intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Tiếng Anh cấp THCS - Nội dung bồi dưỡng: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

Chia sẻ: Mã Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Tiếng Anh cấp THCS - Nội dung bồi dưỡng: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có nội dung chính gồm: phần I - xác định mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra kết quả học tập; phần II - Xác định nội dung kiểm tra kết quả học tập của học sinh; phần III - Phân loại bài kiểm tra kết quả học tập; phần IV - Qui trình ra đề kiểm tra; phần V - Loại hình bài tập dựng cho bài kiểm tra. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Tiếng Anh cấp THCS - Nội dung bồi dưỡng: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

  1. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG  KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP  MỤC LỤC A.  VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUAN ĐIỂM VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ B. NỘI DUNG CHÍNH Phần I: Xác định mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra kết quả học tập  1. Mục tiêu chung ­ Kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngôn ngữ  ­Kiến thức ngôn ngữ 2. Mục tiêu cụ thể của từng năm học (từ lớp 6 đến lớp 9) ­ Mục tiêu cần đạt về kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngôn ngữ  ­ Mục tiêu cần đạt về kiến thức ngôn ngữ Phần II: Xác định nội dung kiểm tra kết quả học tập của học sinh 1. Nội dung chung 2. Nội dung cụ thể ­ Chủ điểm/Chủ đề kiểm tra ­ Kĩ năng ngôn ngữ ­Kiến thức ngôn ngữ Phần III: Phân loại bài kiểm tra kết quả học tập  1. Phân loại bài kiểm tra theo hoạt động giao tiếp ­Kiểm tra kĩ năng ngôn ngữ (nói, nghe, đọc, viết) ­Kiểm tra kiến thức ngôn ngữ (chủ yếu là từ vựng và ngữ pháp) 2. Phân loại bài kiểm tra dựa vào hoạt động dạy và học trên lớp  ­Kiểm tra miệng, 15 phút, một tiết, cuối học kì. 3. Phân loại bài kiểm tra theo loại hình kiểm tra, đánh giá ­ Tự luận ­Trắc nghiệm khách quan Phần IV: Qui trình ra đề kiểm tra 1. Xác định mục tiêu bài kiểm tra  2. Xác định nội dung bài kiểm tra   3. Xác định cấu trúc bài kiểm tra 4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra 5. Đánh giá, cho điểm 6. Xác định hình thức bài kiểm tra Phần V: Loại hình bài tập dựng cho bài kiểm tra 1. Kiểm tra nói 2. Kiểm tra nghe 3. Kiểm tra đọc 4. Kiểm tra viết 5. Kiểm tra kiến thức ngôn ngữ 1
  2. C. PHỤ LỤC PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA A. VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUAN ĐIỂM VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học  tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của  thầy, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ  và đạt được mục tiêu giáo   dục. Có nhiều khái niệm về  Đánh giá, được nêu trong các tài liệu của nhiều tác   giả khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm thường gặp trong các tài liệu về đánh  giá kết quả học tập của học sinh:  ­ “Đánh giá là quá trình thu thập và xử  lí kịp thời, có hệ  thống thông tin về  hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ  vào mục tiêu giáo dục, làm cơ  sở  cho những chủ  trương, biện pháp và hành động   giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót”. ­ “Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lí thông  tin về trình độ, khả  năng đạt được mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và  nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của   giáo viên và nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”. ­ Theo Jean­ Marie De Ketele phát biểu(1989): “Đánh giá có nghĩa là: Thu thập  một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị  và đáng tin cậy; và xem xét mức độ  phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục   tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một   quyết định” ­ Theo Từ điển Tiếng Việt:“Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”. ­ Trong giáo dục học: “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những  nhận định, phán đoán về  kết quả  công việc, dựa vào sự  phân tích những thông tin   thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề  ra, nhằm đề  xuất những quyết  định thích hợp để  cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu  quả công tác giáo dục”. ­ “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và  đưa ra những phán xét, nhận định về  mức độ  đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra   trong các chuẩn hay kết quả học tập”.  ­ “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và  đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ  đạt được theo  các tiêu chí  đã được   đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả  học tập. Đánh giá có thể  là đánh giá định  lượng (quantitative) dựa vào các con số  hoặc định tính (qualitative) dự  vào các ý  kiến và giá trị”. Đánh giá gồm có 3 khâu chính là:  2
  3. + Thu thập thông tin; + Xử lí thông tin; + Ra quyết định.  Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu phải theo   đuổi và kết thúc khi chúng ta đã đề  ra một quyết định liên quan đến mục tiêu đó.   Điều đó không có nghĩa là quá trình tổng thể kết thúc khi ra quyết định.  Ngược lại, quyết định đánh dấu sự  khởi đầu một quá trình khác cũng quan  trọng như đánh giá: đó là quá trình đề  ra những biện pháp cụ  thể tuỳ  theo kết quả  đánh giá. Đánh giá (assessment) là một thuật ngữ  mang cả  nghĩa đánh giá (evaluation)  và đo đạc (measurement).  Đánh giḠthực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi   về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này. Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, được hiểu là   yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản phẩm. Kiểm tra là tiền đề  của đánh giá, là khâu không thể  thiếu được trong quá  trình dạy học. Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:  1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác. Phản ánh chính xác kết quả  như  nó  tồn tại trên cơ  sở  đối chiếu với mục tiêu đề  ra, không phụ  thuộc vào ý muốn chủ  quan của người đánh giá. 2. Đảm bảo tính toàn diện. Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo   yêu cầu và mục đích. 3. Đảm bảo tính hệ thống. Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất  định, đánh giá thường xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng  và tạo cơ sở để đánh giá một cách toàn diện. 4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển. Đánh   giá   được   tiến   hành  công khai, kết quả được công bố  kịp thời, tạo ra động lực để  thúc đẩy đối tượng   được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế  mặt xấu. 5. Đảm bảo tính công bằng. Đảm bảo rằng những học sinh thực hiện các   hoạt động học tập với cùng một mức độ  và thể  hiện cùng một nỗ  lực se nhận  được kết quả đánh giá như nhau. Đánh giá là công cụ  giúp xác định năng lực người học đồng thời điều chỉnh  quá trình dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đề  ra của chương trình. Đánh giá  đồng thời là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng  cao chất lượng giáo dục. Đánh giá là quá trình thu thập, xử  lý một cách có hệ  thống về  hiện trạng,  nguyên nhân của chất lượng, hiệu quả  giáo dục. Từ  kết quả  đánh giá căn cứ  các  mục tiêu dạy học, giáo viên và các cấp quản lý có cơ  sở  xây dựng những chủ  3
  4. trương, biện pháp và các hoạt động giáo dục tiếp theo. Đánh giá có thể là định tính  dựa và các nhận xét hoặc định lượng dựa trên các giá trị (điểm số thu được). Đánh giá kết quả học tập của học sinh là là qua trình thu thập và xử lý thông   tin về trình độ, khả  năng thực hiện mục tiêu học tập, về tác động và nguyên nhân  của tình hình đó nhằm tạo cơ  sở  cho những quyết định sư  phạm của giáo viên và  nhà trường cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày càng tiến bộ hơn. Kiểm   tra là hình thức chủ yếu và cơ bản của đánh giá. Đánh giá là một quá trình và theo cả  một quá trình. Học sinh được đánh giá  thông qua nội dung từng bài học, từng hoạt động giáo dục, từng bài học, đánh giá   theo từng môn học và toàn diện theo mục tiêu giáo dục. Đánh giá không chỉ   ở  thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà   phải thực hiện trong cả quá trình. Việc đánh giá học sinh căn cứ các mốc thời điểm  sẽ  là khởi điểm cho giai đoạn giáo dục tiếp theo với các yêu cầu cao hơn về kiến  thức, kỹ năng và năng lực thể hiện của học sinh. Việc kiểm tra thường xuyên và định kỳ sẽ hướng vào việc bám sát nội dung,  mục tiêu của từng bài, từng chủ  đề  và mục tiêu của môn học  ở  từng học kỳ, lớp   học và cấp học. Việc kiểm tra đánh giá phải minh bạch, chính xác, khách quan,  công bằng phối hợp hợp lí các hình thức kiểm tra đánh giá như  vấn đáp, thuyết  trình, trình bày với việc sử  dụng các loại hình câu hỏi đa dạng được tối ưu để  có  kết quả đánh giá khách quan qua đó khắc phục tình trạng học tủ, học lệch, học đối  phó. Kiểm tra định kỳ  (45 phút) là bài kiểm tra tích hợp gồm các kỹ  năng nghe,  đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Bài kiểm tra phải có ít nhất 02 dạng câu hỏi cho   mỗi kỹ  năng/phần với định hướng đánh giá năng lực ngôn ngữ  toàn diện của học  sinh. Tỷ lệ thành phần trong bài thi đảm bảo chênh lệnh không quá 5% giữa các kỹ  năng. Số lượng câu hỏi mỗi bài kiểm tra từ 25 đến 40 câu đối với kiểm tra định kỳ  và kiểm tra học kỳ căn cứ mức độ yêu cầu và độ khó của các câu hỏi. 4
  5. B. NỘI DUNG CHÍNH C. Phần I: Xác định mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra kết quả học tập  1. Mục tiêu chung 1.1. Mục tiêu dạy học  Việc dạy và học tiếng Anh  ở  THCS trước hết và quan trọng nhất là bám sát   mục tiêu dạy học của môn học. Mục tiêu này được xác định trong chương trình   môn tiếng Anh ở THCS. Cụ thể là:  Dạy học môn tiếng Anh ở THCS nhằm giúp học sinh: Sử  dụng tiếng Anh như  một công cụ  giao tiếp  ở  mức độ  cơ  bản dưới các   dạng nghe, nói, đọc, viết. Có kiến thức cơ  bản, tương đối hệ  thống và hoàn chỉnh về  tiếng Anh, phù  hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.  Có hiểu biết khái quát về  đất nước, con người và nền văn hoá của một số  nước nói tiếng Anh, từ  đó có tình cảm và thái độ  tốt đẹp đối với đất nước, con  người, nền văn hoá và ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh; biết tự hào, yêu quí và  tôn trọng nền văn hoá và ngôn ngữ của dân tộc mình. Nói cụ  thể  hơn, mục tiêu dạy học tiếng Anh  ở THCS nhằm vào hai yếu tố  cơ  bản: kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngôn ngữ và kiến thức ngôn ngữ.  1.2. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá  Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải bám sát mục tiêu dạy  và học. Nói khác đi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hai yếu tố  cơ bản: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập qua bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc và viết.  Kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập qua kiến thức ngôn ngữ: ngữ  âm, từ  vựng, ngữ  pháp (vừa thành mục riêng, vừa được lồng ghép trong các kĩ năng giao  tiếp). Như vậy, năm thành tố cơ bản cần có trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập   của học sinh là: nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Tỉ lệ giữa các thành tố  trong kiểm tra và đánh giá là: nghe 20%, nói 20%, đọc 20%, viết  20% và kiến thức   ngôn ngữ 20%. 2. Mục tiêu cụ thể của từng năm học (từ lớp 6 đến lớp 9) 2.1 Mục tiêu cần đạt về kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngôn ngữ  Trên cơ sở  mục tiêu chung dạy và học tiếng Anh  ở trường phổ thông, chúng ta  cần xác định mục tiêu cụ thể cho mỗi năm học lớp học. Những mục tiêu cụ thể đó   được xác định trong chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình THCS.  Mục tiêu cụ thể của mỗi năm học được thể hiện ở bốn yếu tố hay kĩ năng: nghe  – nói ­ đọc ­ viết. Dưới đây là ví dụ về mục tiêu cụ thể của dạy và học tiếng Anh  lớp 6. 5
  6. Hết lớp 6, học sinh có khả  năng sử  dụng những kiến thức tiếng Anh đã học   trong phạm vi chương trình để ra: LỚP 6 Nghe: Nghe hiểu tiếng Anh sử dụng trong lớp học. Nghe hiểu đoạn văn ngắn (khoảng 60­80 từ), đơn giản về  các chủ điểm với nội dung ngôn ngữ được đề cập trong chương  trình. Nói: Thực hiện các yêu cầu giao tiếp hàng ngày bằng tiếng  Anh trong và ngoài lớp học. Diễn đạt các nội dung giao tiếp đơn giản hàng ngày liên  quan   đến   các   chủ   điểm   và   nội   dung   ngôn   ngữ   đã   học   trong   chương trình. Đọc: Đọc hiểu nội dung chính các đoạn văn ngắn (khoảng 100­ 120 từ),  đơn giản trong phạm vi các  chủ   điểm   đã học  trong  chương trình. Đọc hiểu nội dung chính các văn bản trên cơ  sở  ngữ  liệu  đã học có kết hợp với suy luận và tra cứu từ điển. Viết: Viết có hướng dẫn các đoạn văn ngắn (khoảng 60­70 từ)  mô tả  hoặc báo cáo tường thuật về  các hoạt động của cá nhân  hoặc   lớp   học   trong   khuôn   khổ   ngôn   ngữ   và   chủ   điểm   của  chương trình. Viết để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao  đơn giản như  điền vào phiếu cá nhân, bảng điều tra, viết thư  cho bạn, E­mail ngắn……. Khi xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá trong mỗi năm học dựa vào chuẩn kiến  thức, kĩ năng trong chương trình THCS, cần tính đến ít nhất bốn yếu tố cơ bản là:   (1) xác định rừ  kĩ năng cần kiểm tra, (2) độ  dài văn bản của bài kiểm tra, (3) nội   dung bài kiểm tra (chủ điểm, chủ  đề  của bài kiểm tra), và (4) kiến thức ngôn ngữ  sử dụng trong bài kiểm tra.  Trong bốn yếu tố trên thì yếu tố (1) xác định mục tiêu kiểm tra, yếu tố (2) xác định   độ dài bài kiểm tra yếu tố (3) và (4) xác định độ khó của bài kiểm tra.  Ví dụ sau đây nói rõ hơn cách xác định mục tiêu kiểm tra ở lớp 6 với bốn yếu tố trên: Kĩ năng Độ dài văn bản Nội dung Kiến thức ngôn ngữ Nghe hiểu đoạn  văn  khoảng  các chủ  điểm   trong  nội dung ngôn ngữ  trong  60­80 từ chương trình chương trình Nói / nội dung giao tiếp  các chủ  điểm   trong  nội dung ngôn ngữ  trong  Diễn đạt đơn giản  chương trình chương trình Đọc hiểu đoạn  văn  khoảng  các chủ  điểm   trong  nội dung ngôn ngữ  trong  100­120 từ chương trình chương trình Viết có  đoạn văn khoảng  các chủ  điểm   trong  nội dung ngôn ngữ  trong  6
  7. hướng  60­70 từ chương trình chương trình dẫn Điểm chung của các yếu tố trên là: Các mục tiêu được xác định rừ  ràng như  nghe hiểu, nói hay diễn đạt, đọc   hiểu, viết có hướng dẫn. Các nội dung bài nghe, nói, đọc, viết không nằm ngoài chủ điểm mà chương trình   qui định Nội dung ngôn ngữ  trong các bài nghe, nói, đọc, viết không nằm ngoài nội  dung ngôn ngữ mà chương trình qui định. Sự khác biệt là ở chỗ  độ dài các văn bản   dùng trong kiểm tra các kĩ năng khác nhau trong đó nghe là khoảng 60­80 từ , đọc là   koảng khoảng 100­120 từ  và viết là khoảng 60­70 từ. cho nghe, đọc và viết khác  nhau.  Khi so sánh mục tiêu kiểm tra giữa các năm học chúng ta thấy:  Điểm chung là tất cả  các kĩ năng được hình thành và phát triển xoay quanh  những chủ điểm giao tiếp được lặp lại có mở rộng qua 4 năm học.  Điểm khác biệt là có sự  phát triển giữa độ  khó (nội dung) và độ  dài (hình  thức) của các kĩ năng. Ví dụ với kĩ năng nói, ở lớp 6 học sinh diễn đạt các nội dung  giao tiếp đơn giản hàng ngày, song các chủ  điểm và nội dung ngôn ngữ   ở  lớp 9  được mở  rộng và nâng cao hơn. Độ  dài các kĩ năng giữa các năm học cũng khác   nhau. Ví dụ  với kĩ năng viết thì  ở  lớp 6 học sinh viết có hướng dẫn các đoạn văn  ngắn (khoảng 60­70 từ) ở lớp 7 là 70­80 từ, lớp 8 là 80­90 từ còn lớp 9 là 90­100 từ. 2.2 Mục tiêu cần đạt về kiến thức ngôn ngữ Nếu như bốn kĩ năng giao tiếp là mục tiêu cuối cùng của dạy và học tiếng Anh   và là yếu tố quan trọng nhất trong xác định mục tiêu kiểm tra kiến thức ngôn ngữ là   phương tiện nhằm đạt đến mục tiêu giao tiếp hay là nội dung ngôn ngữ trong kiểm   tra.  Ví dụ: Nội dung ngôn ngữ được qui định trong chương trình lớp 6 là:   LỚP 6: ­ Tenses: present simple,  present progressive, future simple ­ Modal verbs: can / cannot, must / must not ­ Wh­questions: How? What? Where? Which? When? Why? ­ Yes / No questions ­ Imperatives: commands (positive / negative)  ­ Adjectives: comparatives and superlatives of adjectives ­ Possessive case ­ Personal pronouns ­ Prepositions of position ­ Partitives: a box of, a can of ­ Indefinite quantifiers: some, any, a few, a little, lots, a lot of ­ Adverbs of frequency: sometimes, usually ­ Articles: a(n), the ­ What about verb­ing …?              Why don’t we ...? 7
  8. Nội dung ngôn ngữ được qui định trong chương trình lớp 6 chỉ ra rằng, các bài  kiểm tra kĩ năng nghe, nói, đọc và viết ở lớp 6 phải nằm trong phạm vi kiến thức  ngôn ngữ được nêu ở trên. Các bài kiểm tra tránh có các hiện tương ngôn ngữ  không được qui định trong chương trình.   Phần II: Xác định nội dung kiểm tra kết quả học tập của học sinh 1. Nội dung chung Nội dung dạy và học môn tiếng Anh ở THCS được xây dưng trên cơ sở 3 mạch  nội dung cơ bản. Những mạch nội dung đó đồng thời là nội dung kiểm tra kết quả  học tập của học sinh. Các mạch nội dung đó là: Nội dung các chủ điểm Các kĩ năng giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết  Kiến thức ngôn ngữ: là hệ thống ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp  2. Nội dung cụ thể 2.1 Nội dung các chủ điểm Nội dung cơ bản trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là các chủ điểm giao   tiếp. Các chủ  điểm được thể  hiện trong cột thứ  nhất (Thems/Topcs) của bảng   chuẩn kiến thức, kĩ năng từng lớp (xem bảng bên dưới). với chủ  điểm xuyên suốt   chương trình từ lớp 6 đến lớp 9 là: Các vấn đề về cá nhân                            (Personal information) Các vấn đề về học tập và giáo dục          (Education) Cộng đồng                                               (Community) Sức khoẻ                                                  (Health) Vui chơi, giải trí                                      (Recreation) Thế giới quanh ta                                     (The world around us) Dưới các chủ  điểm là hệ  thống các chủ  đề  (Topic) có lặp lại và mở  rộng qua  các năm học. Nếu như  chủ   điểm đầu tiên của lớp 6 gồm ba chủ   đề:  Oneself,   Friends,   House and family  thì cũng chủ  điểm đó có ba chủ  đề   ở  lớp 9:  Friends,   Clothing, Home village. Các kĩ năng giao tiếp như  nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ  như  ngữ  âm, từ vựng, ngữ pháp được xây dựng xoay quanh các chủ điểm và chủ đề và nằm  trong phạm vi khoảng 1.500 từ cơ bản. 2.2 Các kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngôn ngữ  Các kĩ năng giao tiếp / kĩ năng ngôn ngữ được thể hiện trong cột thứ hai (Attainment   targets ­ iii) của bảng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Kĩ năng giao tiếp được thể hiện bằng   năng lực hay khả năng sử dụng ngôn ngữ thông qua các chức năng ngôn ngữ (Make and  respond to  introductions, Ask and respond to questions on personal preferences, Ask for   and give information about  the geography of one’s home country) hoặc các nhiệm vụ  giao tiếp (Talk about a picnic in the country).  Kĩ năng giao tiếp được thể hiện qua bốn   kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. 8
  9. Điều cần lưu ý trong xác định nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập là  mức độ  trong thể  hiện các kĩ năng. Ví dụ  đối với lớp 9, HS nghe hiểu đoạn văn /  đoạn hội thoại trong phạm vi 120 đơn vị  từ  vựng, đọc hiểu đoạn văn / đoạn  hội   thoại trong phạm vi 150­180 đơn vị từ vựng và viết đoạn văn cú gợi ý trong phạm   vi 80­100 từ. 2.3 Kiến thức ngôn ngữ Kiến thức ngôn ngữ  được thể  hiện trong cột thứ  ba (Language Focus ­ iii) của   bảng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Kiến thức ngôn ngữ  là hệ  thống từ  vựng và ngữ  pháp tạo thành phương tiện hình thành kĩ năng ngôn ngữ. Kiến thức ngôn ngữ thể hiện giới hạn ngữ pháp và phạm vị từ vựng cho mỗi chủ  đề  trong năm học. Điều cần lưu ý là khi xõy dựng đề  kiểm tra, ngườu ra đề  không   soạn các bài đọc, nghe, viết ngoài pham vị  kiến thức ngôn ngữ  được qui định trong   chuẩn kiến thức và kĩ năng. Dưới đây là bảng chuẩn kiến thức, kĩ năng lớp 9 THCS. LỚP 9 Themes/  Attainment targets (ii) Language focus*(iii) Topics(i) 1.Personal  Speaking Grammar: information ­ Make and respond to  ­ Tenses: past simple, past  introductions simple with wish, present  ­ Friends ­ Ask and respond to questions  perfect ­ Clothing on personal preferences ­ Used to ­Home village ­ Ask for and give information  ­ The passive about  the geography of one’s  ­ Prepositions of time home country ­ Adverb clauses of result ­ Talk about a picnic in the  Vocabulary: country ­ Words to describe the  ­ Describe directions / locations geography of a country:  Listening climate, population,   Listen to  a monologue or a  religions, languages, social  dialogue of 100­120 words for  customs, habits general or specific information   ­ Words about clothing:  Reading types/ styles,   Read a dialogue or a passage  colours,fashions, material,  of 150­180 words for general  designs or specific information  ­ Words to describe the  Writing country/ a trip to  ­ Write an argument letter with  thecountry: natural  a frame using suggested ideas  landscapes, location,  or word cues direction, outing activities ­ Write an exposition  of 80­ 9
  10. 100 words from picture and  word cues 2.  Education Speaking Grammar: ­ Learning a  ­ Ask for and give information  ­ Direct and reported speech foreign language about language study /   ­ Reported questions,  here  language courses and now words with  ­ Express opinions /  reported speech preferences ­ Modal verbs with if ­ Talk about methods of study Vocabulary: Listening ­ Words to describe school   Listen to monologues or  settings, study dialogues within 100­120 words  courses, school life for general or specific  ­ Words to talk about  information   language study: timetables,  Reading courses, subjects, ways of   Read a dialogue or a passage  learning, learning activities of 150­180 words for general  or specific information  Writing   Write a letter of enquiry  within 80­100 words following  a model and an outline given 3. Community Speaking Grammar: ­ The media ­ Ask for and give opinions  ­ Tag questions ­ Express agreement and  ­ Gerunds after some verbs:  disagreement like, love, enjoy, dislike,   ­ Talk about the development  hate, … and the use of the media,  Vocabulary: especially the Internet ­ Words to talk about the  Listening media: history,development,   Listen to  a monologue or a  different uses dialogue of 100­120 words for  ­ Words to express opinions  general or specific information   about the media: like,  Reading dislike, advantages,   Read a dialogue or a passage  disadvantages of 150­180 words for general  or specific information  Writing  Write to express opinions  based on a model and  guidelines given within 80­100  words 4. Heath   Speaking Grammar: ­ Healthy ­ Ask for and give reasons ­ Conditional sentences:   10
  11. environment ­ Persuade type 1 ­ Saving  ­ Show concern ­ Adjective + that clause energy ­ Make and respond to  ­ Adverb clauses of reason:  suggestions  as, because ­ Talk about the problems of  ­ Connectives: and, but,  environment pollution  because, or, so, and solutions to the problems  therefore, however ­ Talk about the problems of  ­ Phrasal verbs energy waste and solutions to  ­ Suggest + verb­ing the problems ­ Suggest (that)+ subject +  Listening should   Listen to  a monologue or a  Vocabulary: dialogue of 100­120 words for  ­ Words to talk about the  general or specific information   environment around  Reading students' life: problems,    Read a dialogue or a passage  conservation activities,  of 150­180 words for general   solutions, activities to  or specific information  protect the environment Writing ­ Words to talk about energy  ­ Write a letter of complaint of  waste problems    around  80­100 words using frame and  students’life and solutions  idea cues to save energy ­Write a speech of 80­100  words based on suggested  frame and idea cues 5. Recreation    Speaking    Grammar: ­ Celebrations ­ Give and respond to  ­ Adverb clauses of  compliments concession: although /  ­ Describe events though ­ Talk  about popular  ­ Relative pronouns and  celebrations in Viet Nam and  relative clauses (defining  in  other countries and non­defining) ­ Express opinions on different  events Vocabulary: Listening ­ Words to describe popular    Listen to  a monologue /  celebrations in dialogue of 100­120 words for  different countries: Tet,  general or specific information   Easter, Christmas, Mid­ Reading Autumn Festival, Wedding,  Read a dialogue or a passage of  Passover, Father’s Day, … 150­180 words for general  or  ­ Words to express  specific information  compliments, feelings and  Writing opinions on related topics   Write a letter to a pen pal  within 80­100 words based on  11
  12. a suggested outline and ideas  cues  6. The world  Speaking Grammar: around us ­ Make predictions ­ Relative pronouns ­Natural  ­ Talk about the weather  ­ Relative clauses (defining  disasters forecast and non­defining) ­   Life   on   other  ­ Describe events  ­ Modal: may / might planets ­ Talk about assumptions ­ Conditional sentences:  ­ Talk about possibility type 1 and type 2 ­ Name and describe natural  Vocabulary: disasters ­ Words to talk about  Listening natural disasters:     Listen to  a monologue or  earthquakes, tidal waves,  dialogue of 100­120 words for  typhoons, volcanoes,  general or specific information   tornadoes, snow storms, … Reading ­ Words to talk about the     Read a dialogue or a passage   weather forecast and  of 150­180 words for general  preparations for natural  or specific information  disasters Writing ­ Words to talk about life on  ­ Write a story of 80­100 words  other planets based on picture / word cues or  ­ Words to describe UFOs  prompts        and other alien events on the  ­ Write an exposition of 80­100  Earth and other planets words based on pictures / word  cues or prompts        Trên cơ sở chuẩn kiến thức và kĩ năng, giáo viên dễ dàng xác định nội dung kiểm tra,   đánh giá kết quả học tập của học sinh. Ví dụ muốn xác định nội dung kiểm tra các bài  học trong chủ điểm 6 lớp 9, khi tra chuẩn kiến thức, kĩ năng ở bảng trên, giáo viên có thể  xác định được: (i)   Chủ   điểm  The world around us kiểm tra: (ii) Chủ  đề  của  ­ Natural disasters  bài kiểm tra: ­ Life on other planets (iii)   Các   năng  ­ Make predictions lực   cần   kiểm  ­ Talk about the weather forecast tra: ­ Describe events  ­ Talk about assumptions ­ Talk about possibility ­ Name and describe natural 12
  13. (iv)   Mức   độ,  ­ Talk about the above mentioned competetncies yêu   cầu   kiểm  ­ Listen to  a monologue or dialogue of 100­120 words for   tra: general or specific information   ­ Read   a   dialogue   or   a   passage   of  150­180   words   for   general or specific information  ­ Write a story of 80­100 words based on picture / word   cues or prompts        ­ Write an exposition of 80­100 words based on pictures /   word cues or prompts        (v)   Kiến   thức  ­ Relative pronouns ngữ   pháp   cần  ­ Relative clauses (defining and non­defining) kiểm tra: ­ Modal: may / might ­ Conditional sentences: type 1 and type 2  (vi) Phạm vi từ  ­ Words to talk about natural disasters: earthquakes, tidal   vựng cần kiểm  waves, typhoons, volcanoes, tornadoes, snow storms, … tra: ­ Words   to   talk   about   the   weather   forecast   and   preparations for natural disasters ­ Words to talk about life on other planets ­ Words to describe UFOs and other alien events on the   Earth and other planets Với xu hướng sử dụng một chương trình và nhiều tài liệu dạy học như hiện nay  thì kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn là việc làm cần thiết đối với mỗi   giáo viên. Ưu điểm nổi bật của việc xác định nội dung kiểm tra, đánh giá dựa vào  chuẩn là nhằm đảm bảo sự  công bằng trong kiểm tra, đánh giá kết quả  của học  sinh. Mặt khác điều này còn giúp học sinh không học tủ, học lệch hay quá phụ  thuộc vào sách giáo khoa khi kiểm tra. Tuy nhiên, việc xác định nội dung kiểm tra   bỏm sỏt chuẩn là việc làm mới, đòi hỏi giáo viên phải hiểu nội dung cơ  bản của   chuẩn kiến thức và kĩ năng.  Phần III: Phân loại bài kiểm tra kết quả học tập  Có nhiều cách phân loại bài kiểm tra. Chúng ta đề cập đến ít nhất ba cách phân   loại bài kiểm tra sau đây. 1. Phân loại bài kiểm tra theo hoạt động giao tiếp Theo quan điểm giao tiếp trong dạy và học ngoại ngữ thì việc kiểm tra, đánh giá  kết quả  học tập của học sinh cần tập trung vào hai mặt: (i) kiểm tra các kĩ năng   ngôn ngữ và (ii) kiểm tra các kiến thức ngôn ngữ. 1.1 Kiểm tra kĩ năng ngôn ngữ   Kiểm tra các kĩ năng ngôn ngữ hay còn gọi là kiểm tra kĩ năng giao tiếp là hình  thức kiểm tra trực tiếp (Direct testing) bao gồm hai loại: (i) kiểm tra khả năng nhận  13
  14. biết thông tin (gồm nghe hiểu và đọc hiểu) và (ii) kiểm tra khả  năng truyền đạt  thông tin (gồm nói và viết).  1.2 Kiểm tra kiến thức ngôn ngữ  Kiểm tra kiến thức ngôn ngữ  hay còn gọi là kiểm tra gián tiếp (Indirect testing)  gồm ba loại cơ  bản là: kiểm tra ngữ  âm, từ  vựng và ngữ  pháp. Khi kiểm tra kiến  thức ngôn ngữ cần lưu ý: Kiểm tra từng mặt của nội dung ngôn ngữ (Discrete­point testing) như từng hiện  tượng từ vựng hay ngữ pháp. Ví dụ: tính từ  hay động từ, câu điều kiện hay câu gián  tiếp, ...  Kiểm tra tích hợp các nội dung ngôn ngữ  (Integrative testing) như  kiểm tra  tổng hợp các hiện tượng từ vựng hoặc ngữ pháp. Ví dụ: kiểm tra xen kẽ giữa động  từ, tính từ, trạng từ, .. giữa câu điều kiện, câu trực tiếp/gián tiếp, ... Như vậy các hình thức kiểm tra cơ bản ở THCS gồm: Kiểm tra kĩ năng nói  Kiểm tra kĩ năng nghe hiểu  Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu  Kiểm tra kĩ năng viết  Kiểm tra kiến thức ngôn ngữ (chủ yếu là từ vựng và ngữ pháp) 2. Phân loại bài kiểm tra dựa vào hoạt động dạy và học trên lớp  Khi thực hiện quá trình dạy và học trên lớp, chúng ta thường kiểm tra, đánh giá  kết quả  học tập của học sinh qua hai phuơng thức cơ  bản: thường xuyên và định  kỳ thông qua các hình thức như kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết   (45 phút), kiểm tra học kỳ. Cụ thể là: 2.1 Kiểm tra miệng (Oral test) Cần được thực hiện thường xuyên qua các giờ học trong suốt quá trình dạy học   và chủ  yếu kiểm tra kĩ năng nói của học sinh. Nội dung kiểm tra miệng cần dựa   vào khả  năng ngôn ngữ  trong phạm vi các chủ  đề  của bài học dưới hình thức đối  thoại (với bạn học hoặc với giáo viên) hoặc độc thoại. 2.2 Kiểm tra 15 phút (Fifteen­minute test) Nhằm kiểm tra một trong 3 kĩ năng: nghe, đọc, viết. Nội dung kiểm tra cần bám  sát khả năng ngôn ngữ thuộc phạm vi chủ đề và trong phạm vi các kiến thức ngôn  ngữ  trong chủ  đề  đó. Việc lựa chọn kĩ năng kiểm tra (kiểm tra kĩ năng nghe, đọc  hay viết) phụ  thuộc vào thực tiễn dạy học và cần thay đổi qua mỗi lần kiểm tra.  Độ  dài và độ  khó của bài kiểm tra do chuẩn kiến thức, kĩ năng qui định trong   chương trình (cột ii). 2.3 Kiểm tra 45 phút (Forty­five minute test) Cần được tiến hành sau một chủ điểm. Nội dung kiểm tra cần bám sát khả năng   ngôn ngữ trong phạm vi chủ điểm và bao gồm ba kĩ năng (nghe, đọc, viết) và kiến   thức ngôn ngữ. Mỗi nội dung cần đề cập đến một chủ đề  khác nhau của mỗi chủ  điểm. Độ  khó của bài kiểm tra do chuẩn kiến thức, kĩ năng qui định trong chương   14
  15. trình độ  dài của mỗi bài nghe và đọc thường ngắn hơn các bài nghe và đọc trong   kiểm tra 15 phút. Kiến thức ngôn ngữ do chuẩn chương trình qui định. 2.4 Kiểm tra cuối học kì (Term test) Được tiến hành sau mỗi học kì. Nội dung kiểm tra cần bao gồm nhiều chủ điểm   trong một học kì. Cũng giống như kiểm tra một tiết, mỗi bài kiểm tra học kì cần có  bốn phần trong đó có ba kĩ năng (nghe, đọc, viết) và các kiến thức ngôn ngữ. Mỗi   phần cần đề cập đến một chủ điểm khác nhau của một học kì. Tóm lại, chúng ta có các hình thức kiểm tra trên lớp và loại hình kiểm tra cơ bản   sau: Loại bài kiểm tra Loại hình Yêu cầu  Kiểm tra miệng Nói Trong mỗi tiết học Kiểm tra 15 phút Nghe hoặc Đọc hoặc Viết Sau mỗi chủ đề Kiểm tra 45 phút Nghe + Đọc + Viết + Kiến  Sau mỗi chủ điểm thức ngôn ngữ  Kiểm tra cuối học kì Nghe +  Đọc + Viết + Kiến  Sau nhiều chủ điểm thức ngôn ngữ 3. Phân loại bài kiểm tra theo loại hình thức kiểm tra, đánh giá Trắc nghiệm là một trong những định hướng cơ bản của việc kiểm tra đánh giá   kết quả học tập của HS khi học môn tiếng Anh trường THCS. Hình thức này vừa   giúp kiểm tra các kĩ năng giao tiếp vừa kiểm tra kiến thức ngôn ngữ.  Có hai hình thức kiểm tra cơ bản: Trắc nghiệm khách quan và tự luận.  3.1 Tự luận Tự  luận (TL) là hình thức kiểm tra cho phép học sinh tự  do trả lời một vấn đề  được đặt ra dựa trên cơ sở các kiến thức, thông tin đã biết và sắp xếp, diễn đạt các  thông tin theo ý riêng của mình. Tự luận thường được dùng để kiểm tra kĩ năng nói  và viết. Đôi khi hình thức này có thể  dùng để  kiểm tra kĩ năng nghe hiểu và đọc   hiểu hoặc kiến thức ngôn ngữ. 3.2 Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là lọai bài kiểm tra trong đó các câu hỏi đề ra   có một số phương án trả lời đã được cung cấp sẵn và chỉ  có một phương án đúng   và học sinh phải chỉ ra được phương án đúng đó. Nếu học sinh phải viết câu trả lời  thì đó là những thông tin rất ngắn gọn và duy nhất đúng. Hình thức trắc nghiệm  khách quan thường dùng kiểm tra hai kĩ năng đọc hiểu và nghe hiểu và kiểm tra   kiến thức ngôn ngữ (gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp).  Chúng ta có bảng tóm tắc các hình thức trắc nghiệm trong các bài kiểm ở  bảng  sau: Loại bài kiểm tra Loại hình Hình thức Kiểm tra miệng Nói TL 15
  16. Kiểm tra 15 phút Nghe hiểu TNKQ  hoặc Đọc hiểu TNKQ hoặcViết TL Kiểm tra 45 phút + Nghe + Đọc  TNKQ/TL Kiểm tra cuối học kì + Viết  TNKQ/TL + Kiến thức ngôn ngữ  TL TNKQ/TL Một số  bài tập dùng kiểm tra trắc nghiệm khách quan được sở  dụng khá phổ  biến là: Dạng câu ghép đôi (Matching items).  Dạng điền khuyết (supply items) Dạng câu trả lời ngắn (short answers) Dạng câu đúng/sai (True/False questions) Dạng câu hỏi đa lựa chọn (MCQs) Phần IV: Qui trình ra đề kiểm tra 1. Xác định mục tiêu bài kiểm tra  Đây là khâu quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập của  học sinh. Việc làm này giúp kiểm tra, đánh giá đúng tình hình học tập của học sinh   mặt khác tránh làm sai lệch qui trình dạy và học môn học. Có ba mức độ  xác định   mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. 1.1 Mục tiêu chung Mục tiêu kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh phải xuất phát từ mục tiêu dạy học  môn học. Nói khác đi, việc kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập của học sinh phải   dựa vào mục tiêu dạy học chung của môn học  ở  THCS, đó là: (i) kiểm tra kĩ năng   giao tiếp, (ii) kiến thức ngôn ngữ  và (iii) những hiểu biết về đất nước, con người   và nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh. 1.2 Mục tiêu từng lớp Đối với mỗi lớp học, mục tiêu kiểm tra, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, yêu   cầu cụ thể của từng lớp.      1.3 Mục tiêu từng bài kiểm tra Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức, kĩ năng   tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là người ra đề kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu  của các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra  ở mỗi lớp. Ví dụ  khi xây dung bài  kiểm tra chủ điểm 1 của lớp 6, giáo viên cần xem xột: 16
  17. (i) Mức độ  nói của học sinh là:  Greet people, Say goodbye, Identify oneself   and others, Introduce oneself and others, .. (ii) Với kĩ năng đọc, giáo viên cần xác định học sinh: Listen to a monologue or   a dialogue of 40­60 words for general information,  (iii) với kĩ năng đọc học sinh cần:  Read dialogues of 50­70 words for general   information. (iv) với kĩ năng viết, học sinh cần:  Write about yourself, your family or friends   within 40­50 words using suggested idea, words or picture cues 2. Xác định nội dung bài kiểm tra   Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ   năng có trong chương trình môn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác   định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần thấy rõ 3 yếu tố quan trọng:  (i) Nội dung chủ điểm, chủ đề,  (ii) khả năng ngôn ngữ và  (iii) trọng tâm ngôn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng.  Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định: 2.1 Nội dung chủ điểm, chủ đề Nội dung chủ  điểm là chủ  điểm cần xác định cho mỗi bài kiểm tra. Nội dung  chủ  đề là chủ  đề  được đề  cập trong bài kiểm tra. Ví dụ  khi kiểm tra chủ  điểm 1,   tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định: ­ Nội dung chủ điểm: Personal information ­ Nội dung chủ đề: Friends, Clothing, Home village 2.2 Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ  Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ của chủ điểm 1, tiếng Anh 9 là:   Attainment targets Speaking           Students will be able to: ­ Make and respond to introductions ­ Ask and respond to questions on personal preferences ­ Ask for and give information about  the geography of one’s home country ­ Talk about a picnic in the country ­ Describe directions / locations Listening          Students will be able to:   Listen to a monologue or a dialogue of 100­120 words for general or specific  information   Reading             Students will be able to:  Read a dialogue or a passage of 150­180 words for general or specific  information  Writing Students will be able to: ­ Write an argument letter with a frame using suggested ideas or word cues ­ Write an exposition  of 80­100 words from picture and word cues 17
  18. 2.3 Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ Trọng tâm ngôn ngữ của chủ điểm một gồm từ ngữ phỏp và từ vựng (Grammar  và Vocabulary). Đó là:  Language focus* Grammar: ­ Tenses: past simple, past simple with wish, present perfect ­ Used to  ­ The passive  ­ Prepositions of time ­ Adverb clauses of result Vocabulary: ­ Words   to   describe   the   geography   of   a   country:   climats,   population,  religions, languages, social customs, habits ­ Words about clothing: types/ styles, colours, fashions, material, designs  ­ Words to describe the country/ a trip to the country: natural landscapes,  location, direction, outing activities 3. Xác định cấu trúc bài kiểm tra Mỗi loại bài kiểm tra có cấu trúc riêng. Cụ thể là:      Bài kiểm tra nói (TL) là những câu hỏi trực tiếp liên quan đến chủ  đề  của bài   học và thường có các gợi ý về nội dung hoặc ngôn ngữ. Vì thời gian dành cho kiểm   tra miệng có hạn nên đơn vị kiểm tra thường là 5 ý.        Đối với bài kiểm tra 15 phút (nghe­ TNKQ, đọc­ TNKQ, viết­TL) thời gian   thường dài hơn nên bài nghe và đọc nên có 5­10 đơn vị kiểm tra (thường là 10 đơn   vị), bài viết nên khoảng 5 ý cần viết.       Đối với bài kiểm tra một tiết và học kì, mỗi bài kiểm tra có 4 nội dung: nghe­ TNKQ, đọc­ TNKQ, viết­TL và kiến thức ngôn ngữ­TNKQ. Tuy nhiên, để đảm bảo  tính đa dạng hình thưc câu hỏi trong một bài kiểm tra (không phải cho một bài thi),  đôi khi có thể thiết kế loại câu hỏi tự  luận (TL) thay cho loại câu hỏi tắc nghiệm  khách quan (TNKQ) trong nội dung nghe hiểu và đọc hiểu. Thời gian kiểm tra 45   phút cho 4 nội dung là ngắn nên các đợn vị kiểm tra mỗi bài ít hơn so với kiểm tra   15 phút. Cấu trúc bài thường là: nghe 5 đơn vị  KT, đọc 5 đơn vị  KT, viết 5 đơn vị  KT và ngôn ngữ 10 đơn vị KT. Ta có thể có bảng tóm tắt sau:    Loại bài kiểm tra Loại hình Hình thức Đơn vị nội dung KT Kiểm tra miệng Nói TL 5 Kiểm tra 15 phút Nghe  TNKQ 5­10 hoặc Đọc  TNKQ 5­10 hoặc Viết TL 5 Kiểm tra 1 tiết  +Nghe  TNKQ/TL 5 hoặc  cuối học kì + Đọc  TNKQ/TL 5 + Viết  TL 5 18
  19. + Kiến thức NN  TNKQ 10 4. Xây dựng ma trận đề kiểm tra Ma trận đề  kiểm tra cần được xác định trước khi soạn bài kiểm tra. Ma trận   giúp chúng ta hình dung loại bài kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng các nội dung   kiểm tra, mức độ yêu cầu của mỗi nội dung và số  điểm cho các nội dung đó. Một  ma trận bài kiểm tra 1 tiết và học kì thường gồm một bảng có các cột dọc và   ngang.  Cột dọc chỉ các nội dung kiểm tra bao gồm kĩ năng hay kiến thức ngôn ngữ.  Có ba kĩ năng nghe, đọc viết và kiến thức ngôn ngữ cho bài kiểm tra 1 tiết hay học   kì.  Các cột ngang chỉ (i) mức độ của các câu hỏi (nhận biết, thông hiểu hay vận   dụng), (ii) các loại câu hỏi trong mỗi mức độ  (khách quan hay tự  luận, (iii) số câu  hỏi cho mỗi nội dung (5 hay 10) và (iv) số điểm cho các câu hỏi đó. Cột dọc và cột ngang cuối cùng trong ma trận chỉ số câu hỏi và số điểm của  mỗi nội dung kiểm tra và tổng số câu hỏi và số điểm của cả bài. Ví dụ: Thiết lập ma trận kiểm tra (2 chiều) Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng TN TL TN TL TN TL I. Listening 5 5       2,5 2,5 II. Reading 5 5 2,5 2,5 III.   Language  10 10 focus 2,5 2,5 IV. Writing 5 5 2,5 2,5 Tổng 10 10 5 25 2,5 5,0 2,5 10 Lưu ý:  ­  Chữ số phía trên bên trái trong mỗi ô là số l ượng câu hỏi, chữ số ở gốc phải   phía dưới là tụng số điểm cho các câu ở ô đó. ­ Chữ viết tắt: TN/TNKQ = Trắc nghiệm khách quan; TL = Tự luận 5. Đánh giá, cho điểm Khi ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến sự cân đối   về kĩ năng ngôn ngữ và kiến thức ngôn ngữ trong các bài kiểm tra trong nội bộ mỗi   bài kiểm tra.  Nói khác đi, việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh   phải bao hàm cả  bốn kỹ  năng ngôn ngữ  là nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức   ngôn ngữ là ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.  Nếu tổng số phần kiểm tra là 100% thì tỷ  lệ chung cho kiểm tra và đánh giá: nghe  20%, nói 20%, đọc 20%, viết  20% và kiến thức ngôn ngữ  20%. Loại bài kiểm tra  và số điểm như sau: 19
  20. Loại  Loại hình Hình thức Đơn vị  nội  Số điểm bài   kiểm  dung KT tra KT  Nói  TL 5 10 miệng KT   15  Nghe  ­ TNKQ 5­10 10 phút hoặc Đọc  ­ TNKQ 5­10 10 hoặc Viết ­  TL 5 10 KT   45  Nghe  ­ TNKQ/TL  5 2,5 phút   và  + Đọc  ­ TNKQ/TL  5 2,5 cuối   học  + Viết  ­ TL   5 2,5 kì + Kiến thức NN  ­TNKQ/TL 10 2,5 6. Xác định hình thức bài kiểm tra Khi thiết kế bài kiểm tra, đặc biệt các bài kiểm tra 1 tiết và cuối học kì, cần lưu  ý một số vấn đề như: Cần nêu rõ thời gian làm bài và điểm cho mỗi bài tập. Bài kiểm tra cần có cấu trúc rõ ràng, nên theo trật tự: nghe, đọc, kiến thức ngôn  ngữ và sau cùng là viết.  Tiêu đề mỗi bài tập cần ngắn gọn, rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu. Lời cho bài nghe tốt nhất là được ghi âm sẵn. Nếu không được ghi âm, giáo   viên phải đọc lời bài nghe chính xác và với tốc độ  bình thường. Trong t rường hợp  đó nên tránh soạn bài nghe dạng đối thoại để không nhầm lẫn giữa các vai khi đọc. Nên yêu cầu học sinh làm bài vào ngay bài kiểm tra để tránh phải chép lại bài  tập hoặc bài làm. Cần lưu ý: Khi xõy dựng bài kiểm tra 45 phỳt và kiểm tra cuối học kỡ, GV chỳ  ý đến bốn yếu tố cơ bản: (i) Xác định mục tiêu bài kiểm tra (mục tiêu nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn  ngữ) (ii) Xây dựng ma trận cho bài kiểm tra (chủ đề, mức độ, biểu điểm) (iii) Biờn soạn nội dung bài kiểm tra (nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ) (iv) Đáp án và hướng dẫn chấm Phần V: Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể  chọn các bài tập  thích hợp để  kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập   dựng cho kiểm tra gồm:  Hình  Dạng bài tập thức KT A. Nói Hội thoại với bạn theo chủ đề Hội thoại với giáo viên theo chủ đề Nói theo chủ điểm/chủ đề 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2