thể lý<br /> giải được vấn đề này do mẫu có giới hạn và thời<br /> gian nghiên cứu ngắn.<br /> Giả thuyết cho rằng sợi dây trong DCTC có<br /> dây như là bậc thang cho vi trùng di chuyển<br /> ngược dòng vào lòng tử cung đđược Tatum và<br /> cộng sự chứng minh khi nghiên cứu về vi trùng<br /> học(6). Tatum nhận thấy hầu hết nguy cơ gia tăng<br /> của bệnh lý viêm nhiễm vùng chậu ở những<br /> người đang sử dụng DCTC có thể xảy ra sau đặt<br /> DCTC từ 1 đđến 4 tháng(6). Tại Mỹ, từ 1976 –<br /> 1978, trong 2566 trường hợp có đặt DCTC, có<br /> quan hệ một vợ, một chồng không ghi nhận<br /> bệnh lý phụ khoa có 675 trường hợp có viêm<br /> vùng chậu(8).<br /> Khi so sánh hai tỷ lệ nạo phá thai của nhóm<br /> có và không có TODT (37,5% và 23,5%), tỉ lệ<br /> TODT ở nhóm có nạo phá thai gấp 2,14 lần (KTC<br /> 95% (1,37-3,33), p=0,001). Giải thích cho sự tương<br /> quan giữa nạo hút thai với vô sinh sau nạo hút<br /> thai nhiều nghiên cứu tìm thấy sự liên quan giữa<br /> viêm nhiễm sinh dục như do Chlamydia chẳng<br /> hạn trước hoặc sau khi có nạo hút thai, tuy nhiên<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi không thực hiện<br /> được sự tầm soát Chlamydia(1,2,4). Nghiên cứu của<br /> Phùng Huy Tuân năm 2000 ghi nhận nguy cơ<br /> nạo phá thai làm tăng 2,5 lần tỉ lệ vô sinh thứ<br /> phát do TODT(5).<br /> Tại Việt Nam, tuy nạo hút thai được xem<br /> hợp pháp nhưng vẫn còn không ít những nơi<br /> cung cấp dịch vụ với chất lượng chưa đảm bảo.<br /> Bên cạnh đó kỹ thuật cũng nhưng việc quản lý<br /> nhiễm khuẩn khi thực hiện thủ thuật nạo phá<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> thai cũng có ảnh hưởng quan trọng đến tỉ lệ<br /> viêm nhiễm sinh dục, có thể ảnh hưởng đến khả<br /> năng sinh sản(10).<br /> Hạn chế là nghiên cứu thực hiện trong một<br /> cộng đồng là bênh viện nên tính đại diện của<br /> mẫu giới hạn nhiều. Tuy nhiên trong moat<br /> chứng mực nhất định do việc tiến hành nghiên<br /> cứu thực hiện ở những đối tượng can có sự can<br /> thiệp với những kỹ thuật như chụp HSG, phẫu<br /> thuật nội soi. Nhóm nghiên cứu đa số là các<br /> bệnh nhân tại thành phố cũng là một giới hạn.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 400 trường hợp vô sinh<br /> thứ phát tại bệnh viện Từ dũ tỉ lệ TODT chiếm<br /> 50% và tiền căn nạo hút thai là tăng nguy cơ<br /> gấp 1,95 lần.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> Berislas M. B(1971),“Late somatic sequelae: the delayed<br /> complications of induced abortion”, Lancet 2, pp. 619-621.<br /> Đại học Y Dược, Bộ môn Phụ sản (2006), "Vô sinh", Sản<br /> Phụ Khoa, Nxb Tp Hồ Chí Minh, tr. 1027-1040.<br /> Huỳnh Nguyễn KhánhTrang (2003), “ Các yếu tố ảnh<br /> hưởng hành vi quan hệ tình dục ở học sinh cấp 3 tại thành<br /> phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Sản Phụ<br /> Khoa, tr. 5-8<br /> Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Nguyễn Song Nguyên, Hồ<br /> Mạnh Tường, Vương Ngọc Lan (1999), “Tổng quan về<br /> hiếm muộn và vô sinh”, Hiếm muộn – vô sinh và kỹ thuật hỗ<br /> trợ sinh sản, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ, tr 1-22<br /> Phùng Huy Tuân (2000), “Mối liên quan giữa nạo phá thai và vô<br /> sinh thứ phát”, Hội nghị Khoa học công nghệ Bệnh viện Phụ Sản Từ<br /> Dũ năm 2000, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ, tr 19-29<br /> Tatum and al (1975). The intrauterine device and<br /> endometric inflammatory disease.<br /> Thompson W (1983), “The epidemiology of salpingitis”,<br /> Fertility and Sterility, pp. 163-173.<br /> Trichopoulos D., Handanos N., Danezis J., Kalandidi A,<br /> Kalapothaki V (1976), "Induced abortion and Secondary<br /> infertility", British Journal of Obstetrics and Gynecology, Vol<br /> 83, pp. 645-650.<br /> Tzonou A., Hsieh CC, Trichopoulos D et al, (1993),<br /> "Induced abortions, miscarriages, and tobaco smoking as<br /> risk factors for secondary infertility", Journal of<br /> Epidemiology and Community Health. Vol 47., pp. 36-39.<br /> Ủy ban QGDS và KHHGĐ (2000), Nạo thai: Tình hình, các<br /> yếu tố tác động và giải pháp, Nxb Thống kê Hà Nội, tr 1422.<br /> <br /> Sản<br /> 4 Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2