intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tách chiết, tinh sạch ADN từ các mẫu bị phân hủy trong thực nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tiến hành trên 16 mẫu máu không bảo quản được xử lý ở nhiệt độ phòng trong các khoảng thời gian 2 tuần, 4 tuần, 8 tuần và 16 tuần, hoặc đun ở 1000C. Tiến hành tách chiết ADN bằng hạt từ tính, nhân gen GADPH, điện di kiểm tra sản phẩm PCR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tách chiết, tinh sạch ADN từ các mẫu bị phân hủy trong thực nghiệm

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> TÁCH CHIẾT, TINH SẠCH ADN TỪ CÁC MẪU BỊ PHÂN HỦY<br /> TRONG THỰC NGHIỆM<br /> Trần Văn Khoa*; Triệu Tiến Sang*<br /> Nguyễn Minh Hải**; Ngô Trường Giang*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến hành trên 16 mẫu máu không bảo quản được xử lý ở nhiệt độ phòng<br /> trong các khoảng thời gian 2 tuần, 4 tuần, 8 tuần và 16 tuần, hoặc đun ở 1000C. Tiến hành<br /> tách chiết ADN bằng hạt từ tính, nhân gen GADPH, điện di kiểm tra sản phẩm PCR. Kết<br /> quả: các phản ứng PCR cho sản phẩm đặc trưng. Như vậy, tách chiết ADN bằng hạt từ tính,<br /> các mẫu ADN bị biến tính một phần có đủ chất lượng ổn định, đủ điều kiện để có thể tiến<br /> hành các phân tích tiếp theo.<br /> * Từ khoá: Nhận dạng cá thể; Mini STRs; Tách triết, tinh sạch ADN.<br /> <br /> DNA EXTRACTION AND PURIFICATION FROM<br /> EXPERIMENTALLY DEGRADED SAMPLES<br /> SUMMARY<br /> The study was carried out on 16 blood samples, which were not preserved for different<br /> period of time: 2 weeks, 8 weeks and 16 weeks in condition of 370C temperature with 100%<br /> humidity, and in boiling water for 30 minutes, 2 hours, 4 hours and 5 hours. DNA was<br /> extracted using both normal kit and magnetic particle based DNA IQ, Promega kit. DNA<br /> samples were evaluated using Nano Drop 1000. DNA amplification for mini STR analysis<br /> was conducted using PowerPlex S5, Promega, USA. Results: all mini STR markers were<br /> successfully amplified and informative thus it can be used for individual identification in<br /> case of samples partially degraded.<br /> * Key words: Individual identification; Mini-STRs; DNA extraction and purification.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong lĩnh vực ADN pháp y, nhiều<br /> trường hợp mẫu bị biến tính sau một<br /> <br /> thời gian nhất định hoặc bị biến tính do<br /> các tác nhân lý hóa khác nhau [3, 4].<br /> Chính vì vậy, việc tách chiết ADN đóng<br /> vai trò quan trọng để thu được mẫu ADN<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Viện Y học Hàng không<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Văn Khoa (tranvankhoa@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 8/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/10/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 7/11/2013<br /> 68<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> có đủ chất lượng và số lượng cho quá<br /> trình phân tích tiếp theo (PCR) [2]. Để<br /> đánh giá, lựa chọn phương pháp tách<br /> chiết ADN phù hợp, chúng tôi tiến hành<br /> xử lý các mẫu máu trong những điều<br /> kiện và thời gian khác nhau [1].<br /> ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ<br /> PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 16 mẫu máu nghiên cứu được lấy và<br /> chống đông bằng EDTA 5 ml/mẫu. Chia<br /> mẫu máu làm 2 lô: có biến tính và không<br /> biến tính. Cách thức xử lý như sau: mẫu<br /> máu đối chứng: Không xử lý gì, bảo<br /> quản ở nhiệt độ -800C cho đến khi tách<br /> chiết. Mẫu xử lý: tạo mẫu ADN biến<br /> tính một phần bằng cách để mẫu trong<br /> môi trường với thời gian dài (không bảo<br /> quản). Xử lý tạo mẫu ADN biến tính<br /> thực nghiệm theo mô hình của Dixon và<br /> CS 2006 [3]: để mẫu ở môi trường 370C<br /> với độ ẩm 100% trong thời gian 2 tuần,<br /> 8 tuần, 16 tuần. Tạo mẫu ADN biến tính<br /> một phần bằng tác nhân nhiệt độ ở 1000C<br /> trong 30 phút, 2 giờ, 4 giờ và 5 giờ.<br /> 2. Vật liệu nghiên cứu.<br /> Nhóm hóa chất dùng cho tách chiết<br /> ADN: QIAamp ADN blood Mini Kit,<br /> ADN-IQ system, promega. Nhóm hóa<br /> chất dùng cho PCR: đệm enzyme Taq<br /> polymerase 10X, MgCl2 25 mM, dNTPs<br /> <br /> 5 mM, Taq polymerase 5 U/µl, nước cất<br /> khử ion và khử trùng, nhóm hóa chất<br /> dùng cho điện di agarose, đệm TBE,<br /> ethidium bromide. Nhóm hóa chất dùng<br /> cho phản ứng nhân gen và phân tích<br /> mini STR: powerplex S5 - promega,<br /> POP-4™ polymer (P/N 4352755), HiDiTM formamide (P/N 4311320), máy<br /> ly tâm (Mikro 200 - Hittich, Đức), máy<br /> PCR 9700 (ABI, Mỹ), bộ điện di agarose:<br /> nguồn 300V, bể điện di (biorad, Mỹ),<br /> buồng thao tác PCR, block gia nhiệt,<br /> máy khuấy từ, máy định lượng Nanodrop,<br /> máy điện di mao quản 3130XL.<br /> 3. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Tách chiết ADN:<br /> Tách chiết bằng QIAamp ADN blood<br /> mini kit đối với mẫu không biến tính theo<br /> quy trình của nhà sản xuất.<br /> Tách chiết bằng ADN-IQ system,<br /> promega đối với mẫu biến tính theo quy<br /> trình như sau [5]:<br /> + Bước 1: chia nhỏ phần máu cho vào<br /> ống nghiệm.<br /> + Bước 2: thêm lysis buffer, ủ 700C<br /> trong 30 phút để hoà tan mẫu.<br /> + Bước 3: ly tâm để loại bỏ bớt tạp<br /> chất.<br /> + Bước 4: thêm hạt từ tính để tạo<br /> phức hợp "hạt từ tính-thành phần tích<br /> điện (-)".<br /> 70<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> + Bước 5: đặt ống nghiệm vào giá từ<br /> tính để lọc lấy phức hợp.<br /> + Bước 6: rửa nhiều lần bằng wash<br /> buffer để thu phức hợp "hạt từ tính ADN"<br /> + Bước 7: để khô ở nhiệt độ phòng để<br /> loại bớt nước.<br /> <br /> Thành phần phản ứng PCR: Powerplex<br /> S5 5X Master Mix 5 µl, Power Plex S5<br /> 10X Primer Pair Mix 2,5 µl, ADN khuôn<br /> 0,25 - 0,50 ng, nước cất vừa đủ 25 µl [6].<br /> Nhân gen trên máy PCR 9700 (ABI Mỹ) theo chu trình nhiệt.<br /> NHIỆT ĐỘ<br /> <br /> THỜI GIAN<br /> <br /> SỐ CHU KỲ<br /> <br /> o<br /> <br /> 96 C<br /> <br /> 2 phút<br /> <br /> 1 chu kỳ<br /> <br /> 94oC<br /> <br /> 30 giây<br /> <br /> 60oC<br /> <br /> 2 phút<br /> <br /> + Bước 9: thu dung dịch ADN.<br /> <br /> 72oC<br /> <br /> 90 giây<br /> <br /> Sau khi thu được mẫu ADN, chúng<br /> <br /> 60oC<br /> <br /> 45 phút<br /> <br /> 1 chu kỳ<br /> <br /> 4oC<br /> <br /> ∞<br /> <br /> 1 chu kỳ<br /> <br /> + Bước 8: thêm elution buffer và ủ ở<br /> 0<br /> 65 C trong 5 phút để tách ADN ra khỏi<br /> hạt từ tính.<br /> <br /> tôi tiến hành định lượng và kiểm tra độ<br /> tinh khiết của sản phẩm bằng phương<br /> pháp định lượng trên máy đo quang phổ<br /> Nanodrop.<br /> * Phương pháp định tính, định lượng<br /> ADN:<br /> Sản phẩm ADN thu được sau quá<br /> trình tách chiết được định lượng trên<br /> máy Nanodrop ở bước sóng 260/280 nm<br /> nhằm kiểm tra độ tinh sạch. 5 μl mỗi<br /> mẫu ADN sau tách chiết cũng được điện<br /> di trên gel agarose để kiểm tra chất lượng<br /> ADN. Những mẫu có nồng độ thấp tiến<br /> hành nhân gen GADPH và điện đi để<br /> đánh giá khả năng nhân gen với cặp mồi<br /> F-5’CCCCACACACATGCACTTACC-3’;<br /> R-5’CCTAGTCCCAGGGCTTTGATT-3’.<br /> * Phản ứng PCR nhân gen mini STR:<br /> <br /> 30 chu kỳ<br /> <br /> Điện di mao quản tự động trên hệ<br /> thống máy giải trình tự AB 3130XL,<br /> phân tích alen: thêm 1 µl sản phẩm PCR<br /> hoặc 1 µl của PowerPlex® S5 Allelic<br /> Ladder Mix. Biến tính 95 trong 3 phút,<br /> sau đó để ngay trong đá 3 phút trước khi<br /> tra mẫu điện di.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả tách chiết ADN.<br /> Đối với lượng máu, do hàm lượng<br /> ADN lớn nên khi tách xong, tiến hành<br /> kiểm tra nồng độ ADN trên máy Nano<br /> Drop, điện di trên gel agarose 0,8%,<br /> nhuộm trong dung dịch EtBr 10 µg/ml,<br /> sau đó quan sát dưới ánh sáng tử ngoại<br /> bước sóng 254 nm.<br /> 71<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả đo nồng độ và độ<br /> tinh sạch ADN tách từ 16 mẫu máu không<br /> bị biến tính.<br /> MẪU<br /> <br /> NỒNG<br /> ĐỘ<br /> ADN<br /> (µg/µl)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 42,4<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 9<br /> <br /> 47,5<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 2<br /> <br /> 52,16<br /> <br /> 1,72<br /> <br /> 10<br /> <br /> 61,1<br /> <br /> 1,74<br /> <br /> 3<br /> <br /> 43,4<br /> <br /> 1,80<br /> <br /> 11<br /> <br /> 49,9<br /> <br /> 1,71<br /> <br /> 4<br /> <br /> 51,3<br /> <br /> 1,71<br /> <br /> 12<br /> <br /> 47,3<br /> <br /> 1,70<br /> <br /> 5<br /> <br /> 51,9<br /> <br /> 1,69<br /> <br /> 13<br /> <br /> 54,0<br /> <br /> 1,72<br /> <br /> 6<br /> <br /> 60,2<br /> <br /> 1,79<br /> <br /> 14<br /> <br /> 52,5<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> 7<br /> <br /> 45,6<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 15<br /> <br /> 59,8<br /> <br /> 1,83<br /> <br /> 8<br /> <br /> 42,4<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 16<br /> <br /> 40,23<br /> <br /> 1,61<br /> <br /> A /A<br /> 260<br /> <br /> 280<br /> <br /> MẪU<br /> <br /> NỒNG<br /> ĐỘ<br /> A /A<br /> 260 280<br /> ADN<br /> (µg/µl)<br /> <br /> Từ kết quả trên ta thấy, nồng độ ADN<br /> khá cao, tỷ số A260/A280 là chỉ số để đánh<br /> giá độ tinh sạch của ADN, nằm trong<br /> khoảng 1,6 - 1,8: chứng tỏ ADN có độ<br /> sạch cần thiết cho nghiên cứu phân tích<br /> tiếp theo. Với các mẫu này, chúng tôi<br /> cũng điện di agarose kiểm tra cho thấy<br /> kết quả tốt (hình 1). Như vậy, cũng có<br /> thể đánh giá quy trình tách chiết ADN<br /> không bị biến tính, có thể khẳng định<br /> dùng kit thông thường hoàn toàn tốt.<br /> <br /> Hình 1: Ảnh điện di kiểm tra ADN trên<br /> gel agarose 0,8% với các mẫu không biến<br /> tính được tách bằng kit thông thường.<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả đo nồng độ tinh<br /> sạch ADN tách chiết từ 16 mẫu máu<br /> biến tính do nhiệt độ 1000C trong 5 giờ.<br /> MẪU<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> NỒNG<br /> NỒNG<br /> ĐỘ<br /> ĐỘ<br /> A260/A280 MẪU<br /> ADN<br /> ADN<br /> (µg/µl)<br /> (µg/µl)<br /> <br /> 1,57<br /> 2,29<br /> 3,01<br /> 1,48<br /> 1,77<br /> 2,89<br /> 2,61<br /> 2,90<br /> <br /> 1,63<br /> 1,78<br /> 1,76<br /> 1,62<br /> 1,92<br /> 1,75<br /> 1,93<br /> 1,90<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> 1,67<br /> 2,64<br /> 3,39<br /> 2,22<br /> 1,86<br /> 3,33<br /> 1,55<br /> 2,23<br /> <br /> A260/A280<br /> <br /> 1,60<br /> 1,66<br /> 1,81<br /> 1,75<br /> 1,81<br /> 1,85<br /> 1,64<br /> 1,72<br /> <br /> Mặc dù mẫu bị biến tính thu được<br /> nồng độ thấp hơn các mẫu không bị biến<br /> tính, nhưng vẫn đảm bảo tinh sạch. Đối<br /> với mẫu máu bị biến tính một phần bằng<br /> thực nghiệm, tiến hành tách chiết thu<br /> ADN bằng hạt từ tính. Sau tách chiết,<br /> điện di gel agarose kiểm tra không thấy<br /> xuất hiện băng. Để đánh giá khả năng<br /> nhân gen, chúng tôi sử dụng mồi GAPDH<br /> để nhân gen này, sản phẩm PCR có kích<br /> thước 97 bp. Dưới đây là hình ảnh điện<br /> di kiểm tra sản phẩm sau PCR.<br /> <br /> Hình 2: Ảnh điện di mẫu biến tính tách<br /> bằng kit thông thường.<br /> 72<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> Từ trái sang phải: chứng âm, chứng<br /> dương, marker ADN 100 bp, 2 mẫu biến<br /> tính 8 tuần: 1 mẫu (+), 1 mẫu (-), mẫu<br /> biến tính nhiệt 30 phút (+), 3 mẫu biến<br /> tính nhiệt 5 giờ đều (-).<br /> <br /> Hình 3: Ảnh điện di mẫu biến tính tách<br /> bằng hạt từ tính.<br /> Từ trái sang phải: chứng âm, chứng<br /> dương, marker ADN 100 bp. Hàng trên:<br /> các mẫu biến tính 8 tuần và biến tính<br /> nhiệt 5 giờ; hàng dưới: các mẫu biến tính<br /> nhiệt 5 giờ.<br /> <br /> Hình 4: Ảnh điện di mẫu biến tính tách<br /> bằng hạt từ tính.<br /> <br /> Từ trái sang phải: chứng âm, chứng<br /> dương, marker ADN 100 bp. Hàng trên:<br /> các mẫu biến tính 8 tuần; hàng dưới các<br /> mẫu biến tính 16 tuần.<br /> 2. Kết quả bƣớc đầu xác định kiểu<br /> gen của các locus STR trên máy giải<br /> trình tự gen.<br /> Với các mẫu ADN thu được, tiến hành<br /> phản ứng nhân gen để xác định khả năng<br /> nhân gen và phân tích mini STR. Sử dụng<br /> bộ kit nhân gen Powerplex S5 PCR<br /> Amplification kit. Đây là bộ kit cho phép<br /> đồng khuếch đại và phát triển 5 locus bao<br /> gồm cả D8S1179, D18S51, FGA và<br /> TH01. Đối với các mẫu này, sau khi chạy<br /> điện di kết quả thu được xử lý bằng phần<br /> mềm Genemapper ID 3.2. Phần mềm này<br /> sẽ so sánh kích thước các băng ADN thu<br /> được ở mẫu nghiên cứu với những băng<br /> tương ứng trên thang alen chuẩn và cho<br /> kết quả chi tiết về kiểu gen của từng locus<br /> như hình minh họa ở hình sau.<br /> <br /> Hình 5: Hình ảnh điện di của mẫu số 2<br /> không bị biến tính.<br /> 73<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2